Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Khóa Luận: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 79 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
------------------------

NGUYỄN TUẤN ANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP XÃ YÊN VIÊN, HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

HÀ NỘI – 2018


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP XÃ YÊN VIÊN, HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Người thực hiện

: NGUYỄN TUẤN ANH


Lớp

: K59QLDDE

Khóa

: 59

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn

: GS.TS. NGUYỄN HỮU THÀNH

HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin chân thành cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo và các cán bộ
công nhân viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giảng dạy và giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập ở học viện.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới GS.TS Nguyễn Hữu Thành bộ
môn Khoa học đất, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết chỉ bảo, giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn của mình tới tập thể cán bộ nhân viên thuộc
Uỷ ban nhân dân xã Yên Viên đã nhiệt tình cung cấp cho em những số liệu cần thiết
và những kiến thức thực tế phục vụ cho đề tài.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn của mình tới gia đình, bạn bè và người

thân đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

Sinh viên

Nguyễn Tuấn Anh

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH................................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................................2
3. Yêu cầu.................................................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................3
1.1. Cơ sở lý luận đất nông nghiệp............................................................................3
1.1.1. Khái niệm đất đai, đất nông nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
nông nghiệp....................................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm suy thoái đất nông nghiệp................................................................7

1.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp bền vững...............................................9
1.2. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp...............11
1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất..............................................11
1.2.2. Đặc điểm, yếu tố, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 14
1.3. Tình hình nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam....16
1.3.1.Tình hình nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới..........................16
1.3.2.Tình hình nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam...........................19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP.................................21
NGHIÊN CỨU........................................................................................................21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................21
2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................................21
2.2.1. Nghiên cứu, đánh giá đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Yên Viên...21
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Yên Viên..........................................21
2.2.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Yên Viên............................................21
* Tiêu chí đánh giá..................................................................................................21
ii


2.2.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Yên Viên. 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................22
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu............................................................22
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu.............................................22
2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất..................................................23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................25
3.1.Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội xã Yên Viên..................................25
3.1.1.Khái quát điều kiện tự nhiên...........................................................................25
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...............................................................................28
3.1.2.3 Nhận định chung về điệu kiện kinh tế - xã hội của xã Yên Viên..................33

3.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Yên Viên..............................................34
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Yên Viên..........................................34
3.2.2. Tình hình biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2010 – 2017........................36
3.2.3. Thực trạng các loại sử dụng đất nông nghiệp.................................................37
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Yên Viên.................................41
3.3.1. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất......................................................41
3.3.2. Hiệu quả xã hội của các loại sử dụng đất.......................................................45
3.3.3. Hiệu quả môi trường của các loại sử dụng đất...............................................48
Các loại thức ăn và thuốc kháng sinh dùng cho kiểu sử dụng đất chuyên cá nước
ngọt được thể hiện trong bảng 3.10.........................................................................52
Từ số liệu bảng 3.10 cho thấy lượng thức ăn và liều lượng thuốc kháng sinh sử
dụng ở ngưỡng cho phép theo khuyến cáo của Trạm khuyến nông huyện Gia Lâm.
................................................................................................................................. 52
*Đánh giá hiệu quả môi trường các kiểu sử dụng đất xã Yên Viên..........................52
Từ số liệu bảng 3.11 cho thấy các kiểu sử dụng đất trong LUT chuyên màu, kiểu sử
dụng đất chuyên cá nước ngọt và nhãn có hiệu quả bảo vệ môi trường cao, cần được
mở rộng để xã đưa nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững. Các kiểu sử dụng
đất còn lại có hiệu quả môi trường ở mức trung bình, cần có các biện pháp cải thiện,
nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu để tiết kiệm chi phí sản xuất
và nâng cao hiệu quả môi trường.............................................................................53
3.4. Đề xuất các giải pháp sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp xã Yên Viên..................................................................................................53
3.4.1. Lựa chọn các loại sử dụng đất triển vọng của xã Yên Viên............................53

iii


Lựa chọn các kiểu sử dụng đất có hiệu quả sử dụng đất cao trên cơ sở tổng hợp
hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của tất cả các kiểu sử sụng đất của xã (dựa
trên 7 chỉ tiêu). Kết quả tổng hợp hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Yên Viên thể

hiện ở bảng 3.12......................................................................................................54
3.4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Yên Viên. .56
3.4.2.1. Giải pháp kỹ thuật.......................................................................................56
3.4.2.2 Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp...............................56
3.4.2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực......................................................57
3.4.2.4. Giải pháp về cơ sở hạ tầng..........................................................................57
3.4.2.5. Giải pháp về chính sách..............................................................................57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................59
1. Kết luận...............................................................................................................59
2. Kiến nghị.............................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................61
PHỤ LỤC 63

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
BVTV

Bảo vệ thực vật

Diễn giải

UBND

Ủy ban nhân dân

TTCN


Tiểu thủ công nghiệp

FAO

Tổ chức nông lương thế giới (Food and Agricultunne Organization)

LUT

Loại sử dụng đất (Land Use Type)

ĐVT

Đơn vị tính

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

GTSX

Giá trị sản xuất

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn


CPLĐ

Chi phí lao động

GTNC

Giá trị ngày công

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế.......................................23
Bảng 2.2. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội........................................24
Bảng 2.3: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường................................25
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Yên Viênnăm 2017........................................34
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Yên Viên năm 2017...................35
Bảng 3.3. Tình hình biến động đất nông nghiệp xã Yên Viên..................................36
giai đoạn 2010 - 2017..............................................................................................36
Bảng 3.4. Hiện trạng các loại sử dụng đất nông nghiệp xã Yên Viên......................40
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất nông nghiệp của xã Yên Viên (tính
cho 1 ha).................................................................................................43
Bảng 3.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất nông nghiệp của xã
Yên Viên.................................................................................................44
Bảng 3.7. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại sử dụng đất nông nghiệp xã Yên
Viên........................................................................................................47
Bảng 3.8. Lượng phân bón trung bình cho một số cây trồng của xã Yên Viên........50
Bảng 3.9. Mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho các LUT/kiểu sử dụng đất của
xã Yên Viên............................................................................................52
Bảng 3.10. Mức độ sử dụng thức ăn và thuốc kháng sinh cho cá xã Yên Viên........52

Bảng 3.11. Đánh giá hiệu quả môi trường các kiểu sử dụng đất xã Yên Viên.........52
Bảng 3.12. Tổng hợp hiệu quả sử dụng đất xã Yên Viên.........................................54

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Hệ thống kênh mương ở thôn Ái Mộ.......................................................33
Hình 3.2. Cánh đồng lúa xuân thôn Yên Viên..........................................................37
Hình 3.3. Cánh đồng ngô xuân thôn Cống Thôn.....................................................38
Hình 3.4. Vườn chuối tây thôn Ái Mộ.....................................................................39

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thề thay thế được, là nguồn tài
nguyên đặc biệt và vô cùng quan trọng cho nền kinh tế nói chung và nông nghiệp
nói riêng.Nó còn là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là môi trường
sống của các loài động, thực vật và là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế của con người.
Trong sản xuất nông nghiệp thì đất đai là tư liệu quan trọng, không thể thay
thế được và có vai trò, tác động mạnh mẽ đến năng suất, chất lượng nông sản phẩm,
lương thực nuôi sống con người.Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, con người
không ngừng tác động vào môi trường đất đai nhằm biến đổi các đặc tính lý – hoá
của đất phục vụ cho các mục đích cụ thể khác nhau.Song song với việc khai thác có
hiệu quả tiềm năng của các loại đất khác nhau thì con người cũng làm suy giảm chất
lượng đất do khai thác không hợp lý dẫn đến ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng,
hiệu quả sản xuất.

Trước tình trạng dân số đang không ngừng tăng lên qua từng năm làm gia
tăng các khu đô thị mới,các cụm dân cư mới được hình thành; các khu công nghiệp,
khu chế xuất không ngừng mọc lên đã làm cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp
lại.Bên cạnh đó, mặt trái của Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa đã làm ô nhiễm diện
tích không nhỏ môi trường đất đai, giảm diện tích đất canh tác;thoái hóa đất do sử
dụng phân bón, thước trừ sâu không hợp lý hay thiên tai…Từ những yếu tố trên,để
quản lý và sử dụng đất đai một cách hợp lý, hiệu quả và bền vững thì công tác đánh
giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải được quan tâm thực hiện.
Xã Yên Viên, huyện Gia Lâm nằm ở phía Bắc thủ đô Hà Nội là một xã thuộc
vùng ven đô, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nền kinh tế hàng hóa, công
nghiệp,dịch vụ,… kéo theo đó là diện tích đất nông nghiệp của xã đang dần bị thu
hẹp lại.Hiện nay, nguồn thu nhập chính của nhân dân trong xã vẫn phụ thuộc vào
ngành nông nghiệp. Sử dụng đất của xã vẫn còn tồn tại một số hạn chế :thâm canh

1


liên tục các giống cây ngắn ngày hay lạm dụng phân bón hóa học… khiến nguồn tài
nguyên đất đai đang có chiều hướng suy giảm.
Xuất phát từ tình hình thực tế như trên,được sự phân công của khoa Quản lý
đất đai-Học viện Nông nghiệp Việt Nam, được sự đồng ý của UBND xã Yên Viên
và dưới sự hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Hữu Thành, em tiến hành thực hiện đề
tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Yên Viên,huyện Gia
Lâm,thành phố Hà Nội”.
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Yên Viên.
-Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của xã.
3. Yêu cầu
-Xác định được các hạn chế đối với sản xuất nông nghiệp và hiệu quả sử
dụng đất của các kiểu sử dụng đất xã Yên Viên.


2


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm đất đai, đất nông nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng
đất nông nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm về đất đai
* Đất:
Đất là cơ sở sinh sống và phát triển của hệ thực vật, là tư liệu sản xuất cơ bản
của ngành nông nghiệp và là một bộ phận quan trọng của hệ sinh thái. Theo học giả
người Nga – Vasily Vasilievich Dokuchaev đã đưa ra khái niệm đầu tiên về đất đai
vào năm 1886 cho rằng: “Đất là vật thể tự nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả
của quá trình hoạt động tổng hợp của các yếu tố hình thành bao gồm: đá mẹ, sinh
vật, khí hậu, địa hình, thời gian”. Các Mác đã viết: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản
và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, điều kiện không thể thiếu được
của sự tồn tại và sinh sống của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”.
* Đất đai:
Thuật ngữ “đất đai - land” dược sử dụng trong đánh giá đất, quy hoạch sử
dụng đất có nghĩa rộng hơn là “đất - soid”. Đất đai có liên quan đến tất cả các nguồn
tài nguyên thiên nhiên đóng góp cho sản xuất nông nghiệp bao gồm cả chăn nuôi và
lâm nghiệp. Vì đất đai bao hàm khí hậu, tài nguyên nước, dáng đất, các loại đất
(soil) và thảm thực vật bao gồm cả đồng cỏ và rừng.
"Đất đai" được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái. Đất đai bao gồm tất cả các
thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm
năng và hiện trạng sử dụng đất. Những thuộc tính của đất đai bao gồm: khí hậu, thổ
nhưỡng và lớp địa chất bên dưới, thủy văn, giới động vật, thực vật và những tác
động của quá khứ cũng như hiện tại của con người.
Có thể định nghĩa theo cách khác: Đất đai là một vạt đất được xác định về

mặt địa lý là một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn
định hoặc thay đổi có tính chu kỳ có thể dự đoán được của các điều kiện sinh thái
bên trên và những thay đổi bên trong nó như: không khí, đất (soil), điều kiện địa
3


chất, thủy văn, thực vật và những hoạt động của con người có ảnh hưởng tới việc sử
dụng đất trong hiện tại và tương lai. (Hội khoa học đất Việt Nam, 2000)
Như vậy đất đai phải được xem xét trên phạm vi rộng bao gồm cả không
gian, thời gian với các thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội
và môi trường. Đặc điểm của đất trong nghiên cứu đánh giá đất là những thuộc tính
của đất mà chúng ta có thể đo lường hoặc ước lượng được.
1.1.1.2 Khái niệm đất nông nghiệp,sử dụng đất và các yếu tố ảnh hưởng đến sử
dụng đất nông nghiệp
* Đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về
nông nghiệp. Theo Điều 10, Luật Đất đai năm 2013, nhóm đất nông nghiệp bao
gồm các loại đất sau: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây
hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất
rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác gồm
đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt,
kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
đất ươm trồng cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh (Quốc hội, 2013).
*Sử dụng đất:
Đất đai là nguồn tài nguyên cơ bản cho nhiều loại sử dụng:
- Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp (cây trồng, đồng cỏ và trồng rừng).
- Sử dụng cơ sở sản xuất thứ yếu/gián tiếp (chăn nuôi).

- Sử dụng vì mục đích bảo vệ (chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng hóa loài
sinh vật, bảo vệ các loài quý hiếm).
- Sử dụng đất theo các chức năng đặc biệt như đường sá, dân cư, công
nghiệp, an dưỡng...

4


Loại sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất
với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ
thuật được xác định (Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998).
* Những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến sử dụng đất nông
nghiệp
-Yếu tổ điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa,
thủy văn,không khí.... Trong các yếu tố đó, khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử
dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các
nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít,
nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ, thời gian và không gian, biên độ tối
cao hay tối thấp giữa ngày và đêm...trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng
và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa
quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo
khả năng cung cấp nước cho các cây, con sinh trưởng, phát triển.
+ Đặc điểm lý, hóa tính của đất: trong sản xuất nông, lâm nghiệp, thành phần
cơ giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất,... quyết định đến
chất lượng đất và việc sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất.
+ Nguồn nước và chế độ nước là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện

quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng, vừa là vật chất giúp cho sinh
vật sinh trưởng và phát triển.
+ Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: điều kiện địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng
là yếu tố quyết định đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh hưởng đến sinh trưởng
phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực
nước biển, độ dốc, hướng dốc...thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó
ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và
5


độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa
chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
+ Vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp,... sẽ quyết định đến khả năng
và hiệu quả sử dụng đất. Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện
ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân
theo các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
-Yếu tổ về kỉnh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, sức sản xuất, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinhtế và
phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự
phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động...
“Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng
đất đai” (Ths. Nguyễn Thị Hằng, 2016). Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được
quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều
kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử
dụng đất.

+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp: trong các yếu tố cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất, yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp phần vào
việc trao đổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ - những yếu tố đầu vào cho sản
xuất. Các yếu tố khác như thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, dịch vụ nông nghiệp đều
có sự ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng đất. Trong đó, thủy lợi và điện là
những yếu tố không thể thiếu trong điệu kiện sản xuất hiện nay. Các yếu tố còn lại
cũng có hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản là cầu nối giữa người sản xuất
và tiêu dùng, ở đó người sản xuất thực hiện việc trao đổi hàng hóa, điều nay giúp
cho họ thực hiện được tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo.

6


+ Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể
hiện khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản
xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất.
+ Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất, chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách định canh định cư,
chính sách dân số, lao động việc làm, đào tạo kiến thức, chính sách khuyến khích
đầu tư, chính sách xóa đói giảm nghèo,... các chính sách này đã có những tác động
rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các loại sử dụng đất mới,
đặc biệt cho đối tượng là đồng bào dân tộc sống tại địa phương.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hôi tạo ra
nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và
có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong
lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử
dụng đất đai đạt hiệu quả cao.

1.1.2. Đặc điểm suy thoái đất nông nghiệp
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới (ESCAP/FAO/UNIDO,1993), cho thấy
gần 20% diện tích đất đai châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người.
Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy
thoái đất. Qúa trình thâm canh tăng vụ trong nông nghiệp đã làm phá hủy cấu trúc
đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hóa đất ở một số nước vùng nhiệt đới
châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi trường của
trung tâm Đông Tây và khối các trường đại học Đông Nam Châu Á đã tập trung
nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P,K của hầu hết các hệ sinh thái
đều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng
trong đất do thâm canh thiếu phân bón và đưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi
ra khỏi hệ thống (Nguyễn Thị Hằng, 2016).
7


Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền
núi đều nghèo các chất dinh dưỡng N,P, K, Ca Và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng,
đất không bị thoái hóa thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên
(Phùng Văn Phúc,1996). Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại sử
dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng
thoái hóa đất như vùng đất dốc mà trồng cây lương thực, đất có dinh dưỡng kém lại
không luân canh với cây họ đậu. Trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển, người
dân đã tập trung chủ yếu vào trồng cây lương thực đã gây ra hiện tượng xói mòn, suy
thoái đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử
dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh
hưởng tới môi trường. Tadon H.L.S chỉ ra rằng" sự suy kiệt đất và các chất dự trữ
trong đất cũng là biểu hiện thoái hóa về môi trường, do vậy việc cải tạo độ phì của đất
là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho chính môi

trường" (Nguyễn Như Hà, 2000).
Theo tài liệu của FAO/UNESCO(1992): trên thế giới hàng năm có khoảng
15% diện tích đất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong đó suy thoái vì xói mòn do
nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất dinh dưỡng do
rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái là 280 triệu ha,
chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67% triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng; 6,67
triệu ha đất bị chua mặn; 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Ở Ấn Độ, hàng năm mất khoảng
3,7 triệu ha đất trồng trọt. Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha
diện tích đất đã bị hoang mạc hóa làm ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu người.
Theo kế quả điều tra của FAO (1993), do chế độ canh tác không tốt đã gây xói mòn
tại các châu lục là: Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi:5- 10 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học, kỹ
thuật trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng như trình độ của người nông dân
ngày càng được nâng cao, các giống cây trồng mới với chất lượng và năng suất cao,
thời gian sinh trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều góp phần tạo tiền đề mạnh mẽ
cho quá trình sản xuất hàng hóa trong sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp

8


hàng hóa phát triển gắn với việc tăng hệ số sử dụng đất, gia tăng giá trị kinh tế cho
một đơn vị diện tích đất.
1.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi đó nhu cầu của con người
được lấy từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do
bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta
với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở bảo đảm an ninh lương
thực, thực phẩm, bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng, tăng cường nguyên liệu cho
công nghiệp, đảm bảo khả năng phòng hộ môi trường, bảo vệ tính đa dạng sinh học,
bảo vệ hệ động thực vật quí hiếm của rừng, phát triển công nghiệp chế biến vừa và

nhỏ với thiết bị công nghệ tiên tiến; khai thác tiềm năng lao động, giải quyết công
ăn việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, thu hút các nguồn lực đầu tư, nâng cao
vai trò và giá trị đóng góp của ngành nông - lâm nghiệp vào phát triển kinh tế quốc
dân. Sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh
hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho
khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất. Do đó, đất nông nghiệp cần được sử
dụng theo nguyên tắc "đầy đủ, hợp lý và hiệu quả".
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng “đầy đủ, hợp lý”. Điều này có nghĩa là
diện tích đất nông nghiệp được đưa vào sản xuất với việc bố trí cây trồng, vật nuôi
phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhàm nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi
đồng thời phải giữ gìn bảo vệ và nâng cao độ phi của đất.
- Đất nông nghiệp sử dụng phải đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của việc sử
dụng đất đai đầy đủ và hợp lý. Việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua tính
toán hàng loạt cácchỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi phiđầu tư, hệ số sử
dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng đất
phài thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách.
- Sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là tiền đề để sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài nguyên khác, từ đó nâng cao đời sống của nông dân. Đảm bảo

9


phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo về lương thực thực phẩm, tăng cường
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu.
- Đất nông nghiệp phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự bền
vững ở đây là sự bền vững cả về chất lượng và số lượng, có nghĩa là đất đai phải
được bảo tồn không chỉ đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà còn cho tương lai. Sự bền
vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái môi trường. Vì vậy, các phương
thức sử dụng đất nông - lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường đất,

đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, để sử dụng đất tiết kiệm, triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá
trình sản xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần
thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn, đất đai đã trở thành cơ sở
cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của loài người.
Trước đây, khi dân số còn ít, để đáp ứng yêu cầu của con người thì việc khai
thác từ đất khá dễ dàng và chưa có những ảnh hưởng lớn đến tài nguyên đất. Nhưng
ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển thì
vấn đề đảm bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở thành sức ép ngày càng
mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng
cạn kiệt, con người phải mở rộng thêm diện tích canh tác trên các vùng đất không
thích hợp cho sản xuất, hậu quả là đã gây ra quá trình thoái hóa đất một cách
nghiêm trọng.
Tác động của con người tới đất đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng
suy giảm và dẫn đến thoái hóa đất, lúc đó rất khó có khả năng phục hồi độ phì nhiêu
của đất hoặc phải chi phí rất tốn kém mới có khả năng phục hồi được. Đất có 5 chức
năng chính là duy trì vòng tuần hoàn sinh học và địa hóa học, phân phối nước, tích
trữ và phân phối vật chất, mang tính đệm và phân phối năng lượng, là những trợ
giúp cần thiết cho các hệ sinh thái. Mục đích của sản xuất là tạo ra lợi nhuận luôn
chi phối các tác động của con người lên đất đai và môi trường tự nhiên, những giải
pháp sử dụng và quản lý đất không thích hợp chính là nguyên nhân dẫn đến sự mất
cân bằng lớn trong đất, sẽ làm cho đất bị thoái hóa.
10


Sử dụng đất một cách có hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự
tồn tại và tương lai phát triển của loài người, bởi vậy việc tìm kiếm các giải pháp sử
dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học đất và các tổ chửc quổc
tế quan tâm. Thuật ngữ "Sử dụng đất bền vững" (Suitainable land use) đã trở thành

thông dụng trên thế giới hiện nay.
1.2. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
1.2.1.1.Hiệu quả
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan nhiệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu
quả và kết quả.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng số
lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản
phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích
của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta
phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có đưa
lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất
lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả Từ điển tiếng Việt (1992).
1.2.1.2.Hiệu quả sử dụng đất
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng
đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động
kinh tế. Thể hiện qua số lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền, đồng thời
11


về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động được sử dụng trong cả

quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác đất. Riêng đối với
ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng
lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản
lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến
lược( lương thực, sản phẩm xuất khẩu... để đảm bảo sự ổn định về kinh tế- xã hội
đất nước).
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp
tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc
phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ
thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tếquốc dân, cũng
như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế (Bách khoa toàn thư Việt
Nam). Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạchđịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của
nông dân, những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng vật nuôi trên
cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương. Từ đó, nghiên cứu áp
dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đó là điều kiện
tiên quyết phát triển được nền nông nghiệp bền vững.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng: vấn đề hiệu quả sử dụng đất
không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem xét
trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi
trường.
*Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động sản xuất. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả của hoạt động sản
xuất, nói rộng ra là của hoạt động kinh tế, hoạt động kinh doanh, phản ánh tương
quan giữa kết quả lao động, vật tư, tài chính. Đó là chỉ tiêu phản ánh trình độ, chất
12



lượng sử dụng của các yếu tố sản xuất kinh doanh nhằm đạt được kết quả kinh tế tối
đa với chi phí tối thiểu. Tuỳ theo mục đích đánh giá ta có thể đánh giá hiệu quả kinh
tế bằng những chỉ tiêu khác nhau như: năng suất sử dụng vốn, hàm lượng vật tư của
sản phẩm, lợi nhuận so với vốn, thời gian thu lại vốn...
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. (Các Mác, 1962)
Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman 1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn
vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất
trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội. (Vũ Thị Phương
Thụy, 2000)
Bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: trên một diện tích đất đai nhất
định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư
chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về
vật chất của xã hội. Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông
nghiệp cần phải chỉ ra được loại sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải tạo ra được nhiều sản
phẩm, thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh
lương thực, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa
phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu
sống khác; phải tạo ra được sự ổn định và phong phú về thị trường tiêu thụ. Sử dụng
đất phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững
hơn, ngược lại sẽ không được người dân ủng hộ.
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp.


13


Từ những quan niệm trên đây của các tác giả cho ta thấy giữa hiệu quả kinh
tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau
và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các
lợi ích xã hội mang lại. Trong giai đoạn hiện nay việc đánh giá hiệu quà xã hội của
các loại sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thế hiện ở chỗ: Loại sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường
sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng
sinh học.
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả
hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng và tác động của các hóa chất sử dụng trong nông nghiệp.
Đỏ là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm
bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô
nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng trong mối tương tác với các đối tượng sinh học có
lợi và có hại khác nhằm đảm bảo tính đa dạng mà vẫn đạt được yêu cầu đặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí năng lượng đầu vào.
1.2.2. Đặc điểm, yếu tố, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp
1.2.2.1.Đặc điểm hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Đối với sử dụng đất nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về mặt giá trị
sản lượng và hiệu quả về mặt sử dụng sức lao động của nông dân, công nhân trong
nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu
được, nhất là các loại nông sản cơ bản, có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm
14


xuất khẩu, nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến…) để đảm bảo sự ổn
định về kinh tế và xã hội của đất nước.
Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của một hệ thống các biện pháp tổ chức sản
xuất, khoa học – kĩ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các khó
khăn khách quan của điều kiện tự nhiên; trong những hoàn cảnh thực tế nhất định,
cần gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, cũng
như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế… cùng với các biện pháp kỹ
thuật thâm canh truyền thống, phải coi trọng việc vận dụng các kiến tiến bộ khoa
học – kỹ thuật mới, tiến hành mạnh mẽ việc bố trí lại cơ cấu kinh tế theo hướng
khắc phục tính tự cấp tự túc về lượng thực từ lâu đời, biến đổi mạnh nông nghiệp
thành một ngành kinh tế hàng hóa; chỉ trên cơ sở đó mới có điều kiện thực tế tận
dụng các tiềm năng phong phú sẵn có về đất đai và lao động của Việt Nam.
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Theo Đường Hồng Dật và các cộng sự(1994), thì hoạt động sản xuất nông
nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Chính vì vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động của sản xuất đến các vấn đề xã hội
bao gồm giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông
thôn. Đây thực chất là đề cập đến hiệu quả xã hội khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp. Ngoài ra cũng theo tác giả này thì phát triển nông nghiệp chỉ có thể
thích hợp được khi con người biết cách làm cho môi trường phát triển, điều này
đồng nghĩa với việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải quan tâm tới
những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp tới môi trường xung quanh (Nguyễn
Thị Hằng, 2016).

Như vậy khi tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thì chúng
ta không chỉ đánh giá về mặt kinh tế mà phải xem xét đánh giá cả về mặt hiệu quả
xã hội và hiệu quả môi trường. Ba hiệu quả này có mối quan hệ mật thiết với nhau
như một thể thống nhất và không thể tách rời nhau.
- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế:
+ Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất
được xác định bằng giá trị sản xuất trừ chi phí trung gian.
15


TNHH = GTSX - CPTG
Thường tính toán ở 3 góc độ hiệu quả:
TNHH/1ha đất nông nghiệp
TNHH/1đơn vị chi phí
TNHH/1 công lao động
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội:
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật;
+ Tăng cường sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa xuất khẩu.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường:
Theo Đỗ Nguyên Hải (1999), chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong
quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo
vệ cây trồng;

+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
1.3. Tình hình nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1.Tình hình nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới, tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 148 triệu km2.
Những loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Những loại
đất quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng
diện tích tự nhiên. Đất đai thế giới phân bố không đều giữa các châu lục và các
nước (châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi
chiếm 20%, châu Đại Dương chiếm 6%) (dẫn theo Hoàng Văn Thông, 2002). Bước
vào thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi trường
sinh thái thì nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng đối với loài người (dẫn theo
16


×