Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

phân tích thị trường mục tiêu cho chiến lược xuất khẩu của công ty may x20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.99 KB, 12 trang )

Giả sử bạn là giám đốc điều hành một công ty đang sản xuất hoặc
kinh doanh một sản phẩm rất thành công (do bạn tự chọn) và đang có
kế hoạch đưa sản phẩm sang một thị trường nước ngoài nào đó (do
bạn tự chọn).
Hãy thu thập các thông tin về thị trường có liên quan, về quốc gia
đã lựa chọn, sử dụng mô hình SWOT và phác thảo kế hoạch/chiến
lược sơ bộ để đưa sản phẩm của công ty xâm nhập thị trường.


NỘI DUNG
I/ GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Giới thiệu doanh nghiệp
1.2 Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chính:

II/ THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU: Đặc điểm của thị trường Nhật Bản
2.1 Các yếu tố kinh tế của Nhật Bản:
2.2 Các yếu tố chính trị - pháp luật của Nhật Bản
2.3 Về tôn giáo
2.4 Đặc điểm về khí hậu
2.5 Các yếu tố văn hóa – xã hội của Nhật Bản

III/ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG (SWOT)
3.1

Nhưng điểm mạnh trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt

may sang Nhật Bản
3.2

Nhưng điểm yếu trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may


sang Nhật Bản.
3.3

Cơ hội khi xuất khẩu sang thị trường Nhật bản

3.4

Thách thức khi xuất khẩu sang thị trường Nhật bản

IV/ CHIẾN LƯỢC (sơ bộ) XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC SANG NHẬT
BẢN
4.1. Tăng kim ngạch xuất khẩu sang Nhật bản


4.2. Đa dạng hóa sản phẩm
V/ CÁC GIẢI PHÁP ĐẢY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
VI/ Kết luận

I/ GIỚI THIỆU CHUNG
Trong những năm trở lại đây, ngành dệt may đã phát triển trở thành mũi xuất
khẩu chủ lực và là một trong những ngành công nghiệp quan trọng bậc nhất Việt
Nam. Việt Nam đã lọt vào top 10 nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu dệt may.
Chính phủ cũng đang chú trọng và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành
tiếp tục phát huy lợi thế của mình, thị trường xuất khẩu đang được mở rộng ra
nhiều nước trên thế giới.
1.1 Giới thiệu doanh nghiệp
Công ty cổ phần X20 tiền thân là Công ty 20, một cơ sở công nghiệp Hậu
cần của Bộ quốc phòng được thành lập năm 1957. Trải qua bao khó khăn thử
thách, tiền thân là “Xưởng may đo hàng kỹ”, với phương châm không ngừng
hoàn thiện mình cho đến nay đã trở thành Công ty cổ phần X20 với quy mộ

rộng từ Nam ra Bắc.
1.2 Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chính:
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là: Kinh doanh hàng dệt,
nhuộm, may, nguyên phụ liệu hàng dệt may, nhiên liệu, hóa chất, thuốc nhuộm
phục vụ sản xuất và tiêu dùng và kinh doanh may mặc, thiết bị, phụ tùng ngành
dệt, nhuộm, may. Sản phẩm chính là: các sản phẩm về may mặc

II/ THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU: Đặc điểm của thị trường Nhật Bản
Nhật Bản là thị trường lớn thứ hai thế giới về tiêu thụ hàng dệt may, là thị
trường xuất khẩu lớn thứ 3 của hàng dệt may Việt Nam, cũng là bạn hàng truyền


thống của hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp dệt may Việt
Nam đã xây dựng mối quan hệ lâu dài và thành công với thị trường Nhật Bản như:
Dệt kim Đông Xuân, May Nhà Bè, May 10, May Việt Tiến... Các công ty này đã
trở thành nhà cung cấp hàng dệt kim, veston, sơ mi, áo jacket ... nhiều năm cho các
công ty thương mại của Nhật Bản.
2.1. Các yếu tố kinh tế của Nhật Bản:

Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên ngoại trừ gỗ và hải sản, trong
khi dân số thì quá đông (khoảng 128 triệu dân), phần lớn nguyên nhiên liệu phải
nhập khẩu, kinh tế bị tàn phá kiệt quệ trong chiến tranh, nhưng với các chính sách
phù hợp, kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi (1945-1954), phát triển cao độ
(1955-1973). Từ 1974 đến nay tốc độ phát triển tuy chậm lại, song Nhật Bản tiếp
tục là một nước có nền kinh tế-công nghiệp-tài chính thương mại-dịch vụ-khoa học
kĩ thuật lớn đứng thứ hai trên thế giới (chỉ đứng sau Hoa Kỳ) tính đến năm 2009,
năm 2010 Nhật Bản đã phải nhường chỗ cho Trung Quốc và rớt xuống vị trí thứ ba
trên thế giới. GDP năm 2010 đạt 5,47 nghìn tỷ USD (2010). Cán cân thương mại
dư thừa và dự trữ ngoại tệ đứng hàng đầu thế giới, nên nguồn vốn đầu tư ra nước
ngoài rất nhiều, là nước cho vay, viện trợ tái thiết và phát triển lớn nhất thế giới.

Nhật Bản có nhiều tập đoàn tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới. Đơn vị
tiền tệ là: đồng yên Nhật.
Nhật Bản là một trong những đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam,
Quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư Nhật – Việt đã có những bước phát triển
khá mạnh mẽ và tốt đẹp. Nhật Bản hiện nay đứng thứ 3 trong số các nước và vùng
lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam, cũng là thị trường nhập khẩu lớn thứ hai thế giới (sau
Mỹ) của Việt Nam và lớn nhất châu Á.
2.2. Các yếu tố chính trị - pháp luật của Nhật Bản:
Về chính trị, Nhật Bản tồn tại sự đối đầu giữa hai đảng phái lớn là đảng DPJ
và đảng Dân chủ Tự do tại Nhật bản, Chính phủ khó có được sự đồng thuận của
Quốc hội khi hoạch định và ban hành các chính sách. Sự bất ổn về chính trị này


cũng là nỗi lo của nhiều doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp Việt Nam
xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này.
Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Nhật Bản đã nâng lên tầm “đối tác tin cậy,
ổn định và lâu dài”, thực hiện Sáng kiến chung Việt – Nhật, hai nước đi đến ký kết
hiệp định song phương đối tác kinh tế toàn diện (EPA) và cải thiện môi trường đầu
tư tại Việt Nam, tạo cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu sản phẩm
sang thị trường này.
2.3. Về tôn giáo
Đạo gốc của Nhật Bản là Thần đạo (đạo Shinto), có nguồn gốc từ thuyết vật
linh của người Nhật cổ. Qua Trung Quốc và Triều Tiên, Phật giáo được du nhập từ
Ấn Độ vào Nhật Bản từ khoảng giữa thế kỷ thứ VI. Khoảng 84% đến 96% dân số
Nhật theo cả đạo Shinto và Phật giáo
2.4. Đặc điểm về khí hậu:
Quần đảo Nhật Bản nằm trong vùng khí hậu ôn hòa. Ở hầu hết các miền của
Nhật Bản đều có 4 mùa rõ rệt. Mùa hè ấm và ẩm, bắt đầu khoảng giữa tháng 7;
Mùa Xuân và mùa Thu là những mùa dễ chịu nhất trong năm. Vì có mưa nhiều và
khí hậu ôn hòa nên trên khắp quần đảo Nhật Bản đều có những cánh rừng màu mỡ

và cây cối xanh tốt.
Đặc điểm khí hậu cũng ảnh hưởng đến khuynh hướng tiêu dùng hàng may
mặc của người dân Nhật Bản. Ví dụ hầu như các gia đình Nhật không có hệ thống
lò sưởi trung tâm, nhiệt độ điều hòa trong nhà luôn được khuyến khích để ở mức
ấm hoặc mát do đó, quần áo trong nhà của người Nhật phải dày hơn áo dùng trên
thị trường Mỹ.
2.5. Các yếu tố văn hóa – xã hội của Nhật Bản:
Nhật Bản, nền kinh tế lớn thứ ba thế giới (gần 128 triệu dân), sức tiêu thụ của
thị trường này rất lớn. Đời sống của người dân cao, mức thu nhập khoảng 35.000
USD/năm, người tiêu dùng Nhật luôn có nhu cầu lớn về sản phẩm may mặc. Họ ưa
chuộng những hàng hóa có mẫu mã đa dạng phong phú, có xu hướng tìm mua


những sản phẩm khác nhau nhưng có cùng công dụng. Nhật Bản là nước có nền
văn hóa đặc sắc, người dân Nhật Bản có thẩm mỹ cao và tinh tế, do đó, họ có yêu
cầu khắt khe về chất lượng, tiêu chuẩn hàng hóa cũng như độ bền và tính tiện dụng
của hàng hóa. Người tiêu dùng Nhật Bản có xu hướng đòi hỏi sự hoàn hảo trong
toàn bộ sản phẩm họ mua.
Yếu tố văn hóa ảnh hưởng tới thói quen tiêu dùng của người dân, cũng tác
động tới phong cách làm việc của đối tác Nhật. Người Nhật là những người rất coi
trọng chữ tín trong quan hệ bạn hàng và thực hiện đúng các cam kết trong hợp
đồng đã ký, thường tìm hiểu đối tác kỹ càng trước khi thiết lập quan hệ buôn bán.
Tóm lại, Nhật Bản là thị trường tiêu thụ hàng dệt may lớn thứ hai trên thế
giới, với nền kinh tế đang trong đà phục hồi và tăng trưởng trở lại, nhu cầu của
người dân ngày càng tăng, đây là thời cơ thuận lợi để các Doanh nghiệp Việt Nam
có thể đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này. Những điểm tương
đồng về văn hóa, những ưu tiên về quy định nhập khẩu, quy định về thuế cùng với
những xu hướng tiêu dùng hàng hóa giá cả trung bình như hàng Việt Nam của
người dân là cơ hội cho các Doanh nghiệp chủ động hơn trong xuất khẩu những
mặt hàng chủ lực của mình. Ngoài ra, Doanh nghiệp vẫn phải luôn chú ý đến

những yêu cầu khắt khe về chất lượng hàng hóa, về yêu cầu giao hàng đúng hạn,
tính cạnh tranh gay gắt của thị trường, đặc biệt là xây dựng mối quan hệ với các
nhà phân phối, nhập khẩu của Nhật Bản.
III/ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG (SWOT)
3.1. Nhưng điểm mạnh trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang
Nhật Bản
• Xu hướng toàn cầu hóa tạo điều kiện thuận lợi cho các nước trao đổi hàng hóa
với nhau, xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế so sánh sang các nước khác.
Việt Nam là một nước lao động dồi dào, chi phí nhân công rẻ với lợi thế so
sánh về mặt hàng dệt may so với các nước khác, đó là cơ hội cho doanh nghiệp


đẩy mạnh hơn hoạt động xuất khẩu các mặt hàng dệt may của Công ty mình ra
nước ngoài.
• Trong năm 2010, với việc được hưởng chính sách ưu đãi thuế từ Hiệp định Đối
tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta
sang thị trường này đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, so với số lượng nhập khẩu
hàng năm của thị trường Nhật Bản thì kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của
nước ta còn thấp và chúng ta hoàn toàn có cơ hội để gia tăng thị phần.
• Chất lượng sản phẩm của Công ty luôn đảm bảo chất lượng. Nguyên liệu sản
xuất đều là bông, sợi tự nhiên, không pha chế tạp chất, phù hợp với thời tiết khí
hậu, không gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng. Các sản phẩm được
thực hiện trên dây chuyền khép kín, mọi công đoạn xử lý nguyên liệu, hóa chất
đều đảm bảo tiêu chuẩn.
• Công ty cần tận dụng lợi thế của mình phục vụ cho hoạt động xuất khẩu sang
thị trường Nhật Bản. Với lợi thế trong sản xuất các mặt hàng quốc phòng và sản
xuất các sản phẩm đồng loạt, Công ty có thể nhận các đơn hàng gia công xuất
khẩu mặt hàng quần áo cảnh sát Nhật, Quân đội Nhật và đồng phục ngành.
• Công ty cũng đã có được mối quan hệ tốt và ổn định với một số nhà nhập khẩu
tại Nhật.

3.2. Nhưng điểm yếu trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang
Nhật Bản
• Thị trường hàng may mặc tại Nhật Bản đầy tiềm năng với Công ty, nhưng cũng
là thị trường vô cùng hấp dẫn của các Hãng may mặc lớn nhỏ trên toàn thế giới,
vì vậy thị trường này cũng là chiến trường khốc liệt cho sự canh tranh, ganh
đua về mọi mặt của các Công ty.
• Giá trị xuất khẩu qua các năm có những biến động mạnh, theo xu hướng giảm
dần, nếu như năm 2007 là đỉnh điểm cao nhất, thì đến 6 tháng đầu năm 2011
kim ngạch xuất khẩu đã rơi xuống mức 0, tốc độ tăng trưởng không ổn định


qua các năm. Công ty vẫn chủ yếu thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu,
những hoạt động xuất khẩu theo hình thức FOB mới chiếm trung bình khoảng
20%. Các hoạt động gia công xuất khẩu sẽ không thể làm nổi bật lên thương
hiệu của Công ty, hơn nữa lợi nhuận thu được từ hoạt động này thấp.
• Những hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty mới chỉ dừng lại ở nghiên
cứu tại bàn nhiều hơn là các hoạt động khảo sát tại địa bàn. Những thông tin
tìm kiếm thấy còn chưa được xử lý một cách tốt nhất, kết quả của các hoạt động
nghiên cứu thực chất cũng lại quay về những kết quả mà thu thập được thông
qua các nguồn khác nhau, chưa có tính thực tiễn áp dụng vào trường hợp cụ thể
của Công ty.
• Hoạt động Marketing sản phẩm nhằm phục vụ mục đích xuất khẩu còn kém
hiệu quả, thị trường mục tiêu đã được xác định rõ ràng nhưng cách thức thực
hiện còn gặp nhiều trở ngại và không đồng bộ. Công ty chưa hình thành được
một hệ thống phân phối có hiệu quả, các hoạt động xúc tiến chỉ mới được tiến
hành trong giai đoạn gần đây.
3.3. Cơ hội khi xuất khẩu sang thị trường Nhật bản
• Nhật Bản là một trong những đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Quan
hệ kinh tế, thương mại và đầu tư Nhật – Việt đã có những bước phát triển khá
mạnh mẽ và tốt đẹp. Nhật Bản hiện nay đứng thứ 3 trong số các nước và vùng

lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam, cũng là thị trường nhập khẩu lớn thứ hai thế giới
(sau Mỹ) của Việt Nam và lớn nhất châu Á. Điều đó thể hiện rất rõ ở kim ngạch
mậu dịch của Việt Nam – Nhật Bản tăng đều qua các năm, từ 4,94 tỷ USD năm
2005 lên tới 13,76 tỷ USD năm 2009. Hoạt động xúc tiến thương mại của Việt
Nam phát triển khá nhanh và đã mang lại hiệu quả cho các doanh nghiệp. Việt
Nam hiện nay đã là thành viên của trung tâm xúc tiến thương mại, đầu tư và
dịch vụ Nhật Bản – ASEAN. Nhiều hội chợ, triển lãm và các giao dịch thương
mại giữa các doanh nghiệp Việt Nam và Nhật Bản được tổ chức nhằm hỗ trợ


doanh nghiệp cả hai bên có cơ hội kinh doanh, tìm kiếm bạn hàng. Đây là yếu
tố thuận lợi thúc đẩy Công ty xuất khẩu sang thị trường này.
• Nhật Bản giành cho hàng hóa Việt Nam chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập
(GSP), chế độ thuế nhập khẩu MFN, ko áp dụng các quy định về hạn ngạch đối
với hàng may mặc Việt Nam. Thuế suất của hàng dệt may từ Việt Nam vào
Nhật được cắt giảm xuống còn 0% thay vì 5% hay 10% như trước đây nếu như
doanh nghiệp Việt Nam sử dụng nguyên liệu xuất xứ từ Nhật Bản. Hàng dệt
may vào thị trường Nhật Bản không phải chịu bất kỳ một quy chế nào trừ hàng
dệt may có sử dụng một phần da hay phụ kiện da phải tuân thủ theo công ước
Washington. Đó là cơ sở cho hàng dệt may Việt Nam bước đầu cạnh tranh với
các mặt hàng khác trên cùng thị trường, và là cơ hội tốt cho Công ty có thể khai
thác hơn nữa quy mô của thị trường này mà không phải chịu tác động của thuế.
3.4. Thách thức khi xuất khẩu sang thị trường Nhật bản
• Đặc điểm về kênh phân phối tại thị trường: Hệ thống phân phối tại Nhật được
đánh giá là phức tạp hơn so với các thị trường khác, hàng hóa vào thị trường
Nhật Bản phải trải qua rất nhiều nhà trung gian, nhà phân phối mới đến tay
người tiêu dùng. Hệ thống phân phối tương đối phức tạp dẫn đến giá hàng hóa
cũng tăng cao hơn làm giảm tính cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam đối với
hàng hóa nội địa của Nhật Bản, hoặc hàng dệt may giá rẻ từ các nước khác như
Trung Quốc, Thái Lan. Đôi khi, hệ thống phân phối này cũng là hàng rào khó

vượt qua đối với các hàng hóa nhập khẩu. Bởi không phải doanh nghiệp nào
cũng có đủ năng lực để thiết lập mối quan hệ làm ăn với các nhà phân phối tại
thị trường này
• Theo hiệp hội Dệt may Việt Nam, hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị
trường Nhật Bản với kim ngạch khá cao khoảng 400 – 500 triệu USD/năm
nhưng thị phần của Việt Nam còn rất ít (khoảng 2%) so với Trung Quốc (65%),
Italia (8%) … Bởi Nhật Bản là thị trường tiêu thụ hàng dệt may lớn thứ hai trên
thế giới, nên sự cạnh tranh trên thị trường này là rất gay gắt.


IV/ CHIẾN LƯỢC (sơ bộ) XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC SANG NHẬT
BẢN
4.1. Tăng kim ngạch xuất khẩu sang Nhật bản: Công ty phấn đấu đến năm
2020, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản chiếm khoảng 20% tổng kim
ngạch xuất khẩu của Công ty, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu đa dạng hơn; chuyển đổi
hình thức xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp là chính.
4.2. Đa dạng hóa sản phẩm: Tích cực đẩy mạnh đa dạng hóa sản phẩm, đồng thời
giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ người tiêu dùng. Ngoài ra
Công ty đặt mục tiêu phát triển thêm các mặt hàng truyền thống như áo Kimono,
áo dân tộc nhằm tạo ra sự khác biệt của thương hiệu Công ty với các đối thủ khác
trên thị trường Nhật Bản.
4.3. Tăng cường công tác marketing thị trường Nhật Bản: Chủ động hơn nữa
trong hoạt động nghiên cứu thị trường Nhật Bản, thực hiện các biện pháp
marketing quốc tế đạt hiệu quả cao hơn nữa, nhằm quảng bá thương hiệu Công ty,
nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng thị phần hàng dệt may trên thị trường Nhật Bản. Đặc
biệt quan tâm khâu gây dựng quan hệ với mạng lưới kênh phân phối tại thị trường
Nhật Bản
4.4. Chiến lược phân khúc thị trường: Chú trọng khai thác những đoạn thị
trường còn trống trên cơ sở phát huy lợi thế của Công ty. Công ty hướng tới thị
trường mục tiêu có mức thu nhập khá của Nhật Bản với những mặt hàng thiết kế

hợp thời trang hơn, mẫu mã đẹp hơn, phù hợp dành riêng cho thị trường này.
V/ CÁC GIẢI PHÁP ĐẢY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
• Thứ nhất: tạo lập mối quan hệ lâu dài với đối tác Nhật đồng thời tìm kiếm các
nhà phân phối sản phẩm của Công ty. Công ty cần phải giữ vững mối quan hệ
với các bạn hàng truyền thống, bởi đây chính là nguồn thu chính từ hoạt động
xuất khẩu tại thị trường Nhật. Bên cạnh đó, chú trọng tìm kiếm và tận dụng các
mối quan hệ đó để mở rộng mối quan hệ với các đối tác mới có tiềm năng cho
hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Công ty sang thị trường này. Công ty cần lựa


chọn kênh phân phối phù hợp cho mặt hàng dệt may của mình bởi hệ thống
phân phối hàng hóa ở Nhật có vai trò rất quan trọng.
• Thứ hai: nâng cao năng lực sản xuất của Công ty. Muốn đạt được giá trị kim
ngạch lớn hơn, Công ty cần phải nâng cao năng lực sản xuất của mình cho
tương xứng với tiềm năng thị trường Nhật. Công ty cần đầu tư đồng bộ hệ
thống máy móc trang thiết bị phục vụ cho sản xuất, nhất là những thiết bị
chuyên dùng cho các mặt hàng khác nhau; tiến tới thực hiện mục tiêu xây dựng
quy trình sản xuất đạt chuẩn quốc tế.
• Thứ ba: hoàn thiện khâu lập kế hoạch cho hoạt động xuất khẩu sang thị trường
Nhật Bản. Bộ phận Kế hoạch của Công ty cần quan tâm hơn nữa tới việc lập kế
hoạch về nguyên liệu phục vụ cho hoạt động xuất khẩu: cần phải lập kế hoạch
dự trữ nguyên phụ liệu, cũng như kế hoạch nhập định kỳ nguyên liệu, tránh xảy
ra việc thiếu hay không có đầu vào cho sản xuất. Ngoài ra, Công ty nên đưa ra
việc sử dụng các nguồn lực sao cho tối đa nhất để có thể thực hiện các đơn
hàng lớn từ phía thị trường Nhật.
• Thứ tư: đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu cũng như nâng cao chất lượng của
hàng dệt may của Công ty. Nắm bắt thị hiếu ưa chuộng những sản phẩm đa
dạng mẫu mã, Công ty cần tiến hành đa dạng hóa các danh mục sản phẩm của
mình. Chuẩn bị nhiều chủng loại sao cho phong phú cho dù chỉ một mặt hàng
để người tiêu dùng lựa chọn: to nhỏ, nhiều chức năng, hình dáng… Muốn tăng

kim ngạch xuất khẩu, Công ty phải đáp ứng được yêu cầu về sự đa dạng hóa
của sản phẩm, mở rộng các mặt hàng xuất khẩu cũng như kích thước, mẫu mã
của từng mặt hàng cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, khai thác
điểm mạnh tính độc đáo của thương hiệu.
• Thứ năm: chủ động hơn trong việc cung cấp các nguyên vật liệu đầu vào phục
vụ hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu. Thiết lập mối quan hệ với các nhà cung
cấp nguyên phụ liệu ngành may chất lượng cao, nhằm ổn định nguồn cung,


cũng là đảm bảo về giá cả, tránh trường hợp Công ty bị ép giá và thiếu nguyên
liệu cho sản xuất.
• Thứ sáu: Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh
của công ty. Cần quảng bá, khuyếch trương trang Website thương mại điện tử
của công ty hơn nữa để truyền bá thương hiệu, đẩy mạnh xúc tiến thương mại
với thị trường Nhật Bản, từ đó các hoạt động khác được thuận tiện nhiều hơn
như là giao dịch, thanh toán tiền hàng, hay thu thập thông tin được nhanh chóng
và chủ động hơn.
• Thứ bảy: tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, công tác xúc tiến thương
mại sang thị trường Nhật. Trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ, muốn duy trì và
đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật, Công ty phải tăng cường công tác
xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường.
• Thứ tám: Hỗ trợ bán hàng:
- Cung cấp miễn phí cho nhà bán lẻ những mẫu catalogue cập nhật nhất
- Giảm giá cho những hợp đồng có giá trị lớn
- Triết khấu hoa hồng cho các đơn vị trung gian, nhà phân phối...
VI/ Kết luận
Nhật Bản, quốc gia đứng thứ hai về nhập khẩu dệt may trên thế giới đang là
một trong những đối tác chiến lược với ngành may mặc Việt Nam. Với quy mô thị
trường lớn, nhu cầu về hàng dệt may Việt Nam từ thị trường ngày càng cao, cùng
với các biện pháp hỗ trợ cho các sản phẩm nhập khẩu từ Việt Nam ….thì đây là

một thị trường thực sự tiềm năng đối với các doanh nghiệp, cũng như đối với Công
ty cổ phần X20. Công ty cổ phần X20 đã và đang hoàn thiện về mọi mặt: vốn,
nguồn nhân lực, các trang thiết bị của mình … nhằm phục vụ tốt hơn cho các hoạt
động kinh doanh của Công ty, mục tiêu hướng vào hoạt động xuất khẩu thu được
lợi nhuận cao.
Chân thành cảm ơn vì sự quan tâm !



×