Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Ứng dụng CNTT vào quản lý và kinh doanh tại ngân hàng BIDV v

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.6 KB, 10 trang )

Ứng dụng CNTT vào quản lý và kinh doanh tại ngân
hàng BIDV
ĐỀ TÀI : Ban giám đốc Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam
(BIDV) yêu cầu Anh/ Chị với tư cách là cán bộ phụ trách (cao cấp nhất) về
ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp lập kế hoạch xây dựng hệ
thống thông tin nhằm năng cao hiệu quả quản lý và kinh doanh trong giai
đoạn 5 năm từ 2012-2016 và tầm nhìn 2020
Anh chị hãy lập báo cáo theo nội dung sau để trình ban giám đốc, xin
duyệt kinh phí, nhân sự thời gian triển khai và đề suất các mục tiêu cụ thể.
Nội dung cơ bản của báo cáo:
1.
2.
3.
4.
5.

Giới thiệu doanh nghiệp
Phân tích thực trạng
Phân tích SWOT (liên quan đến CNTT, HTTT,TMĐT)
So sánh với 3 đối thủ cạnh tranh trong ngành
Tìm hiểu các giải pháp ứng dụng CNTT Trong ngành ngân hàng.

1


NỘI DUNG
1.GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
(BIDV)
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam (BIDV)
được thành lập ngày 26 tháng 4 năm 1957 theo nghị
định của thủ tướng chính phủ.


Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam là một doanh nghiệp Nhà nước đặc
biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước mang tính hệ thống bao
gồm hơn 112 chi nhánh và các công ty trong toàn quốc có đơn vị liên doanh với
nước ngoài. Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt nam là phục vụ đầu tư phát triển , các dự án thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước.
Khi Việt nam gia nhập WTO năm 2007 đã có nhiều Ngân hàng nước
ngoài đầu tư vào thị trường Việt nam, đây chính là cơ hội, thách thức rất lớn đối
với những ngân hàng trong nước. Vì vậy để trở thành một tập đoàn tài chính lớn
mạnh như hiện nay BIDV đã và đang không ngừng thay đổi về mọi mặt như: Nhân
sự , hệ thồng thông tin , truyền thông, các trang thiết bị tiên tiến hiện đại, hệ thống
thông tin, thương mại điện tử đã được đưa và các sản phẩm dịch vụ của mình.
BIDV cũng không ngừng đổi mới , phát triển và nâng cao các sản phẩm dịch vụ
phù hợp với thị trường nhắm cạnh tranh với những ngân hàng trong và ngoài nước
khác.
Kết quả BIDV luôn đứng đầu trong bảng xếp hạng về các chỉ số sẵn
sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT (Vietnam ICT Index) trong các năm 2007,
2


2008, 2009, 2010 do Hội Tin học Việt Nam đánh giá và xếp hạng, BIDV đã thể
hiện được vị trí hàng đầu về ứng dụng và phát triển CNTT-TT trong các hoạt động
ngân hàng.
2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG.
Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt nam và
vươn ra các thị trường quốc tế, Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam
(BIDV) luôn chuẩn bị những tiền đề tốt nhất về công nghệ thông tin để phục
vụ hoạt động kinh doanh và quản trị ngân hàng theo mô thức một ngân hàng
hiện đại nhắm mang đến những tiện ích tối ưu cho khách hàng và đối tác.
Hiện tại BIDV cũng đẫ có nhiều sản phẩm tốt để phục vụ khách hàng

và thu được kết quả về dịch vụ phí rất tốt như BSMS dịch vụ nhắn tin số dư
vào tài khoản cho khách hàng, dịch vụ thanh toán hóa đơn điện thoại, dịch
vụ Directbanking vấn tin số dư tài khoản trên internet … để năng cao hơn
nữa BIDV cũng đã triển khai và thay thế các phần mềm nhằm năng cao chất
lượng dịch vụ như:
Sản phẩm BSMS 2012 mới thay thế cho chương trình cũ. Phần mếm
BSMS mới do trung tâm công nghệ xây dụng thay thế phần mềm cũ từ năm
2006.
Phần mềm được thiết kế đáp ứng cung cấp dịch vụ cho số lượng khách hàng
lên đến 5 triệu người.
Hệ thống BSMS mới được triển khai thí điểm từ tháng 9/2012 và mở
rộng trên toàn hệ thống BIDV vào tháng 10/2012. Tính đến ngày 12/11/12
toàn hệ thống có 957.000 khách hàng (tăng 49.000 khách hàng so với
30/09/12) dự kiến đến tháng 12/12 số lượng khách hàng vượt mốc 1.000.000
khách hàng.
Tổng thu phí dịch vụ đến tháng 30/11năm 2012 đạt 60.7 tỷ đồng, thu phí
dịch vụ ròng đạt 46.4 tỷ đồng (tăng 2.4 tỷ đồng so với 31/10/12)
Dịch vụ Directbanking vấn tin số dư đã được nâng cao và thay thế
bằng dịch vụ internetbanking .Ngoài việc khách hàng có thể vấn tin số dư
3


còn có thể chuyển tiền trong và ngoài hệ thống ngân hàng và nhiều tính năng
thông dụng giúp khách hàng có thể ở bất cứ đâu có mạnh internet, 3G cũng
có thể sử dụng. Đây là dịch vụ ưu việt nhất hiện nay nhằm cạnh trang với
các ngân hàng khác cũng đã và đang triển khai dịch vụ này.
3.PHÂN TÍCH SWOT (liên quan đến CNTT, HTTT,TMĐT).
• Điểm mạnh của BIDV
Ngày 23/04/2011, Lễ trao giải thưởng công nghệ thông tin – truyền thông
(CNTT-TT)Việt Nam VICTA 2010 do Bộ Thông tin - Truyền thông phối hợp

với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức.Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là doanh nghiệp được trao giải thưởng
“Doanh nghiệp lớn ứng dụng CNTT hiệu quả nhất” trong Lĩnh vực ứng
dụng CNTT (giải thưởng bao gồm Cup và quyết định công nhận và trao
tặng).
Đây cũng là cơ hội để BIDV quảng bá hình
ảnh, thương hiệu của BIDV, đồng thời đây cũng
là những ghi nhận đối với những thành tựu của
BIDV trong việc phát triển và ứng dụng CNTTTT trong các hoạt động Ngân hàng.
• Điểm còn hạn chế.
Đó là yếu tố con người – cán bộ công nghệ thông tin con hạn chế về năng
lực và trình độ. Tuy hiện nay cũng đã và đang thanh lọc những cán bộ thiếu năng
lực , đầu tư cho những cán bộ trẻ được đào tạo trong và ngoài nước nhưng vấn còn
hạn chế so với những ngân hàng nước ngoài mời thâm nhập vào thị trường Việt
nam họ tuyển dụng đội ngũ cán bộ công nghệ đã được đào tạo chuyên nghiệp , hệ
thồng máy móc thiết bị làm việc tiên tiến hiện đại như Ngân hàng teckcombank…,
và những ngân hàng lớn của việt nam nhưng đã có những bước tiến về công nghệ
thông tin trước đó như ngân hàng Công thương việt nam.
4




Cơ hội, thách thức của BIDV.

BIDV Doanh nghiệp lớn ứng dụng CNTT hiệu quả nhất năm 2010 do Bộ
Thông tin - Truyền thông trao tặng ( 16/05/2011 )
Ngày 15/11/2012 ,tại Hà nội, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển việt
nam và công ty Oracle đã ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác chiến lược. Bản ghi nhớ
nhằm thúc đẩy và phát triển mối quan hệ hợp tác chiến lược trong việc tối ưu hóa

sử dụng và triển khai mới các sản phẩm của tập đoàn Oracle trong hệ thống công
nghệ thông tin của BIDV . Với bản nghi này Oracle sẻ kinh nghiệm trong việc
chuyển đổi hệ thống công nghệ thông tin và đào tạo các chuyên gia công nghệ
thông tin cho BIDV.
Đây là vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn cho BIDV với trình độ và năng
lực cán bộ công nghệ tiếp cận phần mềm ững dụng công nghệ thông tin . Vì vậy
phần mềm nào sẽ được mua , phần mềm nào cũng sẽ tự phát triển. Hiện nay Ban
Công nghệ hiện đang thực hiện việc quản lý và triển khai nhiều dự án CNTT rất
lớn và quan trọng của BIDV như: Đầu mối triển khai các dự án: Nâng cấp hệ thống
SIBS, Xây dựng hệ thống Thông tin quản lý (MIS), Thuê tư vấn xây dựng hệ thống
CRM và Contract Center, …. Tham gia triển khai các dự án: Kết nối hệ thống
Master Card, Xây dựng hệ thống Treasury, Thuê tư vấn xây dựng hệ thống phân bổ
chi phí, Hiện đại hoá Công ty BSC, Xây dựng hệ thống quản lý cho thuê tài chính,
….
Sau 05 năm hoạt động, Ban Công nghệ đã góp phần đưa hoạt động CNTT
của BIDV sang một giai đoạn mới với sự ghi nhận kết quả ứng dụng CNTT của
các bộ, ngành, khẳng định mô hình quản lý và phát triển CNTT của BIDV.
4. SO SÁNH VỚI ĐỐI THỦ CẠNH TRANH.
5


Hệ thống ngân hàng nước ngoài đầu tư vào Việt nam ngày càng đa dạng, các
ngân hàng trong nước cũng được thành lập ngày càng nhiều đây cũng là môi
trường cạnh tranh khốc liệt . Nhưng với nền tảng kinh nghiệm 55 năm đầu tư và
phát triển BIDV vẫn ngày càng phát triển không ngừng so với các ngân hàng mới ,
còn non trẻ , tuy có năng lực , nhưng vẫn cón thiếu kinh nghiệm . Đây là điều kiện
thuận lợi cho BIDV.
Kết quả nổi bật nhất của BIDV sau khi đã vượt qua 14 doanh nghiệp cùng
loạt vào vòng chung khảo và hơn 100 doanh nghiệp tham gia giải thưởng thuộc
lĩnh vực ứng dụng CNTT (trong số 14 doanh nghiệp vào vòng Chung khảo có

Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam). Tổng
Công ty Bảo hiểm BIDV cũng là doanh nghiệp được lọt vào vòng Chung khảo lần
này.
5. TÌM HIỂU CÁC GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG NGÂN HÀNG.
Có nhiều lý do làm hạn chế sự phát triển của lĩnh vực thương mại điện tử
trong giao dịch ngân hàng, đó là các giao dịch thanh toán trong khu vực dân cư
phần lớn vẫn sử dụng tiền mặt họ chư có thói quen giao dịch với ngân hàng, họ
ngài tìm hiểu dịch vụ, sợ ruỉ ro chính điều này làm ngăn cản việc tiếp cận của
người dân với hình thức thanh toán mới.
Chính vì vậy mục tiêu đặt ra yêu cầu về việc triển khai tối ưu hạ tầng công
nghệ, đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng với mục đích hỗ trợ các ngân hàng nâng cao
năng lực cạnh tranh, tận dụng nhân lực hiểu quả, đơn giản hóa thủ tục hành chính,
chuyển biến phương thức kinh doanh và tăng cường chất lượng dịch vụ, mở rộng

6


kênh giao tiếp điện tử hiện đại giữa khách hàng và ngân hàng thương mại như
ATM. POS, INTERNETBANKING, MOBI BANKING….
6 - Lập kế hoạch xây dựng hệ thống thông tin nhằm năng cao hiệu quả quản
lý và kinh doanh trong giai đoạn 5 năm từ 2012-2016 và tầm nhín 2020
Anh chị hãy lập báo cáo theo nội dung sau để trình ban giám đốc, xin duyệt
kinh phí, nhân sự thời gian triển khai và đề suất các mục tiêu cụ thể.
DỰ ÁN INTERNET BANKING MOBILE BANKING (IBMB)
Nhân sự : 15 người
Kinh phí : Ngân hàng Thế giới tài trợ
Thời gian: 2 năm
Triển khai : từ Ngân hàng Trung ưng xuống các ngân hàng của các tỉnh , huyện.
Băt đầu triển khai từ năm 2012

GIỚI THIỆU DỰ ÁN:
Hệ thống Internet Banking & Mobile Banking (IBMB) được Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam triển khai trong khuôn khổ dự án Hiện đại hóa Ngân hàng và
Hệ thống thanh toán giai đoạn 2 do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Đối tác cung cấp
giải pháp Internet Banking và Mobile Banking cho BIDV là công ty Polaris Ấn độ,
một trong những công ty hàng đầu trên thế giới về phần mềm ngân hàng, bảo hiểm
(theo đánh giá của các tổ chức nghiên cứu và tư vấn CNTT có uy tín trên thế giới
như Gartner, Forrester)
Internet Banking và Mobile Banking (IBMB) cung cấp
hệ thống kênh phân phối nhằm giúp khách hàng có thể
trực tiếp đăng ký và sử dụng các dịch vụ ngân hàng
7


thông Internet, điện thoại di động mà không phải đến ngân hàng. Tại BIDV Hệ
thống được chia thành 3 cấu phần chính:
- Hệ thống Internet Banking dùng cho khách hàng cá nhân (BIDV Online cho
khách hàng cá nhân hay Retail Portal)
- Hệ thống Internet Banking dùng cho khách hàng doanh nghiệp (BIDV Online cho
khách hàng doanh nghiệp hay Corporate Portal)
- Hệ thống Mobile Banking (BIDV Mobile), bao gồm ứng dụng BIDV Mobile và
SMS Banking. Cấu phần này chủ yếu sử dụng cho các khách hàng cá nhân.
Tính năng vượt trội của hệ thống IBMB
Nếu như dịch vụ BIDV Directbanking cũng như dịch vụ Internet Banking
của nhiều ngân hàng khác chỉ cho phép khách hàng thực hiện truy vấn thông tin
các tài khoản thì với dịch vụ mới BIDV Online, khách hàng không chỉ thực hiện
dịch vụ vấn tin mà còn thực hiện được các giao dịch chuyển khoản trong nước,
chuyển tiền quốc tế, thanh toán hóa đơn dịch vụ, thanh toán thẻ tín dụng và gửi các
yêu cầu dịch vụ tới Ngân hàng.
Đặc biệt với các giao dịch chuyển tiền trong nước tới các tài khoản người

thụ hưởng ngoài hệ thống BIDV: Các lệnh chuyển tiền này sẽ được tự động phân
kênh để chuyển đến các ngân hàng thụ hưởng ngoài hệ thống. Theo đó, giao dịch
viên tại chi nhánh sẽ không phải thực hiện bất kỳ thao tác nào, mà thay vào đó, các
lệnh chuyển tiền sẽ được phân kênh theo logic được cài đặt sẵn trong hệ thống
BIDV Online để đi tới Ngân hàng thụ hưởng sau khi hạch toán tại SIBS và theo 1
trong 3 kênh áp dụng bao gồm (theo trật tự ưu tiên): kênh song phương, kênh liên
ngân hàng và kênh bù trừ. Do đó, các lệnh chuyển tiền sẽ được thực hiện với tốc
8


độ xử lý nhanh hơn và không phải xử lý thủ công. Đây là một ưu việt của BIDV
Online so với các dịch vụ Internet Banking của các ngân hàng khác trên thị trường
(thường chỉ áp dụng 1 kênh thanh toán và dịch vụ chuyển tiền trên Internet
Banking đơn thuần là dịch vụ tiếp nhận giao dịch chuyển tiền của khách hàng trên
Internet để xử lý thủ công các giao dịch).
Hệ thống IBMB của BIDV cũng được áp dụng những công nghệ bảo mật
tiêu chuẩn cho các giao dịch tài chính trên internet, đó là việc bảo mật kết nối với
giao thức kết nối https, mã hóa thông tin trên đường truyền Secure Sockets Layer
(SSL), áp dụng việc xác thực 2 yếu tố đối với người sử dụng: sử dụng thiết bị bảo
mật Hardware Token hoặc SMS OTP (tin nhắn mật khẩu sử dụng một lần qua điện
thoại di động).
Các chức năng sẽ tiếp tục triển khai trong thời gian tới: Vấn tin các thông tin liên
quan đến thẻ tín dụng như số dư, giao dịch chưa sao kê, vấn tin sao kê, giao dịch
gần nhất.. (tại SMS Banking và ứng dụng); Tin nhắn tự động (alert); Đăng ký dịch
vụ Mobile qua ATM, Internet Banking.
Với việc triển khai hệ thống Internet Banking Mobile Banking BIDV hy
vọng sẽ là một trong những ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến có
các tính năng đầy đủ và hoàn chỉnh nhất tại thị trường Việt Nam.
6 .KẾT LUẬN:
Trong lĩnh vực Ngân hàng các hoạt động đều gắn liền với việc tiếp nhận và

xử lý thông tin, do vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin có ý nghĩa quan trọng
đối với ngành ngân hàng để phát triển bền vững và có hiệu quả cao. Các sản phầm
đều được đầu tư các giải pháp an ninh thông tin hàng đầu thị trường cũng như tiến
hành các quy trình đảm bảo và thử kỹ lưỡng về an ninh thông tin nhằm làm cho
9


các khách hàng tin tưởng , tạo uy tín cho khách hàng , khách hàng có thể yên tâm
khi tham gia các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng làm cho hệ thống ngân hàng
BIDV ngày càng hoàn thiện và phát triển không ngừng về mọi mặt và trở thành tập
đoàn tài chính lớn nhất Việt nam và vươn ra thị trường thế giới.

7.Tài liệu tham khảo.
- Ban công nghệ ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam BIDV.
- Tài liệu - quản trị hệ thống thông tin –thầy giáo – tiến sỹ: Nguyễn Văn Thoan

10



×