Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Nghiên cứu đặc điểm kết cấu, xây dựng quy trình kiểm tra sửa chữa ly hợp và hộp số trên xe ford transit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 98 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Hưng yên, ngày

tháng năm 2018



Giáo viên hướng dẫn

1

1


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Hưng yên, ngày tháng

năm 2018

Giáo viên phản biện

2

2


MỤC LỤC

MỤC LỤC HÌNH ẢNH

3

3


LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, đang từng bước trở thành một
nước công nghiệp phát triển. Nhờ có sự phát triển vượt bậc đó mà đời sống của người
dân được nâng cao, ô tô ngày càng được sử dụng rộng rãi làm phương tiện đi lại,
lượng ô tô lưu hành trên đường tăng nhanh. Tuy vậy, nước ta nền công nghiệp ô tô vẫn
còn non trẻ. Để làm chủ được nền công nghiệp này đòi hỏi phải có nguồn nhân lực dồi
dào và trình độ kỹ thuật cao, mỗi người phải tự tìm tòi học tập và nghiên cứu. Với xu

thế phát triển của nước ta hiện nay thì ngành công nghiệp ô tô sẽ có nhiều cơ hội phát
triển nhưng cũng không ít thách thức.
Trước những nhu cầu của xã hội thì chúng ta phải có một nền móng vững chắc
để làm bàn đạp cho sự phát triển của nền công nghiệp ô tô. Vì vậy đòi hỏi mỗi người
thợ sửa chữa ô tô phải nắm vững được các hệ thống trên ô tô, các phương tiện kiểm
tra, sửa chữa, quy trình công nghệ bảo dưỡng ô tô, phải thường xuyên cập nhật các
kiến thức công nghệ mới.
Là sinh viên khoa cơ khí động lực, em đã được nhận và thực hiện đồ án với đề
tài: “nghiên cứu đặc điểm kết cấu, xây dựng quy trình kiểm tra sửa chữa ly hợp
và hộp số trên xe ford transit”. Thông qua quá trình nghiên cứu đồ án và khảo sát sự
hoạt động của cầu chủ động trên dòng xe du lịch chúng ta có thể giải thích cấu tạo
chung của ly hợp và hộp số. Để từ đó đề ra biện pháp kiểm tra sửa chữa.
Trong quá trình thực hiện đồ án, do trình độ và hiểu biết còn hạn chế. Nhưng
được sự chỉ bảo tận tình của Thầy (Cô) trong khoa, đặc biệt là thầy hướng dẫn Dương
Thị Thu Hằng. Với những kiến thức đã học, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo và sự
đóng góp trao đổi của các bạn cùng lớp nay em đã hoàn thành bản đồ án. Song với sự
hiểu biết còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên không thế tránh khỏi
những thiếu xót. Em mong các Thầy cô và toàn thể các bạn sinh viên có những ý kiến
đóng góp để bản đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, ngày.......tháng.......năm 2018
Sinh viên thực hiện

Phạm Văn Tuấn
4

4


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây cùng sự phát triển chung của xã hội sự tiến bộ về khoa học
kĩ thuật của nhân loại đã được đưa lên một nấc thang mới. Rất nhiều những thành tựu
khoa học kĩ thuật, phát minh, sang chế có bước đột phá về mẫu mã, kiểu dáng, kết cấu
và đặc biệt là tính năng làm việc tiện ích cho người sử dụng. Là một quốc gia có nền
kinh tế đang phát triển, nước ta đã và đang có những có những cải cách mới để thúc
đẩy kinh tế phát triển cùng bước với các quốc gia trên thế giới.
Trong các ngành công nghiệp thì công nghiệp ô tô là một trong những ngành
công nghiệp có tiềm năng ở nước ta. Do sự tiến bộ về khoa học công nghệ nên quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá phát triển một cách nhanh chóng đó các hãng chế
tạo ôtô luôn luôn làm mới mình với các cải tiến khoa học kỹ thuật trong động cơ điều
này đặt ra bài toán khó cho ngành sản xuất động cơ đốt trong nói chung và ôtô nói
riêng đó là phải đảm bảo yêu cầu về công suất và tuổi thọ làm việc của các cơ cấu
trong động cơ. Các hãng sản xuất ôtô như FORD, TOYOTA , MERCEDES…đã có rất
nhiều cải tiến mẫu mã hình dạng kết cấu của hộp số nhằm đảm bảo phát huy tối đa
công suất đảm bảo tỷ số truyền, cũng như ổn định khi làm viêc.
Hộp số cơ khí đã có nhiều cải tiến về mẫu mã, kiểu dáng cũng như chất lượng
nhằm nâng cao hiệu suất của động cơ và đảm bảo an toàn tiện ích cho người sử dụng
trong quá trình sang số êm hơn mà người lái khi sang số không cần nhiều thao tác,
những ưu điểm trong thiết kế giúp công suất hộp số tăng lên, khả năng tăng tốc của xe
cũng tăng. Hộp số cơ khí cho phép nhận công suất động cơ ở một phạm vi nhất định ở
đầu vào nhưng ở đầu ra hộp số cung cấp cho nhu cầu chủ động một phạm vi tốc độ lớn
hơn.
Hộp số cơ khí thay đổi tỷ số truyền giữa trục sơ cấp và trục thứ cấp bằng cách
gài các bánh răng ăn khớp với nhau, khi cần gài số nào thì người lái xe phải gài cặp
bánh răng của số đó. Với những chức năng như vậy thì công việc sửa chữa bảo dưỡng
vô cùng phức tạp và khó khăn vì vậy đòi hỏi người kĩ thuật viên phải có trình độ hiểu
biết, học hỏi sáng tạo để bắt kịp với khoa học tiên tiến hiện đại, nắm bắt được những
thay đổi về đặc tính kĩ thuật của từng loại xe, dòng xe, đời xe… Để có thể chẩn đoán
hư hỏng và đưa ra phương án sửa chữa tối ưu để đạt hiệu quả cao nhất. Như vậy người

kĩ thuật viên trước đó phải được đào tạo với một chương trình đào tạo tiên tiến hiện
đại, nắm được đầy đủ kiến thức lý thuyết và thực hành.
5

5


1.2. Nội dung của đề tài:
Đề tài được thực hiện kết hợp lý thuyết và thực hành, gồm các nội sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết đề tài.
Chương 3: Xây dựng quy trình kiểm tra, sửa chữa ly hợp, hộp số trên xe FORD
TRANSIT.
Chương 4: Kết luận.

1.3. Các phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn là phương pháp trực tiếp tác động vào đối
tượng trong thực tiễn để làm bộc lộ bản chất và quy luật vận động của đối tượng.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Quan sát, đo đạc các thông số kết cấu
Bước 2: Lập phương án kiểm tra chẩn đoán ly hợp, hộp số
Bước 3: Từ kết quả thu được của quá trình nghiên cứu, đề xuất phương pháp
giải quyết các vấn đề liên quan đến ly hợp, hộp số.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin
khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có sẵn và các thao tác tư duy
lôgic để rút ra các kết luận khoa học cần thiết.
Các bước thực hiện :
Bước 1: Thu thập, tìm tòi các tài liệu về ly hợp, hộp số.

Bước 2: Sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống lôgíc chặt chẽ theo
từng bước , từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có cơ sở bản chất nhất định.
Bước 3: Đọc, nghiên cứu các tài liệu về ly hợp và hộp số, phân tích , kết cấu
nguyên lý một cách khoa học.
Bước 4: Tổng hợp các kết quả đã phân tích được, hệ thống lại các kiến thức tạo
ra thành một hệ thống lí thuyết đầy đủ.

1.4. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài góp phần củng cố và nâng cao kiến thức chuyên ngành cũng như kiến thức
ngoài thực tế của sinh viên, học sinh, những kỹ thuật viên và những người quan tâm
đến “ly hợp, hộp số”. Đề tài giúp cho sinh viên biết cách tìm hiểu và tổng hợp tài liệu,
giúp cho sinh viên có ý thức tự học tập, tự nghiên cứu về lĩnh vực chuyên ngành.
6

6


Những kết quả thu được sau khi hoàn thành giúp cho sinh viên hiểu rõ, sâu hơn về kết
cấu, điều kiện làm việc và những hư hỏng, phương pháp kiểm tra sửa chữa “ly hợp, hộp
số”.

7

7


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Giới thiệu chung.

Hình 2. 1: Hệ thống truyền lực trên ô tô

Hệ thống truyền lực hoàn chỉnh của một chiếc xe gồm có ly hợp, hộp số, trục các
đăng và cầu chủ động.
Công dụng của hệ thống truyền lực:
- Truyền, biến đổi mômen xoắn và số vòng quay từ động cơ đến bánh xe chủ động
sao cho phù hợp giữa chế độ làm việc của động cơ và mômen cản sinh ra trong
quá trình ôtô chuyển động.
- Cắt dòng công suất trong thời gian ngắn hoặc dài.
- Thực hiện đổi chiều chuyển động nhằm tạo nên chuyển động lùi cho ôtô.
- Tạo khả năng chuyển động êm dịu và tính năng việt dã cần thiết trên đường.
2.1.1. Ly hợp.

Hình 2. 2: Ly Hợp
8

8


- Ly hợp dùng để truyền hay không truyền công suất từ động cơ đến hệ thống truyền
lực, nhằm để truyền mômen quay một cách êm dịu và để cắt truyền động đến hệ thống
truyền lực được nhanh và dứt khoát trong những trường hợp cần thiết như khi chuyển
số. Nó cũng cho phép động cơ hoạt động khi xe dừng mà không cần chuyển hộp số về
số trung gian.
2.1.2. Hộp số.

Hình 2. 3: Hộp số
-Nhiệm vụ của hộp số là là biến đổi mômen xoắn của động cơ phù hợp với mức độ
truyền tải của nó đến các bánh xe.
-Chắc chắn sự mất mát ở hộp số là không tránh khỏi, vì thế công suất thực tế đưa
xuống các bánh xe luôn luôn nhỏ hơn công suất đưa ra của trục khuỷu động cơ (hiệu
suất của hộp số).

2.2. Ly hợp
2.2.1. Công dụng-phân loại-yêu cầu.
Bộ ly hợp nằm vị trí đầu tiên trong hệ thống truyền lực sau động cơ, nối trục khuỷu
với hệ thống truyền lực.

9

9


Hình 2. 4: Bộ Ly hợp
2.2.1.1. Công dụng:
- Ly hợp dùng để truyền mômen quay một cách êm dịu.
- Cắt truyền động đến hệ thống truyền lực được nhanh và dứt khoát trong những
trường hợp cần thiết như khi chuyển số hoặc phanh gấp.
- Nó cũng cho phép động cơ hoạt động khi xe dừng mà không chuyển hộp số về số
trung gian.
- Đóng vai trò là bộ phận an toàn.
2.2.1.2. Phân loại:
a) Theo cách truyền mô men xoắn từ trục khuỷu đến trục sơ cấp của hộp số:
- Ly hợp ma sát: Loại một đĩa và nhiều đĩa, loại lò xo trụ, loại lò xo màng, loại
càng tách ly tâm và nửa ly tâm.
- Ly hợp thủy lực: Loại thủy tĩnh và thủy động.
- Ly hợp nam châm điện.
b) Theo cách điều khiển:
- Điều khiển do lái xe (loại đạp chân, loại có trợ lực thủy lực hoặc khí).
- Loại tự động.
Hiện nay trên ô tô với hộp số thường sử dụng nhiều là loại ly hợp ma sát khô
thường đóng. Ly hợp thủy lực cũng đang được phát triển ở ôtô vì nó có ưu điểm căn
bản là giảm được tải trọng va đập lên hệ thống truyền lực.

2.2.1.3. Yêu cầu:
- Ly hợp phải truyền được mô men xoắn lớn nhất của động cơ mà không bị trượt
trong mọi điều kiện, bởi vậy mômen ma sát của ly hợp phải lớn hơn mô men xoắn của
động cơ.
- Khi kết nối phải êm dịu để không gây ra va đập ở hệ thống truyền lực.
- Khi tách phải nhanh và dứt khoát để dễ gài số và tránh gây ra tải trọng động cho
hộp số.
- Mô men quán tính của phần bị động phải nhỏ.
- Ly hợp phải làm nhiệm vụ của bộ phận an toàn.
- Điều khiển dễ dàng.
- Kết cấu đơn giản và gọn.
- Đảm bảo thoát nhiệt tốt khi ly hợp trượt.
10

10


2.2.2. Ly hợp xe ford transit.
2.2.2.1. Cấu tạo chung và nguyên lý hoạt động:
a. Cấu tạo chung:

Hình 2. 5: Cấu tạo ly hợp
1

Bình dầu phanh

2
Bàn đạp ly hợp
3
Đường cung cấp cho xylanh ly hợp

4
Xylanh ly hợp chính
5
Lonh đen
6
Xylanh ly hợp phụ
7
Ông cung cấp cho xylanh phụ
8
Cần nhả ly hợp
9
Vòng bi ly hợp
10
Đĩa ép
Bộ ly hợp ma sát gồm có ba phần:
- Phần chủ động gồm bánh đà lắp cố định trên trục khuỷu,vỏ ly hợp lắp cố định
trên bánh đà, đĩa ép lắp qua cần bẩy và giá đỡ lên vỏ ly hợp. Đĩa ép cùng quay với vỏ
ly hợp và bánh đà.

11

11


- Phần bị động gồm đĩa ma sát và trục sơ cấp của hộp số. Đĩa ma sát có mayơ được
lắp then hoa trên trục sơ cấp hộp số, để truyền mômen cho trục sơ cấp hộp số và có thể
trượt dọc trên trục sơ cấp hộp số trong quá trình ngắt nối ly hợp.
- Cơ cấu điều khiển gồm bàn đạp và hệ thống truyền động, càng cắt ly hợp, vòng bi
cắt ly hợp...
b. Nguyên lý hoạt động:


Khe hở
ly hợp

Ly hợp ngắt
Ly hợp đóng
Hình 2. 6: Hoạt động của ly hợp
- Khi đóng ly hợp, người lái không đạp bàn đạp ly hợp, lúc này bàn đạp ở trạng
thái tự do, các lò xo đẩy đĩa ép ép chặt đĩa ma sát lên bánh đà. Nhờ có ma sát nên đĩa
ma sát, đĩa ép, lò xo, vỏ ly hợp và bánh đà tạo thành một khối cứng quay cùng bánh
đà, do đó mômen được truyền từ trục khuỷu - bánh đà qua đĩa ma sát và then hoa đến
trục sơ cấp của hộp số.
- Muốn ngắt ly hợp, chỉ cần đạp chân lên bàn đạp, thông qua thanh nối, khớp trượt
chuyển động sang trái ép vào đầu cần bẩy làm các cần bẩy quay trên giá đỡ và đầu kia
của cần bẩy kéo đĩa ép thắng lực ép lò xo, dịch chuyển sang phải và tách đĩa ma sát
khỏi mặt bánh đà. Lúc này đĩa ma sát ở trạng thái tự do và mômen động cơ không thể
truyền qua đĩa tới trục sơ cấp hộp số.
Nguyên lý hoạt động của ly hợp dùng lò xo màng cũng tương tự như đối với ly hợp
dùng lò xo trụ, chỉ có một điểm khác nhau nhỏ là lò xo màng vừa đóng vai trò lò xo ép
khi đóng ly hợp vừa đóng vai trò cần bẩy khi mở ly hợp.
12

12


Để ngắt ly hợp, đối với nhiều ly hợp cần phải ép khớp trượt vào đầu cần bẩy hoặc lò
xo màng, nhưng đối với một số ly hợp lại cần phải kéo khớp trượt đầu cần bẩy hoặc
đầu lò xo màng ra.
2.3.2.2. Chức năng, cấu tạo từng cụm hệ thống:
a. Bánh đà:


Hình 2. 7: Bánh đà
Bánh đà tạo ra mômen quán tính khối lượng giúp động cơ hoạt động, trên bánh đà
có gắn vòng răng khởi động để khởi động động cơ. Bề mặt của bánh đà được gia công
phẳng để tạo ra bề mặt ma sát. Trên bề mặt bánh đà được khoan các lỗ để gắn các bộ
phận ly hợp. Một lỗ được khoan vào giữa bánh đà để lắp bạc đạn đỡ trục sơ cấp hộp
số.
Bạc đạn ở tâm của bánh đà đóng vai trò giữ cho đầu ngoài cùng của trục sơ cấp hộp
số. Nó giống như một ổ lót dẫn hướng. Ổ lót dẫn hướng có thể là bạc đạn bi hay ống
lót đồng. Cả hai phải được bôi trơn.
b. Đĩa ma sát:
Đĩa ma sát tròn và cấu tạo mỏng được làm từ thép với một mayơ đặt ở giữa, mayơ
ăn khớp bằng then hoa vào trục sơ cấp của hộp số. Đĩa ma sát có thể dịch chuyển dọc
theo trục, nhưng khi đĩa quay thì trục cũng phải quay theo. Hai bề mặt ngoài của đĩa
ma sát được ép vật liệu ma sát bằng đinh tán. Vật liệu ma sát có thể là amian, hay
những vật liệu chịu nhiệt độ cao.

13

13


Hình 2. 8: Cấu tạo một đĩa ma sát
Để giúp kết nối dễ dàng, các phần ngoài của đĩa thường được chia ra và có dạng
gợn sóng. Vật liệu ma sát được tán vào những phần này. Khi đĩa được ép, những phần
gợn sóng này hoạt động giống như đệm đàn hồi, dập tắt các va chạm khi đĩa ly hợp bị
ép mạnh vào bánh đà.
Mayơ trung tâm và đĩa ngoài mỏng được gắn chặt với nhau cho phép dịch chuyển
khối lượng hướng tâm. Sự dịch chuyển này được điều khiển bởi chốt dừng. Lò xo hoạt
động như một bộ phận dẫn động giữa mặt bích mayơ và đĩa ngoài. Lò xo này hoạt

động như một thiết bị giảm chấn, làm êm dịu những xung lực khi đĩa ngoài được ép
vào bánh đà. Nó cũng giúp cho việc truyền mô men đến mayơ. Sự dao động được
chỉnh bằng đệm ma sát giữa mặt bích mayơ ly hợp và đĩa ngoài.
c. Mâm ép:
Có hai loại cơ bản của mâm ép, mâm ép lò xo trụ và mâm ép lò xo màng. Nguyên
tắc hoạt động cơ bản của mỗi cái là giống nhau. Khác nhau là kiểu lò xo được sử dụng.
• Đĩa ép:
Đĩa ép ly hợp là giống nhau trong mỗi loại mâm ép. Nó được làm từ một tấm sắt
đúc dày để hấp thụ nhiệt lớn nhất. Nó hình tròn và bằng đường kính của đĩa ly hợp.
Một mặt của tấm ép được gia công nhẵn. Mặt này sẽ ép bề mặt đĩa ly hợp vào bánh đà.
Mặt ngoài có biên dạng thay đổi để dễ dàng gắn các lò xo và nhả cơ cấu.

14

14




Mâm ép lò xo màng:

Hình 2. 9: Mâm ép lò xo màng
Thay vì lò xo trụ, tấm ép lò xo màng sử dụng một lò xo màng đơn. Cấu tạo các ly
hợp phổ biến là loại lò xo màng. Sự khác nhau là ở lò xo ép. Lò xo màng tròn và
mỏng. Nó được làm từ vật liệu chất lượng cao và được cấu tạo với dạng đĩa nhằm tạo
ra hiệu quả cần thiết. Các phần tử đàn hồi bố trí hướng tâm là các cần đẩy ra, thay thế
các cần bẩy. Việc cắt sáu vấu ngắn hơn giúp cho việc làm mát. Mười hai vấu còn lại có
chiều dài hoàn toàn. Các loại khác bẻ cong sáu vấu lên trên. Khối lượng được gắn để
cung cấp lực ly tâm hỗ trợ cho sức ép lò xo ở tốc độ cao.
Cạnh bên ngoài của lò xo màng chạm vào tấm ép, các đỉnh vấu hướng vào trong và

có dạng lõm. Hai vòng định vị được đặt một khoảng cách ngắn từ cạnh ngoài. Các
vòng định vị được bảo vệ bởi một vít cấy đến nắp ly hợp, một vòng định vị đặt ở ngoài
và một cái còn lại ở bên trong. Tấm ép được dẫn động bằng ba cặp bản giằng (tấm
thép). Các bản giằng được tán rivê vào vỏ ly hợp và bắt bulông vào tấm ép. Vòng bi
cắt ly hợp tiếp xúc với đầu của các vấu.
Hầu hết các bánh đà và mâm ép có dấu cân bằng động. Tại nhà máy, bánh đà và
mâm ép được gắn bulông với nhau và được cân bằng động. Sau khi cân bằng động,
chúng được làm dấu để khi bảo dưỡng hộp số hay ly hợp, lắp lại đúng vị trí đã cân
bằng.

15

15


d. Vòng bi cắt ly hợp:

Hình 2. 10: Vòng bi cắt ly hợp
Một bộ phận cần thiết khác của ly hợp là cơ cấu đóng và cắt ly hợp. Nó gồm có
một vòng bi thường gọi là vòng bi cắt ly hợp. Vòng bi này được gắn trên ống trượt có
thể trượt dọc trục.
2.3.2.3. Phương pháp điều khiển ly hợp:
Một thiết bị được cung cấp để nối càng cắt ly hợp đến bàn đạp ly hợp. Điều này
được thực hiện bằng cơ cấu điều khiển ly hợp. Có hai phương pháp điều khiển ly hợp
được sử dụng để điều khiển hoạt động càng cắt ly hợp, đó là phương pháp điều khiển
bằng cơ khí và phương pháp điều khiển bằng thủy lực.
Phương pháp điều khiển bằng cơ khí:

16


16


Hình 2. 11: bộ điều khiển ly hợp bằng
thủy lực
Một hệ thống khác sử dụng năng lượng thủy lực để điều khiển càng cắt ly hợp.
Trê n nhiều loại xe thiết bị nối cơ khí cần để hoạt động cần nhanh. Thủy lực giúp điều
khiển công việc đơn giản. Nó cũng làm giảm lực tác dụng lên bàn đạp ly hợp.Khi bàn
đạp được nhấn, nó tác động lên xylanh chính của ly hợp. Lực ép tạo nên trong xylanh
chính được truyền đến một xylanh con lắp gần càng cắt ly hợp. Xylanh con được nối
với càng cắt ly hợp với một thanh đẩy. Khi áp suất tác dụng đến xylanh con, nó đẩy
càng cắt ly hợp. Cả hai xylanh chính và xylanh con được thiết kế đơn giản, với mọi vị
trí hay trở ngại.
Một loại ly hợp thủy lực khác được sử dụng, loại này bạc cắt ly hợp và xylanh con
được nối thành một bộ. Khi xylanh con hoạt động, nó đẩy bạc cắt ly hợp tiếp xúc với
các vấu cắt ly hợp của tấm ép.Thiết kế này loại bỏ càng cắt ly hợp và thiết bị nối liên
quan.

2.3: Hộp số.
2.3.1. Công dụng - yêu cầu – phân loại.

17

Hình 2. 12: Hộp số xe ford transit

17


2.3.1.1. Công dụng:
- Nhằm thay đổi tỷ số truyền và mômen xoắn từ động cơ đến các bánh xe chủ động

phù hợp với mômen cản luôn thay đổi và nhằm tận dụng tối đa công suất của động
cơ.
- Giúp cho xe thay đổi chiều chuyển động.
- Đảm bảo cho xe dừng tại chỗ mà không cần tắt máy hoặc không cần tách ly hợp.
- Dẫn động mômen xoắn ra ngoài cho các bộ phận đặc biệt đối với các xe chuyên
dụng.
2.3.1.2. Phân loại:
Theo phương pháp thay đổi tỷ số truyền, hộp số được chia thành: Hộp số có cấp và
hộp số vô cấp.
a. Hộp số có cấp được chia theo:
- Theo sơ đồ động học gồm có:
+ Loại có trục cố định (hộp số hai trục, hộp số ba trục…).
+ Loại có trục không cố định (hộp số hành tinh một cấp, hai cấp…).
- Theo dãy số truyền gồm có:
+ Một dãy tỷ số truyền (3 số, 4 số, 5 số…).
+ Hai dãy tỷ số truyền.
- Theo phương pháp sang số gồm có:
+ Hộp số điều khiển bằng tay.
+ Hộp số tự động.
b. Hộp số vô cấp được chia theo:
- Hộp số thủy lực (Hộp số thủy tĩnh, hộp số thủy động).
- Hộp số điện.
- Hộp số ma sát.
2.3.1.3. Yêu cầu:
- Có dãy tỷ số truyền phù hợp nhằm nâng cao tính năng động lực học và tính năng
kinh tế của ôtô.
- Phải có hiệu suất truyền lực cao, không có tiếng ồn khi làm việc, sang số nhẹ
nhàng, không sinh ra lực va đập ở các bánh răng khi gài số.
- Phải có kết cấu gọn bền chắc, dễ điều khiển, dễ bảo dưỡng hoặc kiểm tra và sửa
chữa khi có hư hỏng.


18

18


2.3.1.4. Các ký hiệu và tỷ số truyền:
a. Các ký hiệu:
Loại trục và bánh răng đúc liền khối: Bánh răng và trục được đúc dính với nhau,
bánh răng quay theo trục và không di chuyển theo chiều dọc trục.

Loại ăn khớp bằng then: Loại này cho phép bánh răng quay theo trục, đồng thời
có thể dịch chuyển bánh răng theo chiều dọc trục.

Loại bánh răng trơn: Loại này cho phép bánh răng quay trơn trên trục nhưng trục
không quay.

19

19


b. Tỷ số truyền i:
Tỷ số truyền giữa bánh răng chủ động số 1 và bánh răng bị động số 2, ký hiệu i12 là
tỷ số giữa tốc độ bánh chủ động số 1 và bánh bị động số 2 và bằng tỷ số giữa số răng
bánh bị động và bánh chủ động.

i12 =

n1 Z 2

=
n2 Z 1

Trường hợp có nhiều cặp bánh răng ăn khớp như hình bên dưới, tỷ số truyền i được
tính:

i12 =

Z2 Z4
×
Z1 Z 3

- Tỷ số truyền giảm: i>1 (Z2> Z1). Trong hộp số tương ứng với các số 1,2,3.
- Tỷ số truyền tăng: i<1 (Z2< Z1). Trong hộp số tương ứng với số 5.
- Tỷ số truyền không đổi: i=1 (Z2= Z1). Trong hộp số tương ứng với số 4.
Các số thấp là các số 1,2. Các số cao là các số 4,5.

20

20


2.3.2. Hộp số xe ford transit.
2.3.2.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động.
a. Cấu tạo.

Hình 2. 13: cấu tạo hộp số
1

21


Trục sơ cấp- thứ cấp
2

Vỏ trước hộp số

3

Cần điều khiển sang số

4

Trục chọn

5

Vỏ sau hộp số

6

Mặt bích trục thứ cấp nối với các đăng

7

bánh răng số lùi

8

Trục trung gian
21



b. Nguyên lý hoạt động.
Số 1:

Hình 2. 14: Nguyên lý hoạt động của số 1

1

Trục sơ cấp

2
3
4
5
6

Điều khiển đường trục hộp số
Bánh răng số một
Trục thứ cấp
Trục trung gian
Bộ ly hợp đồng tốc thứ nhất / thứ hai

- Cắt ly hợp, gạt khớp gài 6 sang phải cho ăn khớp với vành răng đầu mayơ của bánh
răng 3. Lúc này trục thứ cấp quay cùng bánh răng 3. Sơ đồ truyền động thể hiện ở hình
dưới đây. Tốc độ ra ở cấp số truyền này giảm, mômen tăng.

22

22



Tỷ số truyền của số 1 là : i1 =

z2 z13


z19 z8

Số 2:

Hình 2. 15: Nguyên lý hoạt động của số 2
1

Trục sơ cấp

2
3
4
5
6

Điều khiển đường trục hộp số
Bánh răng thứ hai
Bộ ly hợp đồng tốc thứ nhất / thứ hai
Trục thứ cấp
Trục trung gian

- Cắt ly hợp, gạt khớp gài 6 sang trái cho ăn khớp với vành răng đầu mayơ của
bánh răng 5. Lúc này trục thứ cấp quay cùng bánh răng 5. Sơ đồ truyền động thể hiện

ở hình dưới. Tốc độ ra của cấp số truyền này giảm, mômen tăng.

23

23


Tỷ số truyền của số 2 là: i2 =

z2 z16


z19 z5

Số 3:

Hình 2. 16: Nguyên lý hoạt động của số 3
1

Trục sơ cấp

2
3
4
5
6

Điều khiển đường trục hộp số
Bộ ly hợp đồng tốc thứ nhất / thứ hai
Bánh răng thứ hai

Trục thứ cấp
Trục trung gian

- Cắt ly hợp, gạt khớp gài 6 về vị trí trung gian, sau đó gạt khớp gài 3 sang phải ăn
khớp với vành răng đầu mayơ của bánh răng 4. Lúc này, trục thứ cấp quay cùng bánh
24

24


răng 4. Sơ đồ truyền động thể hiện ở hình dưới. Tốc độ ra ở cấp số truyền này giảm,
mômen tăng.

Tỷ số truyền của số 3 là: i3 =

z2 z16


z19 z5

Số 4:

Hình 2. 17: Nguyên lý hoạt động của số 4
1

Trục sơ cấp

2

Trục thứ cấp


- Cắt ly hợp, gạt khớp gài sang trái ăng khớp với vành răng ở đầu trục sơ cấp. Lúc
này, truyền động từ trục sơ cấp được truyền thẳng trực tiếp sang trục thứ cấp, trục thứ
cấp có cùng tốc độ và mômen với trục sơ cấp. Sơ đồ truyền động thể hiện ở hình dưới .
Tỷ số truyền của số 4 là: i4= 1.

25

25


×