ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐÀM BÍCH PHƯƠNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP GIAI
ĐOẠN 2011 – 2013 VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
TẠI XÃ NGUYỄN HUỆ, HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2013 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đàm Xuân Vận
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các
trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng
những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình
tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để
phục vụ cho quá trình công tác sau này.
Để đạt mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Quản Lý Tài Nguyên,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu chuyên
đề: “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2013
và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 tại xã Nguyễn Huệ, huyện Hòa
An, tỉnh Cao Bằng”.
Để hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy, cô giáo trong khoa Quản Lý Tài nguyên, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS. Đàm Xuân Vận, và ủy ban nhân dân xã Nguyễn Huệ. Em xin được
bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức bản thân còn hạn chế.
Vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của
các thầy, cô và ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp để chuyên đề của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Đàm Bích Phương
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Nội dụng Trang
4.1 Từng loại đất của xã Nguyễn Huệ năm 2011 – 2013
4.2 Tình hình dân số của xã Nguyễn Huệ năm 2013
4.3 Hiện trạng sử dụng đất chính năm 2013
4.4 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2013
4.5 Hiên trạng sử dụng đất phi nông nghiêp năm 2013
4.6 Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng 2013
4.7 Hiện trạng đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2013
4.8 Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2011 - 2013
4.9 Hiệu quả sử dụng đất của một số cây trồng chủ yếu qua 3
năm 2011 – 2013
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa của các từ viết tắt
1 UBND ủy ban nhân dân
2 HĐND Hội đồng nhân dân
3 TDTT Thể dục thể thao
4 THCS Trung học cơ sở
5 CNH Công nghiệp hóa
6 HĐH Hiện đại hóa
7 MTTQ Mặt trận tổ quốc
8 TTg Thủ tướng
9 XD Xây dựng
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
13. Ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1. ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ……………………… 2
1.3.2. ý nghĩa trong thực tiễn………………………………………………….3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 16
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng hợp lý đất đai 4
2.1.1. Đất đai và các chức năng của đất đai 4
2.1.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất 6
1.1.2.1. Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành phi nông nghiệp 6
1.1.2.2. Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành nông nghiệp 6
2.2. Tình hình nghiên cứu, sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 7
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 7
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 10
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu đất nông nghiệp ở Việt nam 10
1.2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 12
2.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 14
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 16
3.3. Nội dung nghiên cứu 16
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Nguyễn Huệ năm
2013 16
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai xã Nguyễn Huệ 16
2.3.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2013 16
2.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu 16
3.4.1. Điều tra đánh giá trên cơ sở tài liệu sẵn có (tài liệu thứ cấp) 16
3.4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất 16
3.4.3. Tổng hợp, phân tích, đánh giá và nhận xét 17
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 18
4.1. Khái quát về đánh giá điều kiên tự nhiên, kinh tế xã hội xã Nguyễn Huệ 18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 18
4.1.1.1. Vị trí địa lý 18
4.1.1.2. Khí hậu và thời tiết 18
4.1.1.3. Địa hình, địa mạo 19
4.1.1.4. Thuỷ văn 20
3.1.1.5. Thổ nhưỡng 20
3.1.1.6. Tài nguyên tự nhiên khác 21
4.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội 22
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế 22
4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 23
4.1.2.3. Điều kiện xã hội 24
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện kinh tế – xã hội 27
4.2. Khái quát về tình hình quản lý và sử dụng đất đai 27
4.2.1.Tình hình quản lý đất đai 27
4.2.1.1. Quản lý đất đai theo địa giới hành chính 27
4.2.1.2. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính. 27
4.2.1.3. Công tác phân hạng định giá đất 28
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Nguyễn Huệ năm 2013 28
4.2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất chính của xã Nguyễn Huệ 28
4.2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 29
4.2.2.3. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2013 30
4.2.2.4. Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng năm 2013 32
4.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp xã Nguyễn Huệ từ năm 2011
– 2013 33
4.3.1. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 33
4.3.2.Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp 34
4.4. Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng đất 35
4.4.1. Hiệu quả kinh tế…………………………………………………… 35
4.4.2. Hiệu quả về xã hội 38
4.4.3. Hiệu quả về môi trường 39
4.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 39
4.5.1. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 39
4.5.2. Định hướng sử dụng đất lâm nghiệp 40
4.5.3. Định hướng sử dụng đất nuôi trồng thủy sản 41
4.6. Một số đề xuất nhằm sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao 41
4.6.1. Giải pháp chung 41
4.6.2. Giải pháp riêng 42
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ…………………………………… 44
5.1. Kết luận 44
5.2. Đề nghị 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, không chỉ
là tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức hoạt động
kinh tế, xã hội. Không chỉ là đối tượng của lao động mà còn là tư liệu sản xuất
đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông – lâm nghiệp. Chính vì vậy,
sử dụng đất nông nghiệp là hợp thành của chiến lược phát triển nông nghiệp
bền vững và cân bằng sinh thái.
Do sức ép của đô thị hoá và sự gia tăng dân số, đất nông nghiệp đang
đứng trước nguy cơ suy giảm về số lượng và chất lượng. Con người đã và
đang khai thác quá mức mà chưa có biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Hiện
nay, việc sử dụng đất đai hợp lý, xây dựng một nền nông nghiệp sạch, sản
xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng đản bảo môi trường sinh thái ổn định và
phát triển bền vững đang là vấn đề mang tính toàn cầu. Thực chất của mục
tiêu này chính là vừa đem lại hiệu quả kinh tế, vừa đem lại hiệu quả xã hội và
môi trường.
Đứng trước thực trạng trên, nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một
số loại hình sử dụng đất nông nghiệp, đánh giá mức độ thích hợp của các loại
hình sử dụng đất đó làm cơ sở cho việc đề xuất sử dụng đất hợp lý, hiệu quả,
đảm bảo sự phát triển bền vững là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết của
Quốc gia và của từng địa phương.
Trong những năm qua, nền sản xuất nông nghiệp đã được chú trọng đầu
tư phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá. Năng suất, sản lượng không
ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được cải
thiện. Song trong nền sản xuất nông nghiệp còn tồn tại nhiều yếu điểm đang
2
làm giảm sút về chất lượng do quá trình khai thác sử dụng không hợp lý: trình
độ khoa học kỹ thuật, chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế, tư
liệu sản xuất giản đơn, kỹ thuật canh tác truyền thống, đặc biệt là việc độc
canh cây lúa ở một số nơi đã không phát huy được tiềm năng đất đai mà còn
có xu thế làm cho nguồn tài nguyên đất có xu hướng bị thoái hoá
Nghiên cứu đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá đúng
mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất để tổ chức sử dụng đất hợp lý,
có hiệu quả cao theo quan điểm bền vững làm cơ sở cho việc đề xuất quy
hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp là vấn đề có
tính chiến lược và cấp thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS.
Đàm Xuân Vận, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng sử
dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2013 và định hướng sử dụng đất
đến năm 2020 tại xã Nguyễn Huệ, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng”. ”.
2. Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan với tình
hình sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của địa phương giai
đoạn 2011– 2013. Tìm ra xu thế và nguyên nhân gây biến động trong sử dụng
đất nông nghiệp của xã.
- Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương đạt hiệu
quả. Từ đó đưa ra định hướng sử dụng đất nông nghiệp tại xã đến năm 2020.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Đề tài sẽ là cầu nối giữa học tập và thực tế, là cơ hội tiếp cận với thực
tế để hiểu rõ hơn về bản chất vấn đề, có lên quan với chuyên ngành QLĐĐ.
3
- Qúa trình thực hiện đề tài giúp cho bản thân trưởng thành hơn về chuyên
môn cũng như tư duy, kỹ năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng tình hình sử dụng đất nông
nghiệp từ những thuận lợi, khó khăn và hạn chế đã xác định giúp cho địa
phương tham khảo để có định hướng sử dụng đất giai đoạn đến năm 2020 đạt
hiệu quả hơn.
4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng hợp lý đất đai
2.1.1. Đất đai và các chức năng của đất đai
Luật đất đai năm 2003 [3] xác định “ Đất đai là tài nguyên vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các khu kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Mặt khác, “Đất đai” về mặt thuật ngữ
khoa học có thể hiểu theo nghĩa rộng như: “Đất đai là một diện tích cụ thể của
bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay
trên và dưới bề mặt như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước
(hồ, sông suối, đầm lầy…), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người,
những kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền,
hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa …)”.
Như vậy , “Đất đai” là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực
vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất), theo chiều năm ngang – trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ
nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác) giữ
vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như
cuộc sống của xã hội loài người.
Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của
xã hội loài người được thể hiện theo các mặt sau:
- Chức năng sản xuất: đất đai là cơ sở rất nhiều hệ thống hỗ trợ cuộc
sống của con người hoặc trực tiếp hoặc thông qua chăn nuôi và thông qua
5
việc sản xuất ra sinh khối, đất đai cung cấp thực phẩm, cỏ khô, sợi, nhiên liệu,
củi gỗ và các chất liệu sinh khối khác cho việc sử dụng của con người.
- Chức năng môi trường sinh thái: Đất là cơ sở của tính đa dạng sinh
học trên trái đất vì nó cung cấp môi trường sống cho sinh vật và bảo vệ nguồn
gen cho các thực vật, động vật, vi sinh vật sống trên và dưới mặt đất.
- Chức năng điều tiết khí hậu: Đất và việc sử dụng nó là nguồn, nơi sảy
ra hiệu ứng nhà kính và là một yếu tố quyết định đối với việc cân bằng năng
lượng toàn cầu – phản xạ, hấp thụ, chuyển đổi năng lượng bức xạ mặt trời và
tuần hoàn nước trên trái đất.
- Chức năng dự trữ và cung cấp nước: Đất điều chỉnh việc dự trữ dòng
chảy của tài nguyên nước mặt, nước ngầm và ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn nước.
- Chức năng dư trữ: Đất là nơi dự trữ khoáng sản và vật liệu thô cho
việc sử dụng của con người.
- Chức năng kiểm soát ô nhiễm và chất thải: Đất có chức năng tiếp
nhận, làm sạch, môi trường đệm và chuyển đổi các hợp chất nguy hiểm.
- Chức năng không gian sự sống đất cung cấp cơ sở vật chất cho việc
định cư của con người, cho các nhà máy và hoạt động xã hội như thể thao,
giải trí….
- Chức năng lưu truyền và kế thừa: Đất là vật trung gian để lưu giữ, bảo
vệ các bằng chứng lịch sử, văn hóa của loài người, là nguồn thông tin về các
điều kiện thời tiết và việc sử dụng đất trước đây.
- Chức năng không gian tiếp nối: Đất cung cấp không gian cho sự dịch
chuyển của con người, cho việc đầu tư, sản xuất và cho sự di chuyển của thực
vật, động vật giữa các vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên.
Sự thích hợp của đất cho nhiều chức năng trên thể hiện rất khác nhau ở
mọi nơi trên thế giới. Các khu vực cảnh quan là khu vực tài nguyên thiên
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Nội dụng Trang
4.1 Từng loại đất của xã Nguyễn Huệ năm 2011 – 2013
4.2 Tình hình dân số của xã Nguyễn Huệ năm 2013
4.3 Hiện trạng sử dụng đất chính năm 2013
4.4 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2013
4.5 Hiên trạng sử dụng đất phi nông nghiêp năm 2013
4.6 Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng 2013
4.7 Hiện trạng đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2013
4.8 Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2011 - 2013
4.9 Hiệu quả sử dụng đất của một số cây trồng chủ yếu qua 3
năm 2011 – 2013
7
- Sử dụng đất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt để thỏa mãn nhu cầu
sinh tồn và phát triển của con người.
- Dùng đất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt động.
- Đất cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ
tinh thần.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống của con người
còn thấp, các lợi ích chủ yếu của đất đai thể hiện tập trung ở sản xuất vật chất, đặc
biệt trong sản xuất nông nghiệp. Khi cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, lợi ích
của đất từng bước được mở rộng, việc sử dụng đất cũng phức tạp hơn, vừa là căn cứ
cho sản xuất nông – lâm nghiệp vừa là không gian và địa bàn cho sản xuất công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Điều này có nghĩa, đất đai đã cung cấp cho con người
tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển….như cung cấp điều kiện cần thiết về
hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại.
2.2. Tình hình nghiên cứu, sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Vấn đề quản lý và sử dụng đất của vùng nông thôn đang được thế giới
quan tâm, đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Sử dụng đất bền vững,
tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành chiến lược có tính toàn cầu. Nó đặc biệt
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của nhân loại. Bất kỳ nước nào, đất
đai đều là tư liệu sản xuất nông – lâm nghiệp chủ yếu, là lãnh thổ để phân bố
các ngành kinh tế quốc dân.
Nói đến tầm quan trọng của đất đai ( Trích Dẫn theo Lê Bá Sơn (2012)[4].
Từ xa xưa người Ấn Độ, người Ả Rập, người Mỹ đều cho rằng “Đất đai là tài sản
vay mượn của con cháu”. Người Thổ Nhĩ Kỳ coi “có một chút đất còn quý hơn
vàng”. Người Hà Lan còn coi “mất đất còn tồi tệ hơn là phá sản”. Trong báo cáo
về suy thoái đất toàn cầu, UNEP khẳng định “mặc cho những tiến bộ khoa học –
kỹ thuật vĩ đại, con người hiện đại vẫn phải sống dựa vào đất”.
8
Hiện nay, trên thế giới tốc độ tăng trưởng dân số nhanh, đất đai thì
không phát triển, bên cạnh đó khí hậu ngày càng khắc nghiệt ảnh hưởng rất
lớn đến sản xuất và đời sống của con người. Hiện tại các nước Châu Phi,
Châu Âu, Trung Đông và một số vùng của Châu Á… đời sống nhân dân hết
sức khó khăn, nhiều nơi người dân chết đói do thiếu lương thực. Cụ thể ở
Châu Á đang lâm vào tình trạng khủng hoảng lúa gạo, lượng tiêu thụ ngày
càng gia tăng trong khi mùa màng bị thiệt hại liên tiếp vì bão lụt, hạn hán xảy
ra thường xuyên hơn và diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp bởi những
dự án phát triển công nghiệp và du lịch. Do ảnh hưởng của khủng hoảng lúa
gạo nói riêng và giá cả thực phẩm nói chung sẽ tiếp tục gia tăng trong thời
gian tới, đe dọa cuộc sống của hàng trăm triệu người nghèo khắp Châu Á,
Châu Phi… Năm 1951, Cục cải tạo đất đai của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đã
phân loại khả năng thích nghi của đất đai. Sau một thời gian nghiên cứu người
ta đã phân loại bao gồm 6 lớp, từ lớp có thể trồng trọt được một cách giới hạn
và lớp không thể trồng trọt được. Mặc dù chưa được nghiên cứu cụ thể một
cách chi tiết nhưng những kết quả đạt được của công trình nghiên cứu này đã
có ý nghĩa trong việc sử dụng đất và công tác quản lý đất đai. Bên cạnh đó
yếu tố khả năng của đất cũng được chú ý trong công tác đánh giá đất ở Hoa
Kỳ do Klinggebeil và Montgomery thuộc Vụ bảo tồn đất đai Bộ nông nghiệp
Hoa Kỳ đề nghị năm 1964. Ở đây đơn vị bản đồ đất đai được nhóm lại đưa
vào khả năng sản xuất một loại cây trồng hay một loại cây tự nhiên nào đó,
chỉ tiêu cơ bản để đánh giá là các hạn chế của lớp phủ thổ nhưỡng với mục
tiêu canh tác dự định áp dụng.
Tài nguyên đất đai là có hạn, đất có khả năng canh tác lại càng ít ỏi.
Toàn lục địa trừ diện tích đóng băng vĩnh cửu (1360 triệu ha) chỉ có 13340
triệu ha. Trong đó phần lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất do quá lạnh, khô,
dốc, nghèo dinh dưỡng, hoặc là quá mặn, quá phèn, bị ô nhiễm, bị phá hoại do
9
hoạt động sản xuất hoặc do bom đạn chiến trận. Diện tích đất có khả năng
canh tác của lục đia chỉ có 3030 triệu héc-ta. Hiện nhân loại mới khai thác
được 1500 triệu héc-ta đất canh tác. Hiện nay, diện tích đất tự nhiên và đất
canh tác trên đầu người ngày càng giảm do áp lực tăng dân số, sự phát triển
của đô thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ thuật. Bình quân diện tích
đất canh tác trên đầu người của thế giới hiện nay chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều
quốc gia khu vực Châu Á Thái bình dương là dưới 0,15 ha. Theo tính toán
của tổ chức lương thực thế giới (FAO), với trình độ sản xuất trung bình hiện
nay trên thế giới, để có đủ lương thực, thực phẩm, mỗi người cần có 0,4 ha
đất canh tác.
Quá trình đô thị hóa và hiện đại hóa làm cho diện tích đất nông nghiệp
bị giảm nhiều nhất ở Philippin, mất đến 50%. Sau một thời gian thúc đẩy
mạnh mẽ đô thị hóa và xây dựng các khu công nghiệp, các chuyên gia cảnh
báo nước này có diện tích đất nông nghiệp quá ít chỉ có 2,3 triệu héc-ta so với
9,9 triệu héc-ta ở Thái Lan. Theo nghiên cứu của tổ chức Sự thật về đất nông
nghiệp ở Mỹ, cứ mỗi phút ở nước này mất đi 1,6 ha đất trồng trọt. Thật ra
điều đáng nói ở đấy là sự phát triển lộn xộn, thiếu quy hoạch đã làm cho
nhiều thành phố lớn ở Mỹ rơi vào tình trạng mất đất đai dành cho trồng trọt.
Một vài nước đang phát triển đang cố gắng làm chậm lại hoặc dừng
tiến độ đô thị hóa. Trung Quốc nhận thấy rằng hàng chục héc-ta đất nông
nghiệp biến mất trong những năm gần đây đã quyết định nghiêm khắc đối với
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp. Trong khi đó, một số
không nhỏ các quốc gia gần như tuyệt vọng về đất nông nghiệp đang tìm lối
thoát tự cứu mình. Vì vậy, vấn đề quản lý và quy hoạch sử dụng hợp lý đất
nông nghiệp là vấn đề ngày càng được chú trọng và phát triển.
Theo FAO thì việc quy hoạch sử dụng đất là một khâu đánh giá với kết
quả đưa ra những loại hình sử dụng đất hợp lý đối với từng đơn vị đất trong
10
từng vùng. Các tổ chức quốc tế khác như Chương trình phát triển của Liên
hợp quốc (UNDP), Ngân hàng thế giới (WB)… đã và đang tiếp tục nghiên
cứu thực hiện các chương trình quy hoạch phát triển ở các vùng nông thôn
trên các nước.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu đất nông nghiệp ở Việt nam
Việt Nam là quốc gia có nền nông nghiệp phát triển từ lâu đời, từ thế
kỷ XV. Những hiểu biết về đất đai đã được chú trọng và được tổng hợp thành
các tài liệu như: “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi, các tài liệu của các nhà khoa
học Lê Quý Đôn, Nguyễn Khiêm…(Trích dẫn theo tác giả Nguyễn Duy Lam
(2008) [2]).
Trong thời Pháp thuộc cũng có nhiều nghiên cứu như:
+ Công trình nghiên cứu “Đất Đông Dương” do E.Mcatagnol thực hiện
và ấn hành năm 1842 ở Hà Nội.
+ Công trình nghiên cứu đất ở miền nam Việt Nam do Tkatchenco thực
hiện nhằm phát triển các đồn điền cao su ở Việt Nam.
+ Công trình nghiên cứu “Vấn đề đất nông nghiệp ở Đông Dương” do
E.Mcatagnol thực hiện và ấn hành năm 1950.
Từ sau năm 1950, rất nhiều các nhà khoa học ở Việt Nam như: Tôn
Thất Chiều, Vũ Ngọc Tuyên, Lê Duy Thước, Cao Liêm… và các nhà khoa
học nước ngoài như: V.M.Filand, F.E.Moorman cùng hợp tác nhiên cứu xây
dựng bản đồ thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam (tỷ lệ 1:1.000.000), phân vùng
địa lý bản đồ thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam, bản đồ đất tổng quát miền nam
Việt Nam. Ngoài ra, còn có các nghiên cứu về tính chất địa lý, hóa học đất
vùng đồng bằng sông Cửu Long, các nghiên cứu về đất sét, đất phèn Việt
Nam, bước đầu đánh giá phân hạng đất khái quát toàn quốc, từng bước nghiên
cứu và áp dụng phương pháp đánh giá đất của FAO đưa ra. Trong nghiên cứu
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa của các từ viết tắt
1 UBND ủy ban nhân dân
2 HĐND Hội đồng nhân dân
3 TDTT Thể dục thể thao
4 THCS Trung học cơ sở
5 CNH Công nghiệp hóa
6 HĐH Hiện đại hóa
7 MTTQ Mặt trận tổ quốc
8 TTg Thủ tướng
9 XD Xây dựng
12
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, việc chuyển dịch đất nông nghiệp
đã làm cho đại bộ phận người nông dân không còn đất hoặc còn rất ít và đã
làm nảy sinh tình trạng phân hóa giàu nghèo giữa các vùng, miền ngày càng
lớn. Điều này xuất phát từ: Khi chuyển dịch cơ cấu nên kinh tế nông nghiệp,
nhà nước chưa có một chiến lược tổng thể về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội một cách cụ thể, dẫn đến tình
trạng thu hồi đất vô tội vạ. Bên cạnh đó, chính sách về chuyển đổi nghề
nghiệp cho người nông dân khi thu hồi đất, chính sách hỗ trợ, bồi thường thiệt
hại khi thu hồi đất chưa phù hợp; năng lực quản lý yếu kém của một bộ phận
cán bộ, công chức trong lĩnh vực đất đai lại mang tính hành chính, thủ tục đã
làm cho tình trạng sử dụng đất nông, lâm nghiệp hết sức lãng phí thậm chí là
sử dụng bừa bãi và kém hiệu quả, làm cho nguy cơ tụt hậu về phát triển kinh
tế nông nghiệp không có sự bền vững và có thể nảy sinh nhiều vấn đề bất cập
khác trong xã hội.
2.2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Đất nước ta đang trên đà phát triển rất mạnh gắn liền với việc sản xuất
nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp đóng góp một phần hết sức quan trọng
trong an ninh lương thực cũng như góp phần rất lớn vào việc tăng GDP cho
nước ta. Tuy nhiên, hiện nay do sự phát triển xã hội và vấn đề đô thị hóa nên
diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp nếu chúng ta không có biện
pháp quản lý một cách thích hợp thì chẳng bao lâu nữa đất nông nghiệp sẽ bị
thu hẹp gây ra sự mất an toàn lương thực.
Ở nước ta diện tích đất đai hạn hẹp chỉ có gần 33 triệu ha trong đó ¾ là
đồi núi và cao nguyên. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng 1/3
diện tích tự nhiên của đất nước, trong đó diện tích đất trồng lúa không nhiều,
chủ yếu tập trung ở đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng Sông Cửu Long và một
số vùng duyên hải miền Trung. Nhờ được thiên nhiên ưu đãi đã giúp người
13
dân thâm canh, tăng vụ, thay đổi cơ cấu giống lúa mới thường xuyên, phù hợp
với thổ nhưỡng, khí hậu chống chịu được các loại dịch hại nên năng suất, chất
lượng, hiệu quả vừa đáp ứng yêu cầu về lương thực cho cuộc sống của người
dân trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài để thu ngoại tệ về cho đất nước.
Việt Nam là một nước đi lên từ nông nghiệp cho nên trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì quan trọng là phải tính đến việc sử
dụng đất nông nghiệp ra sao? Sử dụng như thế nào cho hiệu quả trong tương
lai, đừng để con cháu chúng ta nhiều năm sau phải gánh chịu hậu quả khó
lường do việc sử dụng đất không hợp lý của chúng ta gây ra.
Những năm vừa qua, thực hiện chủ trương của Nhà nước, nước ta cũng
có nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện việc sử dụng tiết kiệm đất nông nghiệp có
nhiều lợi thế và đem lại năng suất cao. Đi đôi với khai thác quỹ đất nông
nghiệp trong đó có đất lúa chủ động nước, bởi loại đất này phân bố ở những
nơi có vị trí thuận lợi, chi phí bồi thường thấp… là những nguyên nhân làm
cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng giảm.
Những năm qua, diện tích đất nông nghiệp ở nước ta đã bị thu hẹp đáng
kể để thực hiện xây dựng các dự án đầu, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển
khu công nghiệp, khu đô thị… Điều này làm cho một bộ phận lớn người dân
lao động ở nông thôn không còn tư liệu sản xuất, vấn đề chuyển dịch cơ cấu
lao động, giải quyết công ăn việc làm cho người dân trở nên hết sức nhạy
cảm, phức tạp, tác động đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng
dân cư nông thôn.
Tính đến ngày 1/1/2008, diện tích đất nông nghiệp của cả nước là
24.997.000 ha, trong đó diện tích đất đã giao cho các đối tượng sử dụng là
21.455.931 ha. Đối tượng đang sử dụng phần lớn là diện tích đất nông nghiệp
là các hộ gia đình, cá nhân (khoảng 58,88%); tiếp đến là các tổ chức trong
nước (40,26%); tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ sử dụng 0,1% diện tích đất
14
nông nghiệp đã giao cho các đối tượng sử dụng. Tổng số diện tích đất trên
chia làm 3 loại chính bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp (khoảng 9,4 triệu
ha), đất lâm nghiệp (14,8 triệu ha) và đất nuôi trồng thủy sản (728.577 ha).
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc chuyển
đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hay
nói cách khác là việc thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án đầu tư ở
nước ta tất yếu diễn ra mạnh mẽ. Hiện nay, cả nước có 12 triệu hộ gia đình,
nhưng chỉ có 9,4 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp, bình quân mỗi hộ chỉ có
0,7 – 0,8 ha, mỗi lao động có 0,3 ha và mỗi nhân khẩu có 0,15 ha. Ở đồng
bằng Bắc bộ con số này còn thấp hơn. Càng ít đất người nông dân càng khó
có điều kiện tích lũy để đào tạo nghề và chuyển dịch cơ cấu lao động…Cái
vòng luẩn quẩn đó đang đeo đuổi phần đông nông dân nước ta.
Việc thu hẹp đất canh tác tiềm ẩn những nguy cơ: Chỉ trong vòng 3
năm, từ 2001 – 2004, diện tích đất lúa của cả nước giảm 338 nghìn ha. Trong
khi đó để đảm bảo an ninh lương thực trong tương lai, riêng tại đồng bằng
Sông Hồng, diện tích đất sản xuất lương thực, thực phẩm phải có 615 nghìn
ha đất, trong đó đất trồng lúa mất đi của cả nước đã bằng ½ diện tích cần có
để đảm bảo an ninh lương thực của đồng bằng Sông Hồng nói riêng và của cả
nước nói chung.
2.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Theo tài liệu thông kê tình hình sử dụng đất của tổng cục thông kê Tỉnh
Cao Bằng ( Caobang.gov.vn – internet )[1]. ho thấy Cao Bằng là tỉnh miền
núi, vùng cao, nằm ở toạ độ địa lý 22022'-23007' vĩ độ Bắc, 105016'-106050'
kinh độ Ðông, cách thủ đô Hà Nội 286km. Phía Bắc và Ðông Bắc giáp tỉnh
Quảng Tây-Trung Quốc, có đường biên giới dài trên 311km. Diện tích tự
nhiên toàn tỉnh là 6.690,72 km
2
, chiếm 2,03% diện tích tự nhiên cả nước. Các
đường giao thông quan trọng gồm: Tuyến đường quốc lộ 3, quốc lộ 4. Hệ
15
thống sông ngòi chính gồm có sông Bằng Giang, sông Gâm, sông Bắc Vọng,
sông Quây Sơn.
Ðặc điểm địa hình tỉnh Cao Bằng chia cắt phức tạp bởi nhiều dãy núi
cao, xen kẽ là những sông suối ngắn, thung lũng hẹp, độ dốc lớn với vùng núi
chiếm 90% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, gồm: Núi đá vôi chiếm 25% diện tích
toàn tỉnh; núi đất chiếm 65% diện tích toàn tỉnh. Ðiểm cao nhất có độ cao
1.980m, điểm thấp nhất có độ cao dưới 200 m. Ðộ cao trung bình 600 - 1000
m so với mực nước biển.
Tỉnh Cao Bằng có 669.072 ha diện tích đất tự nhiên. Trong đó, diện
tích đất nông nghiệp là 64.652 ha, chiếm 9,6%, diện tích đất lâm nghiệp là
263.447 ha, chiếm 39,37%, diện tích đất chuyên dùng là 6.571 ha, chiếm 1%,
diện tích đất ở là 2.255 ha, chiếm 0,3%, diện tích đất chưa sử dụng và sông
suối là 332.147 ha, chiếm 49,64%.
Trong đất nông nghiệp, diện tích đất trồng cây hàng năm là 53.373 ha,
chiếm 82,55%, riêng đất lúa có 8.624 ha đất gieo trồng 2 vụ, diện tích đất
trồng cây lâu năm là 1.061 ha, chiếm 1,64%.
Diện tích đất trống, đồi trọc cần phủ xanh là 180.409 ha, diện tích đất có
mặt nước chưa sử dụng là 50 ha.
Nhìn chung, việc sản xuất nông nghiệp chưa thực phát triển, diện tích
đất 3 vụ hầu như không còn, chủ yếu là đất 2 vụ và các loại đất khác nên tổng
sản lượng lương thực hàng năm thu được còn thấp, cùng với đó là quá trình
đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ nên diện tích đất nông nghiệp của tỉnh ngày càng
bị thu hẹp do chuyển sang sử dụng vào các mục đích khác
Vấn đề đặt ra ở đây với các cấp chính quyền là làm thế nào phải hạn
chế tới mức tối đa việc sử dụng đất nông nghiệp vào các mục đích khác để
đảm bảo các chỉ tiêu về lương thực đã được Đảng bộ và chính quyền tỉnh đặt
ra đến năm 2020.
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
13. Ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1. ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ……………………… 2
1.3.2. ý nghĩa trong thực tiễn………………………………………………….3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 16
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng hợp lý đất đai 4
2.1.1. Đất đai và các chức năng của đất đai 4
2.1.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất 6
1.1.2.1. Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành phi nông nghiệp 6
1.1.2.2. Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành nông nghiệp 6
2.2. Tình hình nghiên cứu, sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 7
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 7
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 10
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu đất nông nghiệp ở Việt nam 10
1.2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 12
2.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 14
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 16
3.3. Nội dung nghiên cứu 16
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Nguyễn Huệ năm
2013 16
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai xã Nguyễn Huệ 16
17
3.4.3. Tổng hợp, phân tích, đánh giá và nhận xét
Theo phương pháp thông dụng, có sự hỗ trợ của phần mềm máy tính
Microsoft office Excel…
18
PHẦN VI
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về đánh giá điều kiên tự nhiên, kinh tế xã hội xã Nguyễn Huệ
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Nguyễn Huệ là một xã ở phía đông của huyện Hoà An và là xã trung
tâm của cụm xã: Trương Vương, Quang Trung, Ngũ Lão, Nguyễn Huệ có vị
trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp xã Quốc Toản (huyện Trà Lĩnh)
- Phía Đông giáp xã Trương Vương
- Phía Tây giáp xã Quang Trung
- Phía Tây bắc giáp xã Ngũ Lão.
Xã có đường quốc lộ 3 chạy qua và là trục đường giao thông chính của
xã, là cửa ngõ phía đông của huyện Hoà An nên có điều kiện giao lưu kinh tế,
văn hoá với các huyện miền đông rất thuận lợi.
4.1.1.2. Khí hậu và thời tiết
Theo tài liệu của trạm khí tượng thuỷ văn Cao Bằng [8], xã Nguyễn
Huệ nằm trong vùng khí hậu á nhiệt đới gió mùa, trong năm có 2 mùa rõ rệt,
mùa đông lạnh, khô hanh. Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Những nét đặc trưng
chính của khí hậu là :
- Chế độ nhiệt trung bình cả năm 21,6
0
C, trung bình tối cao lên đến
39,9
0
C (tháng 5,6), trung bình tối thấp – 0,6
0
C, -0,3
0
C (tháng 1).
Nhiệt độ trung bình mùa nóng đạt 26,2
0
C, mùa lạnh nhiệt độ trung bình
18,9
0
C. Tuy nhiên mùa này vào các tháng cao điểm, thường có sương muối và các
đợt rét đậm, rét hại ảnh hưởng đến cây trồng, vật nuôi và sức khoẻ con người.