Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk v

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.83 KB, 20 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
VINAMILK

NỘI DUNG

LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................2
1.

2.

3.

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP..................................................................3
1.1.

Qúa trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp................................................................................3

1.2.

Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.....................................................................................................5

1.3.

Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu...............................................................6

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP...........................................................8
2.1.

Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính.............................................................8

2.2.



Phân tích hiệu quả tài chính......................................................................................................................15

2.3.

Phân tích rủi ro tài chính...........................................................................................................................16

2.4.

Phân tích phối hợp hiệu quả và rủi ro......................................................................................................18

ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH......................20
3.1.

Đánh giá, nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp........................................................20

3.2.

Phương hướng cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp...............................................................21

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................................21


MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây. Tình hình kinh tế thế giới cũng như kinh tế trong nước có
nhiều bất ổn. Gía nguyên, nhiên liệu tăng không dựng ở đó lạm phát tăng mạnh. Năm
2012,chúng ta phải chứng kiến một năm vô cùng khó khăn đối với nền kinh tế. Hàng nghìn
doanh nghiệp đã phá sản, hệ thống ngân hàng rơi vào khủng hoảng, lãi suất ngân hàng thay
đổi liên tục. Sự suy yếu của toàn bộ nền kinh tế ảnh hưởng đến từng doanh nghiệp, từng

người công nhân. Bên cạnh đó, doanh nghiệp Việt Nam cũng đang phải đối mặt với sự cạnh
tranh ngày càng khốc liệt từ các doanh nghiệp nước ngoài với thế mạnh về vốn, về công
nghệ quản lý và công nghệ khoa học kỹ thuật vượt trội. Trong bối cảnh này, những doanh
nghiệp yếu kém về chiến lược, yếu kém về năng lực tác nghiệp và yếu kém về năng lực tài
chính là những doanh nghiệp đầu tiên phải đối mặt nguy cơ phá sản hoặc tụt hậu. Phân tích
tài chính doanh nghiệp luôn luôn càn thiết, nó cho biết sức khoẻ của doanh nghiệp và điều
tiết các nguồn lực trong doanh nghiệp sao cho phù hợp. Không chỉ đơn thuần 1 chủ doanh
nghiệp cần phân tích mà chính các nhà đầu tư cũng cần phân tích tài chính doanh nghiệp mà
mình dự định đầu tư vào nhằm tránh những rủi ro .
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa.
Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc. Hiện tại công ty có trên 240
NPP trên hệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk và có trên 140.000 điểm bán hàng trên hệ
thống toàn quốc. Bán hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thị trong toàn quốc.
Nhóm chúng tôi xin chọn Vinamilk là doanh nghiệp trong đề tài.


1.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1.

Qúa trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)có tên giao dịch quốc tế là Vietnam dairy

Products Joint – Stock Company.

Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ
Chí Minh.
Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị trực thuộc và 1 Văn phòng. Tổng số CBCNV 4.500 người.
Chức năng chính : Sản xuất sữa và các chế phẩm từ Sữa
Là một nhà sản xuất, cung cấp sữa lớn nhất Việt Nam . Theo Euromonitor, Vinamilk chiếm
39% thị phần nước giải khát, sữa yoghurt, sữa tươi, sữa đặc sữa đậu nành và nước ép trai

cây.Công ty đã xây dựng được một mạng lưới rộng lớn tại Viết Nam và là một thương hiệu
mạnh. Năm 2011 Vinamilk là một trong 10 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam được Bộ Công
Thương công nhận và từ năm 2005 đến nay luôn nằm trong nhóm “ hàng Việt Nam chất
lượng cao “ do người tiêu dùng bình chọn.

Giai đoạn 1976 – 2005 :


Năm 1976: Tiền thân là Công Ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục thực phẩm
Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công nghiệp thực
phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I .
Tháng 3/1992, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành
Công Ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) - trực thuộc bộ công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất,
chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, Công Ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà
Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy:
Nhà máy sữa Thống Nhất.
Nhà máy sữa Trường Thọ.
Nhà máy sữa Dielac.
Nhà máy sữa Hà Nội.
Tháng 11/2003, công ty chuyển thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam (VINAMILK)
Giai đoạn 2005 – đến nay :
Đổi mới cơ chế quản lý theo mô hình cổ phần hóa, công ty đã đạt thành tích rất xuất
sắc về phát triển sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước giao đều vượt so với
năm cuối trước khi cổ phần hóa góp phần không nhỏ vào sự thăng hoa của nền kinh tế nước
nhà : tổng doanh thu từ tăng 188%; lợi nhuận sau thuế tăng 5,2 lần; tỷ suất lợi nhuận sau
thuế/vốn chủ sở hữu tăng 75%; Nộp ngân sách nhà nước tăng 4,6 lần; đầu tư hàng ngàn tỷ
đồng hiện đại hòa máy móc thiết bị - công nghệ; kim ngạch xuất khẩu đạt 444,7 triệu USD
sản lượng sản xuất trung bình hàng năm đạt trên 560 ngàn tấn; thu mua sữa tươi tăng hàng
năm từ 10 – 17% sản lượng và giá trị; tổng vốn sở hữu chủ tăng hàng năm đến nay ( 2012)

đạt con số trên 11 ngàn tỷ đồng; thu nhập bình quân của người lao động tăng 68% . Các nhà
máy của Công ty luôn tuân thủ nguyên tắc sản xuất phải gắn với thị trường, dựa trên nhu
cầu của thị trường để điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp.. Thực hiện quản lý chặt
chẽ và nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh phát triển các ngành hàng, đa dạng hoá các
chủng loại sản phẩm, ưu tiên những mặt hàng có lợi thế cạnh tranh và có giá trị cao, có thị
trường ổn định. Thực hành tiết kiệm trên mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là
nguyên – nhiên vật liệu. Về kinh doanh : công ty thực hiện chiến lược chiếm lĩnh 75% thị
phần toàn quốc ; mở rộng thị trường trong đó lấy thị trường nội địa làm trung tâm; Đẩy
mạnh và phủ đều điểm bán lẻ trên tất cả mọi vùng, địa bàn lãnh thổ của cả nước với mạng


lưới rất mạnh bao gồm 183 nhà phân phối, 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh, thành
phố. Đổi mới công tác tiếp thị và các hoạt động Marketing có hiệu quả. Đối với thị trường
ngoài nước, công ty tích cực xúc tiến quan hệ đối ngoại, tìm kiếm thị trường mới để xuất
khẩu đồng thời giữ vững thị trường truyền thống .
Công ty đã hình thành các vùng nguyên liệu trong nước bằng việc xây dựng 5 trang trại bò
sữa: Trang trại bò sữa Tuyên Quang ( 2007); Trang trại bò sữa Nghệ An ( 2009); Trang trại
bò sữa Thanh Hóa ( 2010); Trang trại bò sữa Bình Định ( 2010); Trang trại bò sữa Lâm
Đồng ( 2011); với tổng lượng đàn bò 5.900 con. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân nuôi bò
sữa bằng cách bao tiêu toàn bộ sản phẩm sữa tươi với giá cao ( cao hơn giá thế giới ) , chấp
nhận giảm lợi nhuận từ khâu chế biến ( Mỗi năm từ 15 – 25 tỷ đồng ) để bù vào giá thu mua
sữa cao, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật sơ chế, tồn trữ, bảo quản sữa tươi cho nông dân. Nếu năm
2005 mới tu mua 92.500 tấn sữa tươi thì 5 năm sau ( 2010) con số thu mua lên đến 127.000
tấn ( tăng trưởng 38%). Tổng cộng 5 năm thu mua 550.000 tấn sữa tươi trị giá trên 2.000 tỷ
đồng, trung bình mỗi năm tăng 10-20% về sản lượng và giá trị, tạo điều kiện đàn bò sữa cả
nước phát triển nhanh từ 104.000 con ( năm 2005) lên trên 130.000 con ( năm 2010) . Công
ty thực hiện nghiêm túc các quy định về phòng chống cháy nổ, bảo vệ an toàn các cơ sở sản
xuất và tài sản. Thực hiện có hiệu quả các chứng chỉ ISO và HACCP, xây dựng hệ thống xử
lý nước thải tại tất cả các cơ sở chế biến; phối hợp với địa phương cải thiện môi trường tự
nhiên làm cơ sở thêm Xanh-Sạch-Đẹp. năm 2008-2009 các nhà máy sữa : Thống Nhất,

Trường Thọ, Sài gòn được Bộ Tài nguyên và Môi trường tặng Bằng khen “ Doanh nghiệp
Xanh” về thành tích bảo vệ môi trường. Công ty đã khai thông được cửa ngõ hướng tới các
thị trường giàu tiềm năng lớn Bắc Mỹ, Trung đông, Khu vực châu Á, châu Mỹ, Úc, Canada,
Pháp, Nga, Đức, Ba Lan, Cộng hoà Séc, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, Châu Á, Lào và
Kampuchia.
Bằng các nguốn vốn tự có và tận dụng các nguồn vốn khác, Công ty đã tự mình đáp ứng đầy
đủ nhu cầu thật sự cần thiết, nhất là những chương trình kinh doanh có hiệu quả. Trong 5
năm, Công ty đã đầu tư khoảng 4.500 tỷ đồng hiện đại hoá máy móc thiết bị, công nghệ cho
sản xuất và xây dựng thêm 2 nhà máy chế biến mới và 2 chi nhánh, xí nghiệp: Nhà máy Sữa
Lam Sơn ( tháng 12/2005); nhà máy Nước giải khát Việt Nam ( 2010); , 01 Chi nhánh Cần
Thơ (1998); Xí nghiệp kho vận Hà Nội ( 2010 ), đồng thời đang xúc tiến xây dựng 2 trung
tâm Mega hiện đại tự động hóa hoàn toàn ở Phía Bắc ( Tiên Sơn ) và phía Nam ( Bình


Dương ), 2 Nhà máy : sữa bột Dielac2 tại Bình Dương và Nhà máy sữa Đà Nẵng. Dự kiến
các nhà máy này sẽ đi vào hoạt động cuối năm 2012. Nhiều dây chuyền tinh chế hiện đại
xuất xứ từ các nước công nghiệp tiên tiến như Mỹ, Đan Mạch, Ý, Đức, Hà Lan...đã được lắp
đặt bởi các chuyên gia hàng đầu thế giới hướng dẫn vận hành và chuyển giao công nghệ đã
cho ra đời trên 300 chủng loại sản phẩm chất lượng cao. Đồng thời với việc trao quyền tự
chủ trong sản xuất cho các nhà máy thành viên đã phát huy năng lực, trí tuệ từ cơ sở chứng
tỏ hiệu quả rất lớn trong thời kỳ đổi mới.
Về công tác nhân lực, những năm qua đã tuyển chọn trên 50 con, em cán bộ công ty và học
sinh giỏi qua các kỳ thi tuyển về công nghệ sữa làm nòng cốt lực lượng kế thừa trong tương
lai gửi đào tạo ở nước ngoài. Hơn 100 cán bộ khoa học, kỹ sư được cử đi tiếp thu công nghệ
ngắn ngày trong nước; 12 người theo học các lớp đào tạo giám đốc;
Những năm qua, Công ty tham gia tích cực và đều đặn công tác xã hội như đền ơn, đáp
nghĩa; phụng dưỡng suốt đời 20 Mẹ Việt Nam anh hùng tại 2 tỉnh Quảng Nam và Bến Tre;
xoá đói, giảm nghèo; cứu trợ nhân dân vùng bị bão lụt, đóng góp các quỹ : Vì Trường Sa
thân yêu; góp đá xây Trường Sa; Bảo trợ bệnh nhân nghèo, chất độc da cam; tài năng trẻ,
Vươn cao Việt Nam, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em; Học bổng trẻ em vùng lũ...Tài trợ

nhiều hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
1.2 Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty
Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành, sữa hộp, sữa bột, kinh doanh thực phẩm công
nghệ, phụ tùng, hoá chất các hoạt động hỗ trợ trồng trọt xong sản phẩm chủ yếu của doanh
nghiệp vẫn là các sản phẩm từ sữa .


1.3 Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá
Để đẩy mạnh tăng trưởng, công ty chọn hướng đón đầu áp dụng công nghệ mới, lắp đặt các
thiết bị máy móc chế biến hiện đại, tăng công suất chế biến và mở rộng cơ sở sản xuất, phát
triển vùng nguyên liệu nội địa...với tổng vốn đầu tư 5 năm 2005 – 2010 là 4.469 tỷ đồng. Sự
đầu tư trên đã tạo ra năng suất lao động cao, quy mô sản xuất phát triển mạnh góp phần tạo
doanh thu lớn, lợi nhuận cao. Công tác sắp xếp , đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp theo Nghị quyết Trung ương 3, khoá IX đã được công ty thực hiện
và phát huy hiệu quả rõ rệt: làm tăng thêm hàng ngàn tỷ đồng vào phần vốn ngân sách Nhà
nước; cổ tức đảm bảo theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hàng năm, các ngành nghề
kinh doanh được đa dạng hoá. Tiếp tục thực hiện mô hình hạch toán tập trung nhằm tăng
điều kiện hiện đại hoá máy móc thiết bị, công nghệ. Thành lập các trung tâm tư vấn dinh
dưỡng sức khoẻ trên cả nước, khám và cung cấp sữa miễn phí hàng năm cho hàng ngàn lượt
trẻ em, học sinh tiểu học và đối tượng suy dinh dưỡng. Công tác khoa học công nghệ luôn
được coi là mũi nhọn đột phá làm tăng dần chủng loại qua từng năm. Trong 5 năm nghiên
cứu cho ra đời trên 30 sản phẩm mới, xét duyệt nhiều sáng kiến làm lợi cho Nhà nước hàng
trăm tỷ đồng, điển hình như sản phẩm Dielac Anpha 1,2,3; sản phẩm sữa tươi 100%...


Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại là một trong những yếu tố quan trọng góp phần đảm bảo
chất lượng sản phẩm. Dây chuyền thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại, tiên tiến từ các
nước có công nghệ và thiết bị ngành sữa phát triển như Thụy Điển, Mỹ, Đan Mạch, Hà Lan,
Pháp, Đức, Thụy Sĩ, giúp đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm.


1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý


Chức năng nhiệm vụ cơ bản của phòng tài chính
- Tham mưu giúp Ban Tổng Giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành công tác kinh tế tài chính
và hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán & đúng quy định của pháp luật.
- Tham mưu giúp Ban Tổng Giám đốc trong việc kiểm soát tài chính kế toán tại các công ty
con.


- Xúc tiến huy động tài chính và quản lý việc sử dụng các nguồn tài chính đã huy động
được.
 Nhiệm vụ:
- Hạch toán chính xác, kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tài sản &
nguồn vốn của Công ty theo đúng chế độ kế toán & đúng quy định của pháp luật.
- Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quy định tài chính và những quy định khác về chi phí
áp dụng trong Công ty.
- Lập, xúc tiến & cân đối kế hoạch tài chính cho phù hợp với tình hình hoạt động của Công
ty trong từng thời kỳ.
- Quản lý mọi khoản thu - chi, mua - bán hàng hoá dịch vụ, thực hiện trích nộp đầy đủ và
kịp thời các khoản nộp ngân sách, nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước
theo luật định.
- Lập báo cáo tài chính và các báo cáo khác liên quan đến công tác kế toán theo định kỳ
trình Tổng Giám đốc phê duyệt.
- Phổ biến & cung cấp các quy định tài chính của Công ty cho các bộ phận liên quan khi cần
thiết.
- Bảo quản, lữu trữ các tài liệu kế toán, tài chính, chứng từ có giá theo đúng quy định.
- Bảo mật số liệu & tài liệu kế toán của Công ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổng Giám đốc và Hội đồng Quản trị
Công ty.

 Quyền hạn:
- Được tham gia trong công tác lập kế hoạch doanh thu, chi phí, sản xuất, quản lý nhân sự
của Công ty.
- Được tham gia đề nghị Tổng Giám đốc cân đối nguồn vốn, tài sản trong toàn công ty nhằm
phục vụ cho công tác sản xuất, kinh doanh, quản lý có hiệu quả.
- Được quyền kiểm soát tài chính kế toán tại các công ty con.
- Được quyền từ chối các khoản thanh toán không đúng quy định của công ty & của pháp
luật.
- Được tham gia ý kiến trong việc sắp xếp, bố trí, đề bạt, kỷ luật cán bộ nhân viên thuộc
phòng quản lý và các phòng ban khác có liên quan.


Phần 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP:
2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính.
2.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
ĐVT: đồng
Năm 2010

Năm 2011

ST
T

Chỉ tiêu

A

TÀI SẢN NGẮN
HẠN


5.050.274.123.753

5.804.397.813.378

5.804.397.813.378

9.279.160.021.716

I

Tiền và các khoản
tương đương tiền

415.417.916.497

234.843.207.079

234.843.207.079

3.101.435.901.849

2.314.253.566.692

2.092.259.762.292

2.092.259.762.292

736.033.188.192


753.498.136.776
1.280.773.657.392

1.119.075.135.003
2.272.650.005.063

1.119.075.135.003
2.272.650.005.063

2.126.947.803.251
3.186.792.095.368

286.330.846.396

85.569.703.941

85.569.703.941

127.951.033.056

3.379.906.340.869

4.958.795.833.847

4.958.795.833.847

6.285.158.103.799

2.322.962.709.746


3.058.038.713.598

3.058.038.713.598

4.571.226.735.584

801.180.628.831

1.668.519.454.895

1.668.519.454.895

1.550.368.535.378

255.763.002.292

232.237.665.354

163.562.832.837

10.763.193.647.225

15.564.318.125.515

1.967.829.451.949
1.711.593.056.787
256.236.395.162

232.237.665.354
10.763.193.647.22

5
2.806.246.599.680
2.646.542.781.874
159.703.817.806

2.806.246.599.680
2.646.542.781.874
159.703.817.806

3.152.169.943.075
2.993.592.789.307
158.577.153.768

6.462.351.012.673

7.956.947.094.545

7.956.947.094.545

12.412.148.182.440

8.430.180.464.622

10.763.193.694.22
5

10.763.193.694.225

15.564.318.125.515


II
III
IV
V
B
II
IV
V

A
I
II
B

Đầu tư TC ngắn
hạn
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn
khác
TÀI SẢN DÀI
HẠN
Tài sản cố định
Tài sản cố định
đầu tư tài chính dài
hạn
Tài sản khác
TỔNG CỘNG
TÀI SẢN
NỢ PHẢI TRẢ

Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
VỐN CHỦ SỞ
HỮU
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN

Đầu kỳ

8.430.180.464.622

Cuối kỳ

Đầu kỳ

Cuối kỳ


Từ bảng cân đối kế toán trên, vẽ được biểu đồ về cơ cấu tài sản và nguồn vốn như sau:

Từ bảng cân đối kế toán và đồ thị, có thể thấy cơ cấu tài sản chủ yếu của doanh
nghiệp là tài sản ngắn hạn, chiếm khoảng 60% tổng tài sản (năm 2009: 5.050 nghìn tỷ) và
dao động trong khoảng 50-60% trong hai năm 2010 và 2011 (đến cuối năm 2011: 9.279 tỷ
đồng). Cơ cấu trên phản ánh đúng đặc trưng của ngành nghề công ty là sản suất sản phẩm
tiêu dùng có thời gian sử dụng ngắn (sản phẩm sữa…), lượng tài sản lưu động phải thay đổi
thường xuyên.
Ngược lại với cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu là vốn chủ sở
hữu. Năm 2009, vốn chủ sở hữu là 6.462 tỷ, chiếm 76,65% tổng vốn, con số này 7.956 tỷ,
chiếm 73,9% năm 2010 và 12.412 tỷ năm 2011, chiếm 79,74% cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn chủ
yếu là vốn chủ sở hữu cho phép công ty giảm thiểu rủi ro về tài chính, ít bị ảnh hưởng bởi

lãi vay. Tuy nhiên cũng cho thấy công ty không sử dụng tốt đòn bẩy vốn. Điều này khẳng
định qua kết quả kinh doanh 2 năm 2010 và 2012; khi nguồn vốn tăng lên từ 10.763 tỷ năm
2010 tới 15.564 tỷ năm 2011, tức là tăng thêm 45% vốn kinh doanh cũng chỉ làm cho lợi
nhuận tăng thêm 570 tỷ đồng, khoảng 16% so với năm 2010.


2.2. Phân tích hiệu quả tài chính:
STT

CHỈ TIÊU

Năm 2010
Đầu kỳ
Cuối kỳ

Năm 2011
Đầu kỳ
Cuối kỳ

1

Các chỉ số khả năng sinh
lời
ROS

21,05%

20,75%

20,75%


18,22%

2
3
4

BEP
ROA
ROE

28,47%
24,81%
33,03%

44,09%
37,47%
49,88%

32,15%
27,32%
35,31%

37,47%
31,65%
40,91%

A

2.2.1, Các chỉ số khả năng sinh lợi:

a, Chỉ số lợi nhuận biên ROS (Return of Sales): Thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên
doanh thu. Vào cuối năm 2010, ROS = 20,75% có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu tạo ra
20,75 đồng lợi nhuận thuần. Đến cuối năm 2011, con số này chỉ còn là 18,22 đồng. Số liệu
này cho thấy năm 2011 tuy doanh thu của công ty có tăng trưởng gấp 1,32 lần so với năm
2010 nhưng việc quản lý chi phí của công ty chưa tốt, tốc độ tăng chi phí là 1,37 lần. Do
vậy lợi nhuận trên doanh thu giảm xuống.
b, Sức sinh lợi cơ sở BEP (Basic Earning Power): Thể hiện 100 đồng vốn đầu tư vào
doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội. Năm 2010 là 44,09 đồng; năm 2011
là 37,47 đồng. Vậy hiệu quả hoạt động của công ty năm 2011 kém hơn so với kết quả đã đạt
năm 2010.
c, Tỷ suất thu hồi tài sản ROA (Return of Asset): Thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên
tổng tài sản; nghĩa là 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo được bao nhiêu đồng tiền lãi
cho chủ sở hữu. Đối với năm 2011 là 31,65 % (100 đồng tài sản tạo ra 31,65 đồng lãi cho
chủ sở hữu) thấp hơn so với con số 37,47 % cùng kỳ năm 2010. Khi lợi nhuận thuần NI chỉ
tăng 1,15% thì Tổng tài sản tăng tới 1,44%; đặc biệt tài sản ngắn hạn tăng lên tới 1,6%. Đây
là số liệu không tốt. Nó cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty kém hơn so với năm
2010. Cụ thể, lượng tiền tồn đọng, nhàn rỗi lớn, thu hồi nợ không tốt, chính sách bán hàng
kém hơn năm 2010 dẫn đến tồn kho nhiều.
d, Tỷ suất thu hồi vốn góp - ROE: Thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu; thể hiện 100 đồng đầu tư vào vốn chủ sở hữu thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm
2010, con số này là 49,88 đồng nhưng đến năm 2011 chỉ còn là 40,91 đồng. Số liệu này một
lần nữa cho thấy việc quản lý chi phí của công ty không tốt như năm trước. Khi tổng doanh
thu chỉ tăng 1,32 lần thì chi phí trong năm tăng tới 1,37 lần. Do vậy lợi ích của cổ đông sẽ
giảm đi.


2.2.1, Các chỉ số quản lý tài sản:
Từ bảng trên cho thấy công tác quản lý tài sản của công ty năm 2011 không hiệu quả, tất cả
các chỉ số đều không đạt mức năm 2010.
a, Vòng quay hàng tồn kho:

STT

CHỈ TIÊU

Năm 2010
Đầu kỳ
Cuối kỳ

Năm 2011
Đầu kỳ
Cuối kỳ

B

Các chỉ số quản lý tài sản

1

Vòng quay Tổng tài sản L

1,18

1,81

1,32

1,74

2


Vòng quay hàng tồn kho V

5,99

8,92

5,80

7,99

3

Kỳ thu tiền bình quân N

29,80

19,45

33,72

25,56

4

Vòng quay tài sản cố định

2,71

4,16


3,08

4,07

5

Vòng quay tài sản lưu động

2,08

3,19

2,30

3,03

Năm 2011 là 7,99/ 8,92 của năm 2010. Số liệu này cho thấy chính sách quản lý vật tư của
công ty không phù hợp, lượng vật tư mua và để tồn kho quá lớn so với nhu cầu (tại thời
điểm 31/12/2011, lượng vật tư tồn là 1.554 tỷ đồng; thành phẩm tồn trong kho 570 tỷ đồng).
Công tác bán hàng kém đi, hàng không bán được hoặc bị cạnh tranh bởi nhiều sản phẩm
thay thế. Chỉ số này cũng cho thấy công tác nghiên cứu thị trường của công ty cần phải cải
thiện nhiều hơn.
b, Kỳ thu nợ:
Năm 2011 là 25,56 ngày/ 19,45 ngày năm 2010. Chỉ số này một lần nữa khẳng định năm
2011 công ty đang bị cạnh tranh rất mạnh của các doanh nghiệp khác, bán hàng khó khăn và
công ty buộc phải áp dụng chính sách bán chịu rộng rãi hơn để giữ được khách hàng và mở
rộng thị trường.
c, Vòng quay tài sản cố định:
Năm 2011 là 4,07/ 4,16 năm 2010, chỉ số này cho thấy việc sử dụng tài sản cố định của
công ty chưa hiệu quả. Nguyên nhân có thể do công ty phải chủ động giảm sản lượng để hạn

chế hàng tồn kho và đồng thời trong năm công ty thực hiện đầu tư mới dây truyền thiết bị
sản xuất, nhà xưởng (TSCĐ năm 2011 tăng 1,5 lần năm 2010: Giá trị đầu tư xây dựng nhà
cửa, kiến trúc: 189 tỷ; đầu tư mua mới thiết bị: 848 tỷ đồng) nên chưa thể phát huy hiệu quả
trong năm 2011.
d, Vòng quay tài sản lưu động:


Vòng quay tài sản lưu động của công ty năm 2011 là 3,03/3,19 năm 2010. Thấp hơn mức đã
đạt do vậy có thể nhận xét việc sử dụng vốn lưu động của công ty trong năm không hiệu
quả. Xem xét lại bảng cân đối kế toán 31/12/2011 cho thấy lượng tài sản lưu động của công
ty tăng tới 1,6 lần so với cùng kỳ năm trước nhưng doanh thu chỉ tăng có 1,32 lần. Tài sản
lưu động lớn một phần do công ty đang duy trì lượng tiền mặt rất lớn (3.101 tỷ đồng) để
chuẩn bị trả các khoản nợ ngắn hạn (2.993 tỷ) nhưng phần khác do lượng hàng tồn kho và
công nợ phải thu của công ty là quá nhiều so với cùng kỳ (1.922 tỷ đồng). Số liệu này một
lần nữa khẳng định việc cần thiết phải cải thiện hệ thống quản lý vật tư, hàng hóa và chính
sách bán hàng của công ty.
e, Vòng quay tổng tài sản:
Vòng quay tổng tài sản năm 2011 là 1,74/ 1,81 năm 2010. Vòng quay tổng tài sản khẳng
định khả năng quản lý tài sản của công ty năm 2011 còn nhiều bất cập. Lượng tài sản cố
định đầu tư mới rất lớn nhưng chưa phát huy được hiệu quả, công ty gặp nhiều khó khăn do
chính sách bán hàng và quản lý sản xuất của mình.
2.3, Các chỉ số thanh toán:
STT

CHỈ TIÊU

Năm 2010
Đầu kỳ
Cuối kỳ


Năm 2011
Đầu kỳ
Cuối kỳ

I

Khả năng thanh toán

1

Khả năng thanh toán tổng
quát - Ktq

4,28

3,84

3,84

4,94

2

Khả năng thanh toán ngắn hạn Kng

2,95

2,19

2,19


3,10

3

Khả năng thanh toán nhanh Knh

2,20

1,33

1,33

2,04

4

Khả năng thanh toán tức thời

0,24

0,09

0,09

1,04

Tất cả các chỉ số khả năng thanh toán của công ty đều tốt hơn so với cùng kỳ năm
trước. Do vậy đây là cơ sở rất tốt để công ty tiếp tục vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh.
2.3.1. Các chỉ số khả năng thanh toán:

a, Khả năng thanh toán nhanh:
Năm 2011 đạt 2,04/ 1,33 của năm 2010, đạt yêu cầu. Tỷ số này phản ánh khả năng
thanh toán của công ty khi không xét tới yếu tố hàng tồn kho (do hàng tồn kho có thể nhanh
chóng bán được để chuyển thành tiên trả nợ). Tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh của
công ty còn phụ thuộc vào việc thu hồi khoảng phải thu (2.126 tỷ). Do vậy nếu công tác thu
nợ không được cải thiện thì công ty cũng rất khó có được lòng tin của các chủ ngân hàng.
b, Khả năng thanh toán ngắn hạn: 3,1/ 2,19. Tốt hơn cùng kỳ năm 2010.


c, Khả năng thanh toán tức thời: 1,04 so với mức 0,09 cùng kỳ năm 2010; Rất tốt. Công ty
đang duy trì lượng tiền mặt rất lớn (3.101 tỷ/15.564tỷ, 20% tổng tài sản); Nguyên nhân là
để chuẩn bị cho việc trả khoản vay ngắn hạn đã đến hạn 2.993 tỷ đồng.
2.3.2. Các chỉ số khả năng quản lý vốn vay:
a, Chỉ số nợ:
Tại thời điểm 31/12/2011 là 20%; nhỏ hơn số liệu 26% so với cùng kỳ năm 2010.
Nguyên nhân là do công ty đã tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn lên gấp 1,56 lần
so với đầu năm (12.412 tỷ đồng). Việc tăng vốn chủ sở hữu này trên cơ sở phát hành thêm
2.013 tỷ đồng cổ phiếu với mức giá cao hơn giá trị thực (thặng dư vốn cổ phần: 1.276 tỷ);
ngoài ra, công ty cũng tăng lợi nhuận chưa phân phối lên thêm 2.217 tỷ đồng.
b, Khả năng thanh toán lãi vay:
Thể hiệu 1 đồng lãi vay được bảo đảm bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay
và thuế (EBIT). Năm 2011, hệ số này là 355; chỉ bằng một nửa cùng kỳ năm 2010. Tuy
nhiên đây cũng là một chỉ số rất cao để đảm bảo với các ngân hàng, tổ chức tính dụng cho
vay vốn.
2.4. Phân tích phối hợp hiệu quả và rủi ro.
2.4.1. Đẳng thức Du pont thứ nhất: Tỷ suất thu hồi tài sản(ROA).
ROA = Lãi ròng / tổng tài sản bình quân = (Lãi ròng/Doanh thu) x (Doanh thu/TTS bình
quân) = ROS x VQ TTS.
+ Doanh thu = 21821,4 tỷ đồng.
+ Lãi ròng = 4.166,6 tỷ đồng.

+ Tổng tài sản bình quân = (TTS đầu kỳ + TTS cuối kỳ)/2 = (15.564,3+10.754,3)/2 =
13.159,3 tỷ đồng.
Thay số ta có ROA = 4.166,6 tỷ/ 13.159,3 tỷ .
hay = (4.166,6 /21821,4 ) x (21821,4 /13.159,3 )
= 19,09 x 1,655 = 31,6 (%).
Chỉ số này phản ánh cứ 100 đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp thì sẽ thu được bao nhiêu
đồng lãi cho chủ sở hữu. Cụ thể cứ 100 đồng vốn đầu tư vào Công ty sữa VN thì sẽ thu
được 31,6 đồng lãi cho chủ sở hữu. Chỉ số này cao hơn (mức trung bình) sẽ thể hiện công
tác huy động vốn và hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp là tương đối tốt. Nguyên nhân dẫn
đến kết quả đó là do 2 nhân tố: Tăng ROS , có nghĩa là do tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm


các chi phí để có lợi nhuận cao. Thứ hai là tăng VQTTS bằng cách tiết kiệm tài sản, tăng
doanh thu..
2.4.2. Đẳng thức Du pont thứ hai: Tỷ suất thu hồi vốn góp, vốn CSH( ROE).
ROE = Lãi ròng / vốn cổ phần(vốn CSH) bình quân.
Hay = (Lãi ròng/Doanh thu) x (Doanh thu/TTS bình quân) x (TTS bình quân/vốn CSH bình
quân)
= ROS x VQ TTS x (TTS bình quân/vốn CSH bình quân)
+ Lãi ròng = 4.166,6 tỷ đồng.
+ Vốn CSH bình quân = ( Vốn chủ SH đầu năm + Vốn chủ SH cuối năm)/2 =
( 12.412,1+7.950,9)/2 = 10.181,5 tỷ đồng.
Thay số ta có ROE = 4.166,6 / 10.181,5 = 40,9%.
Hay ROE = (4.166,6 /21821,4 ) x (21821,4 /13.159,3 ) x (13.159,3/10.181,5)
= 19,09 x 1,655 x 1,294 = 40,9 ( %).
Chỉ số này phản ánh mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. So với mức (trung bình ngành) chỉ số này cao nói lên khả năng sinh lời của vốn chủ là cao, hiệu quả đầu tư nguồn vốn chủ
sở hữu tương đối tốt. Nguyên nhân như 2 nguyên nhân phân tích ở (2.4.1) là do ROS, ROA
- ngoài ra còn do TTS và Vốn chủ của Công ty.
2.4.3. Sơ đồ du pont.
SƠ ĐỒ DU PONT

Tỷ suất thu hồi vốn CSH
ROE: 40,9 %

Tỷ suất thu hồi TS, ROA: 31,6%

Nhân với

Tổng TS/ Vốn CSH : 1,294

Lợi nhuận biên: 19,09 %

Nhân với

Vòng quay tổng TS: 1,655

Lãi ròng:
4166,6

Chia
cho

Doanh thu
21821,4 tỷ

Doanh thu
21821,4 tỷ

Chia
cho


Tổng TS
13.159,3 tỷ


Doanh thu
21821,4 tỷ

Trừ
đi

Tổng chi phí
17654,8 tỷ

Các
Khấu
Lãi vay
chi phí
hao
15281,3
Khác + 361,3tỷ +
+
1246,3

Tài sản CĐ
5617,5 tỷ
Thuế
765,9tỷ

Cộng Tài sản LĐ
với

7541,8 tỷ

Tiền
mặt+ts
khác
+
1668,tỷ
1520,8tỷ

Khản
phải
thu
1623
tỷ

Hàng
tồn
+ kho
2730,
tỷ

2.4.4. Các đòn bẩy.
a) Đòn bẩy tác nghiệp (DOL).
DOL = (S-VC)/ (S-VC-F). Trong đó: S là doanh thu, F là chi phí cố định, VC là tổng chi
phí biến đổi.
- Doanh thu = 21821,4 tỷ; Chi phí cố định = 361,3 tỷ ; Chi phí biến đổi = 17293,5 tỷ
Thay số: DOL = (21821,4 - 17293,5 ) / (21821,4 - 17293,5 - 361,3 ) = 1,09
b) Đòn bẩy tài trợ( DFL)
DFL = EBIT / (EBIT – I) , trong đó I là lãi vay phải trả. EBIT là lợi nhuận trước lãi vay và
thuế.

- Lãi vay phải trả = 332 tỷ
- EBIT = ( Lãi thuần+lãi vay+thuế) = 4166,6 + 332 + 765,9 = 5264,5 tỷ.
Thay số: DFL = 5264,5 /(5264,5 – 332) = 1,07
c) Đòn bẩy tổng(DTL).
DTL = (S-VC)/ (S-VC-F-I).
Thay sô: DTL = (21821,4 - 17293,5 ) / (21821,4 - 17293,5 - 361,3 -332)
= 4527,9/ 3834,6 = 1,18

3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH
3.1.

Đánh giá, nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp

 Vinamilk là một doanh nghiệp có thương hiệu mạnh và phát triển bền vững . Tình
hình tài chính được cấp quản lý chú trọng, chọn cách báo cáo minh bạch .Xong
doanh nghiệp vẫn lệ thuộc vào vốn vay nhiều và chưa khai thác được hết lượng vốn


vay đó đặc biệt là trong thời điểm lãi suất ngân hàng hiện nay trên 20%/ năm . Lợi
nhuận của công ty dồn chủ yếu vào hoạt động kinh doanh cho thấy công ty hoạt động
lành mạnh, tập trung vào lợi thế cạnh tranh một cách có trọng tâm.
 Khả năng quản lý tác nghiệp của Vinamilk được minh bạch , rõ ràng và được thể hiện
qua các báo cáo tài chính, thuyết minh báo cáo tài chinh từng năm. Ban kiểm soát
luôn hoạt động và dưới sự kiểm soát của Hội Đồng Quản Trị. Các chỉ số quản lý tài
sản như quản lý hàng tồn kho, kỳ thu nợ, vòng quay tài sản cố định và lưu động đều
thay đổi theo chiều hướng rất tích cực cho thấy công ty đang đi đúng hướng và cải
thiện tốt khả năng quản lý.
 Các chỉ số sinh lợi đều đạt ngưởng cao và đem lại lòng tin cho nhà đầu tư cũng như
cổ đông

3.2.

Phương hướng cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp

 Xác định rõ mục tiêu đầu tư và phát triển trong thời gian tới (3 năm) để xác định
nhu cầu vốn và cơ cấu vốn tối ưu. Cần phải giảm chi phí lãi vay nhiều hơn, giảm
tỷ trọng vốn vay xuống thấp hơn để đảm bảo an toàn của doanh nghiệp trong bối
cảnh thị trường đang rất nhiều biến động và mất ổn định.
 Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý tài sản, giảm kỳ thu nợ, tăng vòng quay hàng
tồn kho để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng các chỉ số sinh lợi
ROA, ROE.
 Đánh giá lại các hạng mục tài sản cố định
 Quản lý rủi ro thị trường
 Công ty đánh giá những rủi ro từ việc sử dụng các công cụ tài chính.Ban điều
hành chiuhjtrách nhiệm đặt mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản về quản lý tài
chính cho công ty .Thiết lập chính sách chi tiết như nhận diện và đánh giá rủi ro,
giới hạn mức rủi ro và đưa ra các chiến lược phòng chống rủi ro.
 Lập báo cáo thường xuyên để hội đồng quản trị và ban điều hành xem xét .
 Cố gắng cắt giảm chi phí, hạn chế để khách hàng tận dụng vốn . Điều tiết lượng
tiền mặt phù hợp.
 Các phòng ban xây dựng KPI tài chính cho riêng mình


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2. Giáo trình Cơ sở quản lý tài chính, PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương – Đại học Bách khoa
Hà Nội.
3. Báo cáo tài chính của công ty cổ phần S ữa Vi ệt Nam đã được kiểm toán bởi công ty
kiểm toán Deloiltte chứng nhận các năm 2009, 2010, 2011.




×