Mục lục
Nội Dung
• Phần 1: Các khái niệm liên quan:……………………………………
Trang
2
- Lợi ích, tổng lợi ích và lợi ích cận biên.
2
- Đường bàng quan và đường ngân sách.
2
- Hàng hóa thông thường và hàng hóa thứ cấp.
3
- Hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung.
3
• Phần 2: Xây dựng bài toán sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu:……………
3
+ Tiếp cận từ TU, MU.
3
+ Tiếp cận từ đường bàng quan và đường ngân sách.
4
• Phần 3: Bài toán thực tế:……………………………………………..
9
+ Bài toán tiếp cận từ TU, MU.
9
+ Bài toán tiếp cận từ đường bàng quan và đường ngân sách.
9
• Phiếu đánh giá điểm các thành viên………………………………….
15
• Phần 1: Các khái niệm liên quan:
- Lợi ích, tổng lợi ích và lợi ích cận biên.
+ Lợi ích hay độ thỏa dụng là sự hài lòng, mức độ thỏa mãn mà một người nhận được
khi tiêu dùng một loại hàng hóa hoặc dịch vụ.
+ Tổng lợi ích (TU) là tổng sự hài lòng, thỏa mãn khi tiêu dùng một loại hàng hóa nhất
định.
+ Hàm lợi ích TU = f(X,Y). Ví dụ: TU = 2XY hoặc TU =2X +Y.
+ Lợi ích cận biên (MU) là sự thay đổi trong tổng lợi ích khi tiêu dùng thêm một đơn
vị hàng hóa hay dịch vụ.
Công thức: MU = =
- Đường bàng quan và đường ngân sách.
+ Đường bàng quan là tập hợp tất cả các điểm biểu thị sự kết hợp các giỏ hàng hóa
(dịch vụ) khác nhau để đạt cùng một mức lợi ích nhất định.
+ Đường ngân sách là tập hợp các điểm mô tả các phương án kết hợp tối đa về hàng hóa
hay dịch vụ mà người tiêu dùng có thể mua được với mức ngân sách nhất định và giá cả
của hàng hóa hay dịch vụ là biết trước.
Phương trình đường ngân sách: I = X. + Y.
Trong đó: là giá X; là giá Y.
- Hàng hóa thông thường và hàng hóa thứ cấp:
+ Hàng hóa thông thường là hàng hóa mà khi giá tăng thì nhu cầu tăng. Ví dụ: Xe
máy, điện thoại,…
+ Hàng hóa thứ cấp là hàng hóa mà khi giá tăng thì nhu cầu giảm. Ví dụ: Xe đạp,
gạo,..
- Hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung:
+ Hàng hóa thay thế là những hàng hóa có thể sử dụng để thay thế cho các hàng hóa
khác. Khi giá của một hàng hóa tăng lên thì cầu về hàng hóa đó giảm, làm cho cầu về
hàng hóa thay thế tăng lên và ngược lại. Ví dụ: chè và cà phê, nước cam và nước
chanh,…
+ Hàng hóa bổ sung là hàng hóa được sử dụng đồng thời với các hàng hóa khác. Khi
giá của một hàng hóa tăng lên thì cầu về hàng hóa đó giảm, làm cho cầu về hàng hóa
bổ sung sẽ giảm xuống theo và ngược lại. Ví dụ: xăng và xe máy, bóng bàn và vợt
bóng bàn, máy tính và phần mềm máy tính,…
Phần 2: Xây dựng bài toán sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu.
- Có 2 phương pháp tiếp cận.
-
Tiếp cận từ TU, MU:
Nguyên tắc chung: .
Giả sử người tiêu dùng có ngân sách là I, dùng để mua hai loại hàng hóa X và Y
với giá tương đương là ,
Người tiêu dùng có thể mua bất cứ tập hợp hàng hóa nào thỏa mãn phương trình:
I = X. + Y. (1)
- Giả sử ban đầu người tiêu dùng lựa chọn tập hợp thỏa mãn (1).
Tập hợp có > suy ra:
+ Mua X có lợi hơn => Tăng lượng hàng hóa X giảm lượng hàng hóa Y.
- giảm, tăng => giảm, tăng (Quy luật lợi ích cận biên giảm dần) => =
Tối đa lợi ích.
- Ngược lại, giả sử ban đầu người tiêu dùng lựa chọn tập hợp tập hợp có < suy ra:
+ Mua Y có lợi hơn => Giảm lượng hàng hóa X và tăng lượng hàng hóa Y.
- tăng, giảm => tăng, giảm (Quy luật lợi ích cận biên giảm dần) => =
Tối đa lợi ích.
KẾT LUẬN: Điều kiện cần và đủ để tối đa hóa lợi ích là:
I = X.Px + Y.Py (1)
=
Tiếp cận từ đường bàng quan và đường ngân sách:
+ Do giới hạn ngân sách: nên điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu phải nằm trên đường ngân
sách.
+ Giỏ hàng hóa lựa chọn phải đem lại lợi ích lớn nhất cho người tiêu dùng và được
người tiêu dùng thích nhất => nằm trên đường bàng quan xa gốc tọa độ nhất có thể.
Xét với 4 giỏ hàng hóa A, B, C, D:
+ Giỏ hàng hóa D đem lại lợi ích lớn nhất nhưng người tiêu dùng không thể mua
được vì không đủ ngân sách.
+ Giỏ hàng hóa A và B có thể mua được nhưng không đem lại lợi ích lớn nhất.
+ Giỏ hàng hóa C người tiêu dùng có thể mua được và nó mang lại lợi ích lớn nhất.
=> C là điểm tiếp xúc giữa đường bàng quan và đường ngân sách.
- Tại C: độ dốc đường ngân sách = độ dốc đường bàng quan.
= => = (Điều kiện cần)
- Điểm lựa chọn tiêu dùng phải nằm trên đường ngân sách.
I = X. + Y.
=> Điều kiện và đủ để tối đa hóa lợi ích là:
I = X.Px + Y.Py
=
Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu trong điều kiện không cân bằng:
- Khi > . Lúc này người tiêu dùng chưa tối đa hóa lợi ích, họ sẽ tiếp tục tăng chi tiêu
cho hàng hóa X và giảm số lượng hàng hóa Y cho tới khi dấu bằng xảy ra.
- Ngược lại khi < . Lúc này người tiêu dùng chưa tối đa hóa lợi ích, họ sẽ tiếp tục
tăng chi tiêu cho hàng hóa X và giảm số lượng hàng hóa Y cũng cho tới khi dấu bằng
xảy ra.
* Ví dụ: Người tiêu dùng ngân sách I = 50 nghìn đồng, = 4 nghìn đồng, = 6 nghìn
đồng. Ta có bảng số liệu sau:
X
1
2
3
4
5
6
7
50
100
140
170
190
200
205
50
50
40
30
20
10
5
M
12.5
12.5
10
7.5
5
2.5
1
Y
1
2
3
4
5
6
7
90
180
240
280
310
330
340
90
90
60
40
30
20
10
15
15
10
6.67
5
3.33
1.67
Người tiêu dùng khi lựa chọn 2 hàng hóa X và Y phải thỏa mãn phương trình
đường ngân sách:50 = 4X+6Y
Ta thấy rằng có 2 giá trị X = 3; Y =3 và X = 5; Y = 5 thỏa mãn = .
Với giá trị X = 3; Y = 3 người tiêu dùng chưa sử dụng hết ngân sách (do 4×3+6×3
= 30 < 50) nên chưa phải tiêu dùng tối ưu.
Với giá trị X = 5; Y = 5 người tiêu dùng người đã sử dụng hết ngân sách nên (do
4×5+6×5=50) đó là sự lựa chọn tối ưu.
Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi thu nhập thay đổi:
Trường hợp 1: Đối với X, Y là hàng hóa thông thường.
+ Khi thu nhập tăng làm cho đường ngân sách dịch chuyển song song ra ngoài ( ) và
ngược lại khi thu nhập giảm ( ). Khi đó điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu cũng thay đổi
tương ứng. Khi thu nhập tăng thì thì số lượng hàng hóa X, Y tăng lên và ngược lại.
Trường hợp 2: Đối với X là hàng hóa thông thường và Y là hàng hóa thứ cấp:
+ khi thu nhập tăng làm cho đường ngân sách dịch chuyển song song ra ngoài. Khi đó
điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu cũng thay đổi từ đến . Số lượng hàng hóa X tăng lên,
còn số lượng hàng hóa Y thì giảm xuống.
Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi giá thay đổi. ( Chỉ xét một số trường hợp đặc biệt)
Trường hợp 1: Khi giá X thay đổi và X, Y là hai hàng hóa không liên quan.
+ Khi giá X tăng (giảm) làm cho đường ngân sách xoay vào trong (ra ngoài). Khi đó
điểm lựa chọn tiêu dùng cũng thay đổi từ C0 đến C1. Do X,Y là 2 hàng hóa ko liên
quan nên khi tăng thì lượng hàng hóa X được tiêu dùng sẽ giảm đi và ngược lại.
Trường hợp 2: Khi giá X thay đổi và X,Y là 2 hàng hóa thay thế:
+ Khi giá X tăng làm cho đường ngân sách xoay vào trong ( ). Khi đó điểm lựa chọn
tiêu dùng cũng thay đổi từ Co đến C1. Khi tăng thì hàng hóa X được tiêu dùng sẽ giảm
đi, do X và Y là 2 hàng hóa thay thế nên số lượng hàng hóa Y được tiêu dùng sẽ tăng lên.
Ngược lại khi giá X giảm.
* Tương tự khi giá Y thay đổi và X,Y là 2 hàng hóa thay thế
Trường hợp 3: Khi giá X thay đổi và X,Y là 2 hàng hóa bổ sung.
+ Khi giá X tăng làm cho đường ngân sách xoay vào trong (từ ). Khi đó điểm lựa
chọn tiêu dùng cũng thay đổi từ Co đến C1 . Khi tăng thì hàng hóa X được tiêu dùng
sẽ giảm đi, do X và Y là 2 hàng hóa bổ sung nên số lượng hàng hóa Y được tiêu dùng
sẽ giảm đi và ngược lại.
Trường hợp 4: Khi giá X, Y thay đổi cùng một tỉ lệ:
Khi giá X, Y cùng tăng một tỉ lệ thì đường ngân sách sẽ dịch chuyển song song vào trong
( ) và ngược lại khi giá X, Y giảm cùng một tỉ lệ. Khi đó điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu
sẽ thay đổi tương ứng từ đến và ngược lại.
Một số trường hợp không đặc biệt đó là như khi giá các mặt hàng thay đổi không theo tỉ
lệ. Khi đó điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu sẽ thay đổi phụ thuộc tỉ lệ thay đổi giá của các
mặt hàng và tính chất của hàng hóa đang xét (là hàng hóa thay thế hay hàng hóa bổ sung).
Phần 3: Bài toán thực tế.
1. Tiếp cận từ khái niệm TU,MU
- Xét VD 1: Xét sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu của chị Hà là sinh viên ở Mai Dịch,
Cầu Giấy, Hà Nội trong việc lựa chọn tiêu dùng 2 loại hàng hóa là truyện tranh và
đĩa nghe nhạc.
Trong đó giá truyện tranh là Px = 25 (nghìn đồng) và giá đĩa nghe nhạc là Py = 15 (nghìn
đồng). và và mức ngân sách của chị Hà dùng để tiêu dùng cho 2 loại hàng hóa này 120
(nghìn đồng).
Các giá trị tổng lợi ích của việc tiêu dùng mỗi hàng hóa được thể hiện trong bảng dưới
đây:
X
1
2
3
4
5
TUx
50
100
140
170
190
MUx
50
50
40
30
20
MUx/Px
2
2
1.6
1.2
0.8
Y
1
2
3
4
5
TUy
35
60
84
96
100
MUy
35
25
24
12
4
MUy/Py
7/3
5/3
1.6
0.8
4/15
Ta thấy có 2 cặp giá trị thỏa mãn = là (3;3),(5;4)
Thay vào phương trình đường ngân sách: 120 = 25X+30Y
Ta thấy chỉ có cặp giá trị (3;3) là thỏa mãn phương trình đường ngân sách.
= 140+84 = 224
Thỏa mãn:
I = X. + Y.
= .
Kết luận: Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu của chị Hà chọn 3 quyển truyện tranh và 3 đĩa
nghe nhạc.
2. Tiếp cận từ đường bàng quan và đường ngân sách:
- Xét ví dụ 2: Xét sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu của chị An hiện đang là nhân viên
bán hàng tại Big C trong việc lựa chọn tiêu dùng 2 loại hàng hóa là áo sơ mi và
giày.
Trong đó giá một bộ quần áo là P x = 100 (nghìn đồng) và giá một đôi giày là P y = 150
(nghìn đồng) và mức ngân sách của chị An dùng để tiêu dùng cho 2 loại hàng hóa này là
600 (nghìn đồng).
Xét các điểm A(2;2), B(3,2), C(3;3) lần lượt nằm trên 3 đường bàng quan ,,.
Các giá trị tổng lợi ích của việc tiêu dùng mỗi hàng hóa được thể hiện trong bảng dưới
đây:
X
1
2
3
4
5
TUx
200
400
750
850
900
MUx
200
200
150
100
50
MUx/Px
2
2
1.5
1
0.5
Y
2
2
3
4
5
TUy
300
525
705
855
975
MUy
300
225
180
150
120
MUy/Py
2
1.5
1.2
1
0.8
- Ta thấy giỏ hàng hóa A nằm trên đường bàng quan , chị An có thể mua được nhưng
không phải là lớn nhất.
=> Tất cả những điểm tiêu dùng nằm dưới đường ngân sách người tiêu dùng có thể mua
được nhưng không phải là tối ưu.
- Ta thấy giỏ hàng hóa B nằm trên đường bàng quan , chị An có thể mua được và nó đem
lại lợi ích lớn nhất. Khi đó có điểm tiêu dùng C là tiếp điểm giữa đường ngân sách và
đường bàng quan là điểm tiêu dùng tối ưu. Đó là khi chị An chọn 3 áo sơ mi và 2 đôi giày.
Và tại C độ dốc đường bàng quan bằng độ dốc đường ngân sách.
=> = => =
=> Với sự lựa chọn này,chị An sẽ thu được lợi ích lớn nhất từ việc tiêu dùng của mình
- Tất cả những điểm nằm trên đường bàng quan chị An không thể mua được vì nằm trên
đường ngân sách vì không đủ ngân sách.
=> Vậy chị An nên lựa chọn tiêu dùng tối ưu tại điểm C: Điểm tiếp xúc giữa đường bàng
quan và đường ngân sách.
- Lựa chọn tiêu dùng khi thu nhập thay đổi.
Xét tiếp bài toán trên: Giả sử ngân sách của chị An tăng lên 900 (nghìn đồng).
- Khi thu nhập của chị An tăng lên thì đường ngân sách dịch chuyển song song ra bên
ngoài từ I0 tới I1.
Áo sơ mi và giày đều là hàng hóa thông thường nên khi đường ngân sách dịch chuyển
song song ra bên ngoài từ I 0 tới I1 thì điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu cũng thay đổi tương
ứng từ C đến B.
Xét tiếp bài toán trên: Giả sử ngân sách của chị An giảm xuống 450 (nghìn đồng).
- Khi thu nhập của chị An giảm xuống thì đường ngân sách dịch chuyển song song vào
trong từ I0 tới I2.
Áo sơ mi và giày đều là hàng hóa thông thường nên khi đường ngân sách dịch chuyển
song song vào trong từ I0 tới I2 thì điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu cũng thay đổi tương
ứng từ C đến A.
Kết luận: Khi thu nhập thay đổi ,đường ngân sách thay đổi theo kéo theo điểm lựa chọn
tiêu dùng tối ưu thay đổi.
Chị An cần phải thay đổi điểm lựa chọn điểm tiêu dùng tối ưu để có thể thu được mức lợi
ích lớn nhất.
- Lựa chọn tiêu dùng khi giá cả thay đổi.
Xét tiếp ví dụ trên, giả sử trong 2 trường hợp là giá áo sơ mi tăng lên 120 nghìn
đồng/chiếc và giảm xuống còn 90 nghìn đồng một chiếc.
+ Khi giá áo sơ mi tăng làm cho đường ngân sách xoay ra ngoài như hình vẽ (từ I 0 thành
I1). Áo sơ mi và giày là 2 hàng hóa không liên quan nên khi giá áo sơ mi tăng làm lượng
áo sơ mi được tiêu dùng giảm đi đồng thời lượng giày được tiêu dùng tăng lên.
+ Ngược lại khi giá áo sơ mi giảm làm cho đường ngân sách xoay vào trong như hình vẽ
(từ I0 thành I2). Áo sơ mi và giày là 2 hàng hóa không liên quan nên khi giá áo sơ mi tăng
làm lượng áo sơ mi được tiêu dùng giảm đi đồng thời lượng giày được tiêu dùng giảm đi.
Xét tiếp ví dụ trên giả sử giá áo sơ mi và giày thay đổi 5% :
Đây là trường hợp giá 2 mặt hàng thay đổi cùng tỉ lệ.
+ Khi giá 2 mặt hàng tăng 5% làm cho đường ngân sách dịch chuyển song song vào trong
và ngược lại khi giá giảm 5%. Khi đó điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu sẽ thay đổi tương
ứng từ và ngược lại từ
Kết luận: Giá cả có tác động tới sự lựa chọn tiêu dùng,người tiêu dùng nói chung
và chị An nói riêng cần có sự lựa chọn thông minh hợp lí, phù hợp với mức ngân
sách của mình => lựa chọn điểm tiêu dùng tối ưu.
* The end *
PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐIỂM CÁC THÀNH VIÊN
Nhóm 6.
Môn: Kinh tế vi mô
Lớp học phần: MIECO111
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Họ và tên
Sinh viên
Mã SV
Lô Thanh
Lịch
12D15031
0
Nông Nhật
Lệ
12D15023
8
Trần Thị
Luyện
12D150
Dương Thị
Bích Liên
12D15038
7
Hạ Thị Liên
12D15002
9
Chu Thị
Thùy Linh
12D15023
9
Nguyễn Thị
Thùy Linh
12D15017
1
Phan Thị
Linh
12D15030
9
Nguyễn Văn
12D15031
Lớp
HC
Số buổi
tham gia
họp
nhóm
K48D
5
3
K48D
3
3
K48D
3
K48D
6
3
K48D
1
3
K48D
3
K48D
3
K48D
5
3
K48D
5
3
Điểm
cá
nhân
tự
nhận
Chữ
ký
Điểm
cả
nhóm
chấm
Ghi
chú
Luân
10
1
Thiều Thị Ly 12D15038
2
Xác nhận của thư ký
K48D
6
3
Xác nhận của nhóm trưởng
Hà nội, ngày 30 tháng 4 năm 2013
BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ ĐIỂM THẢO LUẬN CÁC NHÓM
Nhóm 1
Chấm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Điểm
TB
các
nhóm
chấm
2
3
4
5
6
7
8
9