Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TẠI DU LỊCH SÀI GÒN TOURIST

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.79 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
A  Giới thiệu chung……………………………………………………….2
B – Phân tích môi trường kinh doanh.
I. Môi trường vĩ mô.
1/ Môi trường kinh tế……………………………………………………...3
2/ Môi trường công nghệ…………………………………………………..5
3/ Môi trường văn hoá – xã hội……………………………………………6
4/ Môi trường tự nhiên………………………………………………….....8
5/ Môi trường chính trị  luật pháp…………..………………………........9
II. Môi trường ngành.
1/ Đối thủ cạnh tranh hiện tại……………………………...……………..11
2/ Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn…………………………………………….15
3/ Nhà cung cấp……………………………………………………….….17
4/ Khách hàng…………………………………………………………….19
5/ Sản phẩm / dịch vụ thay thế…………………………………………...21

1


TỔNG CÔNG TY DU LỊCH SAIGONTOURIST
A - Giới thiệu chung.
1. Tên doanh nghiệp:
Tổng công ty du lịch Sài Gòn - TNHH Một Thành Viên.
2. Logo:
Logo Saigontourist kế thừa hình ảnh bông mai vàng bao quanh quả địa
cầu cùng với slogan “Tận hưởng bản sắc Việt”. Chuyển tải thông điệp
Saigontourist là nơi hội tụ sắc màu văn hóa truyền thống Việt Nam tinh tế
được chắt lọc đưa vào các dòng sản phẩm, dịch vụ đa dạng, đẳng cấp của
Saigontourist nhằm mang đến sự tận hưởng trọn vẹn và tuyệt vời cho khách
hàng.


3. Giấy phép đăng ký kinh doanh: Giấy chứng nhận số 103426 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp ngày 04/06/1999.
4. Trụ sở chính: 23 Lê Lợi, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
5. ĐT: (848) 38292291  38225874 – 38225887 – 38295000
6. Fax: (848) 38243239 – 38291026
7. Website: saigon-tourist.com
8. Tầm nhìn và sứ mệnh:
- Tầm nhìn: Trở thành một trong những thương hiệu du lịch hàng đầu
khu vực Đông Nam Á, nâng cao vị thế hình ảnh của Việt Nam. Phát triển
theo xu hướng hội nhập, bền vững, hiệu quả doanh nghiệp gắn với các giá trị
văn hóa bản địa, lợi ích cộng đồng.
- Sứ mệnh: Tối đa hóa hiệu quả kinh doanh. Mang lại cho khách hàng sự
trải nghiệm thông qua các dòng sản phẩm, chuỗi dịch vụ độc đáo, khác biệt,
chứa đựng giá trị văn hóa tinh thần với chất lượng quốc tế. Quảng bá hình
ảnh, tinh hoa truyền thống và bản sắc Việt. Khai thác tối đa sức mạnh tổng

2


hợp từ các lĩnh vực hoạt động chính, góp phần phát triển du lịch Việt Nam
lên tầm cao mới.
9. Ngành và lĩnh vực kinh doanh: hoạt động kinh doanh trong 4 lĩnh vực
cốt lõi: Khách sạn – Khu du lịch, Nhà hàng, Dịch vụ Lữ hành, Vui chơi giải
trí.
10. Mục tiêu chiến lược: Với phương châm "Thương hiệu - Chất lượng Hiệu quả - Hội nhập", Saigontourist sẽ chú trọng vào việc tăng cường hiệu
quả kinh doanh, cải tiến chất lượng dịch vụ, phát triển vốn đầu tư để nâng
cấp cơ sở vật chất, phát triển sản phẩm mới mang nét đặc trưng văn hóa
truyền thống, tăng cường công tác tuyên truyền - quảng bá - tiếp thị đến các
thị trường mục tiêu và tiềm năng.
B – Phân tích môi trường kinh doanh.

I. Môi trường vĩ mô:
1. Môi trường kinh tế.
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Việt Nam gia nhập WTO đã tạo những bước thuận lợi cho ngành du lịch
Việt Nam. Các mối quan hệ song phương, đa phương ngày càng được mở
rộng trên mọi lĩnh vực. Các mối quan hệ Á - Âu, Mỹ - Châu Á, Nhật Bản ASEAN và các nền kinh tế trong APEC ngày càng phát triển theo chiều
hướng tích cực.
Năm

2012

2013

2014

2015 (dự báo)

Tốc độ tăng trưởng (%)

5,03

5,42

5,9

6,2

Thu nhập:
Từ 405 USD (2001)  715 USD(2005)  1200 USD (2010)  1960
USD (2013)  2100 USD (2014).

Thu nhập của người dân tăng mạnh từ năm 2001 đến nay làm mức sống
của người dân tăng cao. Mức sống của đại bộ phận người dân trong xã hội
tăng cao, khả năng chi tiêu cho các dịch vụ chăm sóc bản thân ngày càng
được chú trọng. Chính vì vậy, Saigontourist đã triển khai hàng loạt các tour
du lịch trong nước và ngoài nước với mức giá cạnh tranh và khác biệt so với
đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt là tuyến du lịch mới như Hành trình di sản Việt
Nam, Các chuyến tham quan tới địa danh lịch sử trong chiến tranh như địa
đạo Củ Chi, Điện Biên Phủ…

3


 Lạm phát:
Năm

2011

2012

2013

2014

Tỷ lệ lạm phát (%)

18,6

6,81

6,3


4,09

Lạm phát năm 2014 ở mức rất thấp là tín hiệu cho thấy mục tiêu kiềm
soát lạm phát, ổn định vĩ mô của Việt Nam đã phát huy tác dụng Tuy nhiên,
đây cũng tiếp tục là lời cảnh báo về sức mua thấp của nền kinh tế.
 Cơ sở hạ tầng: Saigontourist đầu tư xây dựng nhiều resort, khách sạn
4 sao, 5 sao và nhà hàng ở các khu du lịch với mong muốn mang lại
cho khách hàng sự phục vụ tốt nhất của doanh nghiệp.

 Cơ hội:
● Tốc độ tăng trưởng tăng theo các năm dẫn tới cầu về du lịch tăng cao.
● Được hưởng nhiều điều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế khi tham gia
vào WTO.
● GDP tăng dẫn đến thu nhập bình quân đầu người tăng làm cho cho nhu
cầu thỏa mãn mong muốn cá nhân như vui chơi - giải trí tăng lên, họ sẵn
sang chi trả cho việc đi du lịch.
● Thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài để mở rộng quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp.
● Lạm phát thấp, dẫn đến cùng một lượng tiền thì người tiêu dung có thể
mua với lượng hàng hóa nhiều hơn, nên việc họ bỏ tiền ra để đi du lịch
là hoàn toàn có khả năng.
● Cơ sở hạ tầng đầy đủ: giảm được nhiều chi phí phát sinh do đường xa
thuận lợi.

 Thách thức:
● Phải cạnh tranh với các quốc gia khác. Trong ngành du lịch phải cạnh
tranh cả với các quốc gia trên nhiều khu vực, đặc biệt khu vực Đông
Nam Á.
● Việt Nam rất ít cử đón khách du lịch từ quốc tế sang, điều này làm hạn

cho việc quản lý ở các cửa này gặp rất nhiều khó khăn trong quản lý. Và
nhiều khi không thu hút được khách đến các nơi du lịch khác trong nước.

4


2. Môi trường công nghệ.
Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn (Saigontourist) là một trong những đơn vị
đi đầu về ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý sản xuất kinh doanh và
tiếp thị. Website Saigontourist ngày càng phát huy được thế mạnh của mình
trong việc đẩy mạnh kinh doanh, giao dịch qua mạng internet, tham gia vào
hệ thống đặt phòng toàn cầu Hotel Bank và các mạng bán phòng quốc tế
khác để tăng lượng khách truy cập, chào bán các sản phẩm, dịch vụ của
Saigontourist; cung cấp thông tin, tham gia kết nối với cityweb,
traveltoVietNam.com...
Hệ thống phần mềm quản lý ngày càng hoàn thiện hơn đáp ứng với sự
phát triển ngày càng cao trong kinh doanh, hỗ trợ hiệu quả trong công tác
quản lý các giao dịch với khách hàng, tính toán xử lý thông tin… Ảnh hưởng
của môi trường này đến doanh nghiệp du lịch chủ yếu thông qua hệ thống cơ
sở vật chất như là các phương tiện di chuyển, hệ thống âm thanh, phương
thức liên lạc... Điều này giúp cho Saigontourist phát triển loại hình du lịch
mạo hiểm một cách có chất lượng đảm bảo an toàn tuyệt đối cao hơn, sản
phẩm dịch vụ được cải thiện hơn.
3. Môi trường văn hóa - xã hội.
3.1. Văn hóa:
Tôn giáo: Các tôn giáo ở Việt Nam gồm: Phật giáo đại thừa, Khổng
giáo và Đạo giáo... Việt Nam có nhiều khu kiến trúc tôn giáo, thu hút
được nhiều khách du lịch đến tham quan và thưởng thức. Những người
theo đạo phật thường tham quan ở khác khu đền, chùa nổi tiếng và linh
thiêng.

Phong tục: Việt Nam có nhiều phong tục lâu đời, và đặc trưng của mỗi
vùng miền. Đặc biệt là Tết. Tết vừa là một phong tục đồng thời cũng là
một tín ngưỡng và cũng là một lễ hội của người Việt cùng một số dân tộc
khác. Vào dịp Tết, mọi người thường hay tổ chức đi chơi, du lịch, đặc
biệt là du lịch đến các khu đền hay di tích tôn giáo.
Ẩm thực: Việt Nam có nhiều nơi có những món ăn rất ngon và được
nhiều du khách ưa chuộng như phở Hà Nội, bánh Phu Thê, bún bột lọc,
bánh nậm…
Lễ hội: Việt Nam có nhiều loại lễ hội lớn và long trọng như lễ tế các thần
linh, các lễ hội nhằm tưởng nhớ tới công ơn tổ tiên, nòi giống như hội
Đền Hùng. Các dân tộc khác cũng có những lễ hội lớn như lễ cúng

5


Trăng của người Khmer, lễ hội xuống đồng của người Tày, người
Nùng, lễ hội hoa ban của người Thái, hội đua voi của người Mnông…
Đặc biệt Việt Nam được biết đến với di dản văn hóa phi vật thể như Cồng
chiêng Tây Nguyên, quan họ Bắc Ninh... Saigontourist đã tận dụng lợi thế
để phát triển các loại hình du lịch “home stay”, “Tây ăn Tết ta”… để khách
nước ngoài có thể tìm hiểu văn hóa, lối sống của con người Việt Nam.
Kiến trúc: Việt Nam có nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng và độc đáo,
với lượng du khách cả trong nước và nước ngoài đến tham quan như:
Quốc Tử Giám, Tháp Chăm, Đền Gióng...
Mỹ Thuật:
+ Điêu khắc: mặt trống Đồng Đông Sơn của cư dân Lạc Việt; các công
trình tôn giáo và cung điện các vương triều thời Lý, Trần, Lê.
+ Hội họa: dòng tranh dân gian (tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống)
+ Mỹ thuật hiện đại: chịu ảnh hưởng của nghệ thuật phương Tây thời
Pháp thuộc, với các trường phái lãng mạn, hiện thực, ấn tượng, trừu

tượng, siêu thực... nhưng khuynh hướng vẫn gắn liền với lịch sử đất
nước.
+ Những khu bảo tàng mỹ thuật như Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam, Bảo
tàng Mỹ thuật cung đình Huế là địa điểm du lịch thú vị thu hút khách
du lịch yêu thích nghệ thuật.
3.2. Xã hội:
Dân số: Dân số Việt Nam đã đạt ở con số 90 triệu người – đứng thứ 14
trên thế giới và đứng thứ 8 ở châu Á. Việt Nam đang ở giai đoạn cơ cấu
“dân số vàng”.
Cơ cấu dân số:
● Theo nhóm tuổi:
Nhóm tuổi

2010

2020

2050

0 – 14

24%

21%

15%

15 – 64

70%


71%

62%

Trên 64

6%

8%

23%

Tổng dân số

87.8 triệu

96.4 triệu

103.9 triệu

6


 Thuận lợi: Cơ cấu “dân số vàng” thực sự là cơ hội để sử dụng nguồn
lao động dồi dào cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Cơ cấu “dân số vàng”
tạo cơ hội cho tích lũy nguồn lực để tăng đầu tư cho an sinh xã hội, y tế, giáo
dục, việc làm trong tương lai đồng thời là cơ hội để dịch chuyển lao động
thông qua di cư, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội, góp phần xóa đói
giảm nghèo nhanh và bền vững. Điều này làm thu nhập bình quân của người

dân tăng, mọi người sẽ chú trọng vào chăm sóc bản thân như du lịch...
● Theo giới tính:

Biểu đồ 4. Chỉ số lão hóa (bên trái) và chỉ số phụ thuộc (bên phải) của
dân số Việt Nam trong thời gian 2010 – 2050.
● Xu hướng lão hóa:

7


Theo một qui ước chung, người 65 tuổi trở lên được xem là “cao tuổi”.
Do đó, một cách định lượng tình trạng lão hóa là tính tỉ trọng dân số cao
tuổi. Năm 2010, cứ 100 dân số thì có 6 người 65 tuổi trở lên. Con số này
tăng lên 8% vào năm 2020. Năm 2050, tỉ trong dân số cao tuổi (23%) sẽ
tăng gần gấp 4 lần hiện nay (Bảng 1). Nói cách khác, trong vòng 40 năm
tới, khoảng một phần tư dân số là cao tuổi.
Vì vậy mà cần phát triển các tour du lịch chú trọng sở thích của người
lớn tuổi trong tương lai.
Mức sống: Lối sống con người ngày càng được nâng cao, đòi hỏi con
người tích cực làm việc. Qua đó, họ cần có thời gian để thư giãn, giảm
stress bằng cách đi du lịch. Do giới trẻ ngày càng năng động, thích khám
phá, thích thể hiện cá tính của mình nên sự quan tâm hàng đầu của họ là
những sự phiêu lưu mạo hiểm để khám phá thế giới bên ngoài. Các sản
phẩm du lịch, các hoạt động của Saigontourist luôn được thực hiện trên
cơ sở “vì cộng đồng”, thân thiện với môi trường thiên nhiên, phù hợp với
môi trường văn hóa, kinh tế – xã hội, tạo nên mối quan hệ tích cực với
cộng đồng. Hoạt động từ thiện xã hội chăm lo cộng đồng là một trong
những đặc trưng của văn hóa Saigontourist.
4. Môi trường tự nhiên.
Việt Nam là đất nước thuộc vùng nhiệt đới, bốn mùa xanh tươi. Địa hình

có núi, có rừng, có sông, có biển, có đồng bằng và có cả cao nguyên. Núi
non đã tạo nên những vùng cao có khí hậu rất gần với ôn đới, nhiều hang
động, ghềnh thác, đầm phá, nhiều điểm nghỉ dưỡng và danh lam thắng cảnh.

8


Với tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, độc đáo như thế, những năm
gần đây ngành Du lịch Việt Nam nói chung và hoạt động kinh doanh khách
sạn nói riêng cũng đã thu hút hàng triệu khách du lịch trong và ngoài nước.
Tính đến hết năm 2015 Việt Nam được UNESCO công nhận 9 khu dự trữ
sinh quyển thế giới đó là Châu thổ sông Hồng, Cát Bà, Tây Nghệ An, Cát
Tiên, Biển Kiên Giang, Cần Giờ. Hiện nay Việt Nam có 30 vườn quốc gia
với những loại động thực vật đặc biệt quý hiếm, 400 nguồn nước nóng từ 40
- 150 độ. Việt Nam cũng đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên
thế giới với 125 bãi tắm biển, hầu hết là các bãi tắm đẹp như: Trà Cổ, Hạ
Long, Đồ Sơn, Cát Bà, Sầm Sơn, Cửa Lò, Nha Trang... Việt Nam tự hào sở
hữu những vịnh thuộc hàng đẹp nhất là vịnh Hạ Long và vịnh Nha Trang
trong số 12 quốc gia trên thế giới.
Quỹ bảo tồn động vật hoang dã WWF đã công nhận Việt Nam có 3 trong
hơn 700 vùng sinh thái toàn cầu.
Tổ chức bảo tồn chim quốc tế Bindlife công nhận Việt Nam là 1 trong 5
vùng chim đặc hữu.
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới IUCW công nhận VN có 6 trung tâm
đa dạng về thực vật.
Có thể nói Việt Nam là điểm đến rất hấp dẫn thu hút khách du lịch từ
những ưu đãi mà thiên nhiên đã ban tặng.
Thực tế cho thấy sự ô nhiễm không khí và môi trường xung quanh đã đến
mức báo động. Với nhiều cách khác nhau doanh nghiệp nên chủ động tìm
cách giữ cho môi trường xung quanh luôn sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh an toàn

cho con người trong doanh nghiệp hoạt động tích cực đem lại hiệu quả cao.
Việc phân tích này không những chỉ ra những hấp dẫn của tài nguyên du lịch
đối với khách mà còn làm rõ sự thuận lợi hay khó khăn về các yếu tố đầu
vào đối với các doanh nghiệp du lịch. Nhìn chung các yếu tố môi trường tự
nhiên ảnh hưởng đến doanh nghiệp trên các mặt:
- Tạo ra thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp.
- Tác động đến dung lượng và cơ cấu thị trường hàng tiêu dùng.
- Tác động đến việc làm và thu nhập của các tầng lớp dân cư, do đó ảnh
hưởng đến sức mua và khả năng tiêu thụ hàng hóa.
Trong môi trường như vậy, thì chiến lược kinh doanh dịch vụ du lịch mạo
hiểm của công ty “Saigontourist” hết sức thuận lợi cho việc phát triển các
hoạt động du lịch nhằm khai thác tốt các điều kiện và lợi thế của môi trường

9


tự nhiên. Trên cơ sở đảm bảo sự duy trì, tái tạo, đặc biệt góp phần phát triển
các yếu tố cạnh tranh của môi trường tư nhiên.
5. Môi trường luật pháp - chính trị.
Sự quan tâm của Đảng và nhà nước đối với phát triển du lịch thể hiện qua
các nghị quyết của kỳ Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, IX, XI. Chỉ thị Ban bí
Thư, Nghị quyết của Chính Phủ. Qua đó du lịch được nhận thức đúng hơn
với vai trò là ngành kinh tế quan trọng của đất nước. Đặc biệt, năm 1999 với
sự ra đời của Pháp lệnh du lịch và đến 2005 là Luật Du lịch đã đi vào cuộc
sống.
Hơn nữa, Chính phủ Việt Nam còn tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho
ngành du lịch trong nước:
Nhóm chính sách khuyến khích du lịch: tạo điều kiện thuận lợi cho
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam; tăng cường năng lực, ứng dụng công
nghệ cao, đơn giản hóa thủ tục xuất, nhập cảnh, miễn thị thực; khuyến

khích đầu tư khu vực tư nhân vào các lĩnh vực, ngành nghề du lịch, đặc
biệt là cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất du lịch; ưu đãi đầu tư đối với vùng
sâu, vùng xa có tiềm năng du lịch nhưng khả năng tiếp cận hạn chế;
khuyến khích phát triển sản phẩm mới, sản phẩm đặc thù, sản phẩm/dịch
vụ mang tính chiến lược (casino); hình thành quỹ thời gian nghỉ ngơi
khuyến khích du lịch; tăng cường du lịch MICE, du lịch giáo dục, du lịch
công đoàn, thanh niên và du lịch bởi nhóm xã hội; chú trọng du lịch cao
cấp, điều tiết hợp lý du lịch đại chúng.
Ngày 18/6/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 46/NQ-CP về
việc miễn thị thực có thời hạn đối với công dân các nước Anh, Pháp,
Đức, Tây Ban Nha và Italy nhằm thu hút nhiều hơn khách quốc tế từ
những khu vực trọng điểm.
Nhóm chính sách kiểm soát chất lượng du lịch: nâng cao nhận thức,
kiến thức về quản lý chất lượng, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn,
hệ thống kiểm định, công nhận chất lượng; phát triển, tôn vinh thương
hiệu, thúc đẩy nhượng quyền thương hiệu; hình thành và tôn vinh hệ
thống danh hiệu, nhãn hiệu.
Nhóm chính sách tăng cường hợp tác đối tác Công - Tư: cơ chế liên
kết giữa đại diện nhà nước với khu vực tư nhân theo mô hình tham gia,
đại diện, góp vốn, chuyển giao, BOT, BT; tham gia trong tư vấn hoạch
định chính sách (hội đồng tư vấn PTDL); quỹ phát triển/quỹ xúc tiến du
lịch; chia sẻ trách nhiệm trong thực hiện chương trình phát triển (xúc
tiến, quảng bá, phát triển thương hiệu, phát triển nguồn nhân lực); huy
10


động nguồn lực từ khu vực tư nhân cho hoạt động chung của vùng, quốc
gia; xã hội hoá đầu tư phát triển hạ tầng du lịch; ưu đãi đối với những dự
án đầu tư vào vùng sâu, vùng xa, hải đảo; nhà nước đảm bảo hạ tầng đến
chân các công trình thuộc các khu, điểm du lịch quốc gia; huy động

doanh nghiệp đóng góp quỹ xúc tiến du lịch theo tỷ lệ doanh thu hoặc tỷ
lệ theo số lượng khách quốc tế.
Nhóm chính sách phát triển du lịch bền vững: khuyến khích bằng
công cụ tài chính và hỗ trợ đối với các mô hình tiết kiệm năng lượng, sử
dụng nguyên vật liệu địa phương, ứng dụng công nghệ sạch, mô hình
“3R”; khuyến khích, hỗ trợ thực hiện chương trình giám sát môi trường
tại các khu, tuyến, điểm và cơ sở dịch vụ du lịch; cơ chế tạo lập quỹ bảo
tồn và phát huy các giá trị tự nhiên và nhân văn phục vụ hoạt động du
lịch. Khuyến khích, hỗ trợ các loại hình du lịch sinh thái, du lịch cộng
đồng, du lịch xanh, du lịch có trách nhiệm xã hội và môi trường.

II. Môi trường ngành.
1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
1.1. Cường độ cạnh tranh trong ngành.
1.1.1. Đặc thù và tốc độ tăng trưởng ngành.
- Tăng trưởng ngành du lịch giai đoạn 2005-2010 đạt tốc độ tốt.
Năm
Khách quốc tế

2000

2005

2010

2,1

3,4

5


(tăng 61,9%)

(tăng 47,1%)

16,1

28

(tăng 43,8%)

(tăng 73,9%)

30

96

(tăng 72,4%)

(tăng 220%)

(triệu lượt)
Khách nội địa

11,2

(triệu lượt)
Tổng thu

17,4


(nghìn tỷ đồng)

- Tuy nhiên, giai đoan 2010-2015, lượng khách quốc tế đến Việt Nam
có dấu hiệu sụt giảm.

Năm

2010

2011

2012

2013

2014

Quý
11


I/2015
Tốc độ tăng trưởng

47,1

19,1

13,9


10,6

4

-12,8

khách quốc tế (%)
- Đặc thù của ngành du lịch.
Có nhiều kiểu đi du lịch, một trong số đó có thể kể đến như du lịch với
mục đích nghỉ ngơi, thữ giãn; đi du lịch với mục đích học hỏi văn hoá; du
lịch về cội nguồn, thăm người thân; hay du lịch thể thao; du lịch với mục
đích kinh doanh; du lịch với mục đích chính trị… Người ta thường xét đặc
điểm du lịch theo các tiêu chí sau:
- Từ xuất xứ của khách du lịch
- Theo dạng đi du lịch: nhóm, theo tour …
- Theo độ tuổi
- Theo lịch trình, thời gian
- Theo mùa
1.1.2. Rào cản rút lui khỏi ngành du lịch.
Cũng giống như rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui là các yếu tố
khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn:
- Yếu tố lịch sử cội nguồn, lịch sử ngành
- Quan hệ cộng đồng
- Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư
- Rằng buộc với người lao động
- Rằng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan
- Các rằng buộc chiến lược kế hoạch
- Cơ sở vật chất, hạ tầng cũng như giao thông… đầu tư cho ngành du lịch
là rất lớn, doanh nghiệp rời khỏi ngành, buộc phải bỏ những giá trị tài sản

lớn cũng như sự ràng buộc vào một số chính sách.
1.1.3. Nhận biết đối thủ cạnh tranh hiện tại.
- Phân loại theo quy mô:
+ Đối thủ cạnh tranh có quy mô lớn
+ Đối thủ cạnh tranh có quy mô vừa
+ Đối thủ cạnh tranh có quy mô nhỏ
- Phân loại theo khả năng cạnh tranh:
+ Đối thủ có khả năng cạnh tranh mạnh
+ Đối thủ có khả năng cạnh tranh trung bình
+ Đối thủ có khả năng cạnh tranh yếu
- Phân loại theo khu vực địa lý:
12


+Đối thủ cạnh tranh ở khu vực Miền Bắc
+ Đối thủ cạnh tranh ở khu vực Miền Trung
+ Đối thủ cạnh tranh ở khu vực Miền Nam
- Phân loại theo sở hữu:
+ Công ty có vốn Nhà nước
+ Công ty tư nhân
1.1.4. Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại
VD: Tour du lịch Sài Gòn – Phú Quốc
- Thời gian: 3 ngày – 2 đêm
- Phương tiện: Máy bay Vietjet
1. Công ty du lịch Saigontourist.
- Giá: 3.779.000 đồng/khách (đã gồm VMB)
- Giảm giá: Tiết kiệm hơn 40% (~2,7 triệu đồng/khách)
- Khách sạn: 3***
- Lịch trình:
+ Ngày 1: phía Đông đảo: Trại nuôi chó, vườn tiêu, cơ sở chế biến nước

mắm, lò chế biến rượu Sim rừng, chợ đêm Dinh Cậu.
+ Ngày 2: khu nuôi cấy Ngọc Trai, di tích nhà tù, thiền Viện Trúc Lâm,
dinh Bà – Thủy Long Thánh Mẫu.
+ Ngày 3: tự do tắm biển, trở về Sài Gòn.
2. Công ty du lịch Vietravel.
- Giá: 3.190.000 đồng/khách
- Giảm giá: Tiết kiệm hơn 40% (~2,6 triệu đồng/khách)
- Khách sạn: 2**
- Lịch trình:
+ Ngày 1: Chùa Sư Môn – Suối Tranh – Dinh Cậu – Chợ đêm Phú Quốc.
+ Ngày 2: Bắc đảo – Bãi Ông Lang – Một ngày câu cá trên biển.
+ Ngày 3: Tự do tắm biển, trở về Sài Gòn.
3. Công ty du lịch Viettime Travel.
- Giá: 3.489.000 đồng/khách
- Giảm giá: 0%
- Khách sạn: 3***
- Lịch trình:
+ Ngày 1: phía Nam đảo, cảng cá An Thới, ra bãi Sao tắm biển.
+ Ngày 2: Bắc đảo – Gành Dầu - Chùa Sư Môn – Suối Tranh – Dinh
Cậu.
+ Ngày 3: Tự do tắm biển, mua sắm tại chợ Đông Dương, trở về Sài
Gòn.
4. Công ty du lịch Cánh Chim Việt.
- Giá: 2.895.000 đồng/khách ( khách sạn 2**)
13


3.990.000 đồng/khách ( khách sạn 3***)
- Giảm giá: 10%
- Lịch trình:

+ Ngày 1: phía Đông đảo: Suối Tranh – Hàm Ninh – Vườn tiêu suối Đá –
Dinh Cậu.
+ Ngày 2: phía Nam đảo: khu nuôi cấy Ngọc Trai – bãi san hô Hòm
Thơm – Bãi Sao – Chợ đêm Dinh Cậu.
+ Ngày 3: Tự do tắm biển, mua sắm tại chợ Đông Dương, trở về Sài
Gòn.

 Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Yếu tố

Saigontourist

Vietravel

Cánh chim
Việt

Viettime
Travel

2

3

1

4

4


3

2

2

Đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp

4

3

1

2

Tour phong phú,

4

3

2

2

Được nhiều người
biết đến


4

3

2

2

Thời gian đáp ứng

3

4

2

2

so sánh
Giá
(Giá rẻ)
Chất lượng
dịch vụ

đa dạng

14



Tổng điểm

21

19

10

14

2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
2.1. Đặc điểm đối thủ mới gia nhập ngành.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện không cạnh tranh
trong ngành có khả năng gia nhập và cạnh tranh trong thị trường của doanh
nghiệp.
- Mức độ thuận lợi, khó khắn cho việc gia nhập ngành của các đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn phụ thuộc phần lớn vào hàng rào gia nhập của ngành du lịch.
- Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại, vì càng nhiều doanh nghiệp
trong ngành thì cạnh tranh càng khốc liệt hơn, thị trường và lợi nhuận sẽ bị
chia sẻ.
Ví dụ:
- Các hãng du lịch nước ngoài muốn lấn sân vào thị trường Việt Nam
- Các CLB từ các trường Đại học, Cao Đẳng ngành du lịch
- Các tổ chức từ thiện: du lịch thiện nguyện
2.2. Phân tích cạnh tranh tiềm ẩn.
- Chiến lược của ĐTCT tiềm ẩn.
Các đối thủ tiềm ẩn theo mức độ cạnh tranh giảm dần của doanh nghiệp
thường có các chiến lược chính sau đây:
15



 Cạnh tranh trong ngành
 Cạnh tranh về công dụng
 Cạnh tranh chung
 Thách đố thị trường
 Theo đuổi thị trường
 Ẩn náu thị trường
- Sản phẩm cạnh tranh tiềm ẩn.
Có bốn cách tạo đặc điểm khác biệt cho sản phẩm mà các doanh nghiệp
này thường sử dụng:
 “Tốt hơn”
 “Mới hơn”
 “Nhanh hơn”
 “Rẻ hơn”
Để tạo sự khác biệt cho sản phẩm có thể dựa vào các yếu tố sau:
 Biểu hiện
 Tính thích nghi
 Tính tin cậy
 Thiết kế - sức mạnh hội nhập
- Nguồn tài chính của ĐTCT tiềm ẩn.
Cần đánh giá tài chính của các đối thủ tiềm ẩn theo các chỉ tiêu như:
 Nguồn vốn và khả năng huy động vốn.
 Tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn, chính sách chia cổ tức,
lợi nhuận.
 Khả năng kiểm soát các chi phí,quá trình gia tăng lợi nhuận, phương
pháp mở rộng và phát triển (tư nhiên hay thu mua).
 Các chỉ số tài chính như chỉ số P/E, khả năng thanh khoản, dòng ngân
lưu.
 Quan hệ tài chính với các bên hữu quan.
- Nguồn nhân lực của ĐTCT tiềm ẩn.

16


 Tổng số nhân viên, nhân viên cốt cán, năng lực.
 Năng lực và cung cách quản lý.
 Các chính sách đãi ngộ như lương bổng và phúc lợi, chính sách động
viên, khuyến khích người nhân viên cống hiến cho công ty.
 Lòng trung thành của nhân viên và tỉ lệ giữ chân người tài.
- Kênh phân phối của ĐTCT tiềm ẩn.
 Hệ thống kênh phân phối (trực tiếp và gián tiếp), cơ cấu tổ chức kênh
và khả năng kiểm soát nó.
 Độ phủ về mặt địa lý.
 Từ những phân tích về ĐTCT tiềm ẩn trên, yêu cầu công ty
Saigontourist phải có những thay đổi để có thể cạnh tranh tốt nhất:
+ Tăng năng lực sản xuất của ngành
+ Cạnh tranh bằng các thuộc tính mới
+ Cần hoạt động hiệu quả hơn
2.3. Rào cản gia nhập.
- Lợi thế tuyệt đối về chi phí là những lợi thế về chi phí như bằng sáng
chế, nguồn nhân lực chuyên chính được đào tạo bài bản và có kinh nghiệm
lâu năm, biết cách khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có…
- Khác biệt hóa sản phẩm: Khách hàng đã quen với hình ảnh, nhãn hiệu,
dịch vụ cụ thể của các công ty hiện tại trong ngành du lịch và sự trung thành
của khách hàng với những công ty hiện tại đó.
- Tính kinh tế của quy mô: Một khi các lợi thế về chi phí là đáng kể trong
ngành thì những người nhập cuộc phải ở vào tình thế, hoặc phải nhập cuộc
với qui mô nhỏ và bỏ mất lợi thế về chi phí, hoặc phải chấp nhận mạo hiểm
để nhập cuộc với qui mô lớn và chịu chi phí vốn lớn. Và rủi ro hơn nữa có
thể đến với người nhập cuộc qui mô lớn đó là khi nguồn cung sản phẩm tăng
lên sẽ làm giảm giá điều đó gây ra sự trả đũa mãnh liệt của các công ty hiện

tại. Như vậy khi các công ty hiện tại có được tính kinh tế về qui mô thì đe
dọa nhập cuộc giảm đi.
- Nhu cầu vốn đầu tư ban đầu: Vốn đầu tư ban đầu để cho doanh nghiệp
có thể xâm nhập vào thị trường mới, cùng với chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để duy trì và phát triển thương hiệu.
17


- Chính sách của chính phủ: Vai trò chính của chính phủ trong thị trường
là duy trì cạnh tranh công bằng và lành mạnh thông qua các hành động
chống độc quyền. Tuy nhiên, chính phủ vẫn hạn chế cạnh tranh thông qua
việc chấp nhận độc quyền và ban hành các quy định.
Vì vậy, du lịch Saigontourist phải đối diện với sự thâm nhập của đối thủ
cạnh tranh là do:
- Tỉ suất lợi nhuận biên trong ngành cao
- Nguồn cung trong ngành không đủ
- Không có quá nhiều rào cản thâm nhập
- Tiềm năng phát triển trong tương lai cao
- Khả năng tạo lợi thế cạnh tranh so với doanh nghiệp đang kinh doanh
dịch vụ du lịch tồn tại.
3. Nhà cung cấp.
Saigontourist kinh doanh nhiều lĩnh vực như khách sạn, nhà hàng, lữ
hành, giải trí, truyền thông... Về khách sạn, công ty sở hữu 7 khách sạn năm
sao, 24 khách sạn bốn sao và 14 khách sạn năm sao trên toàn quốc. Về nhà
hàng có thể kể đến một số nhà hàng nổi tiếng như nhà hàng Cung Đình, nhà
hàng Đệ Nhất, nhà hàng Bia tươi Lion, cụm nhà hàng Bông Sen... Về lĩnh
vực giải trí là khu vui chơi hay sân golf... Do kinh doanh đa dạng lĩnh vực
như vậy nên Saigontourist có nhiều nhà cung cấp. Ở đây, chúng ta chỉ xét
đến nhà cung cấp trong lĩnh vực du lịch.
Tất cả những cá nhân, tổ chức tham gia vào việc cung cấp nguồn lực

trong du lịch đều được coi là nhà cung ứng của doanh nghiệp.
- Nhà cung ứng vận tải:
Công ty cần các nhà cung ứng vận tải để chuyên chở khách du lịch và
vận chuyển thực phẩm, thiết bị cần thiết khác phục vụ du lịch. Đó có thể là
các hãng hàng không, các công ty xe khách.
- Nhà cung ứng nhân lực:
Nhân lực trong ngành du lịch là đội ngũ cán bộ nhân viên từ cấp cao đến
cấp thấp ở các lĩnh vực tài chính, marketing, công nghệ. Và một phần không
thể thiếu là đội ngũ hướng dẫn viên du lịch.
Nhân lực của Saigontourist phần lớn là do thu hút trên thị trường lao
động qua hoạt động tuyển mộ, tuyển chọn. Một phần do người lao động tìm
hiểu và nộp đơn đăng kí. Một phần là do công ty tìm kiếm, tuyển mộ trên

18


các website tìm việc, thông qua các hội chợ việc làm hay các trường đại học,
cao đẳng đào tạo về du lịch...
- Nhà cung cấp ứng dụng công nghệ thông tin:
Công nghệ thông tin đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong phát
triển chung của ngành du lịch, các ứng dụng CNTT như hệ thống xác định vi
tính (viết tắt CRS) nằm trong số những ứng dụng đầu tiên ngành du lịch,
cũng là ứng dụng đầu tiên CNTT trên toàn thế giới áp dụng trong lĩnh vực
du lịch.
Do các đặc điểm ứng dụng CNTT trong lĩnh vực du lịch, công ty du lịch
cần phải cung cấp dữ liệu chính xác liên quan đến địa phương, hay dữ liệu
về địa điểm du lịch cho người du lịch, cũng như để lưu trữ. Bên cạnh đó, các
ứng dụng CNTT cần đáp ứng yêu cầu của các đại lý du lịch như cần phải
duy trì mối quan hệ với khách du lịch, thiết lập mối quan hệ giữa khách hàng
và đại lý du lịch, giữa khách hàng và các địa điểm du lịch. Mối quan hệ này

cần phải được nuôi dưỡng và số hóa, trở thành kho dữ liệu tập trung về
thông tin du lịch của địa phương, cũng như của cả nước.
- Nhà cung cấp thực phẩm.
- Nhà cung ứng cơ sở hạ tầng.
...
Nhà cung ứng có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó đảm
bảo cho hoạt động doanh nghiệp được tiến hành ổn định theo kế hoạch đã
định trước. Doanh nghiệp cần phải tìm hiểu, so sánh, lựa chọn nhà cung cấp
đáp ứng được nhu cầu hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp về cả chất lượng,
số lượng, giá cả, thời gian và độ ổn định. Do vậy, các doanh nghiệp chịu sức
ép lớn từ phía nhà cung cấp.
Tuy nhiên, Saigontourist là công ty du lịch - lữ hành hàng đầu Việt Nam
nên có thể dễ dàng hơn trong việc đàm phán với nhà cung cấp trong nước.
Bên cạnh đó, một số thiết bị công ty sử dụng là hàng nhập ngoại, do trong
nước chưa đáp ứng được chất lượng cần thiết. Nhưng nhà cung cấp mà công
ty liên hệ lại ở trong nước. Nghĩa là công ty cần qua trung gian để tiếp cận,
điều này làm giá của thiết bị, sản phẩm bị nâng lên. Và vì nhà cung cấp
trong nước nhập khẩu hàng từ nước ngoài nên khả năng đa dạng hóa sản
phẩm không cao. Do vậy, trong dài hạn, Saigontourist nên tìm kiếm, liên hệ
với nhiều nhà cung cấp hơn. Nhờ vào tài chính mạnh mẽ và thương hiệu uy
tín mà công ty có khả năng đàm phán với nhà cung cấp nước ngoài để nhập
thiết bị trực tiếp từ nước ngoài mà không cần qua trung gian.

19


4. Khách hàng.
Khách hàng luôn tạo ra áp lực về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Chẳng hạn, với những khách hàng đoàn, họ đi nhiều người nên họ sẽ ép giá
của các tour du lịch giảm xuống nhưng vẫn đảm bảo chất lượng các dịch vụ,

còn với các khách hàng lẻ, khả năng thương lượng về giá sẽ kém hơn so với
khách hàng đoàn, nhưng họ đòi hỏi chất lượng các dịch vụ của công ty phải
tốt nhất, và thỏa mãn được những nhu cầu của họ.
Ma trận sản phẩm/thị trường
Sản phẩm

Khách sạn và

Thị Trường

Nhà
hàng

du lịch

Gia đình

x

x

Tổ chức (công ty, lớp
học…)

x

x

Cá nhân


x

Lữ
hành

Giải
trí
x

x

x

x

x

 Phân khúc 1: Học sinh, sinh viên
 dòng sản phẩm du lịch tiết kiệm IKO Travel.
 Phân khúc 2: Cá nhân, thu nhập tương đối cao
 dòng sản phẩm du lịch cao cấp Premium Travel.
● Phân khúc 3: Doanh nghiệp, tổ chức
 chương trình MICE (du lịch kết hợp khen thưởng, hội nghị, gala
dinner, team-building...)
 Phân khúc 4: Người trung niên và cao tuổi
 các sản phẩm du lịch truyền thống.
Phân đoạn thị trường
SP
Thị trường


Sự khác biệt 1
Độ tuổi

Sự khác biệt 2
Thu nhập

Sự khác biệt 3
Lợi ích tìm kiếm

20


Phân khúc 1
- học sinh
- sinh viên
- thanh thiếu niên

16 – 24

TB, thấp:
dưới 7 triệu
VND/tháng

+ giải trí
+ khám phá,
trải nghiệm
+ giá rẻ

Phân khúc 2
- doanh nhân

-…

25 – 45

Tương đối cao:
+ 15 – 25 triệu
+ trên 25 triệu

Phân khúc 3
- doanh nghiệp
- tổ chức

Đa đạng
+ 22 – 25
+ 25 – 45
+ 45 – 55

+ giải trí
+ giảm stress
+ chất lượng
phục vụ tốt
+ giảm stress
+ kết hợp thắt
chặt đoàn kết
+ tăng kĩ năng
làm việc nhóm

Tương đối:
8 – 12 triệu


+ nghỉ dưỡng,
thư giãn
+ chất lượng
phục vụ tốt

Phân khúc 4
- người trung niên
- cao tuổi
- đã nghỉ hưu

Trên 50

5. Sản phẩm / dịch vụ thay thế.
Saigontourist chuyên tổ chức, hỗ trợ tổ chức các tour du lịch, lữ hành
trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, công ty còn kinh doanh các dịch vụ
khách sạn, nhà hàng, khu du lịch, khu giải trí, sân golf…
Sản phẩm thay thế của Saigontourist có thể kể đến du lịch phượt, du lịch
thông qua màn ảnh 3D và du lịch tự tổ chức.
Du lịch phượt là một nhóm người tự tổ chức đi tham quan, dã ngoại tại
một số địa điểm định trước. Phương tiện chủ yếu là xe máy. Người phượt sẽ
tự chọn lộ trình riêng, không gò bó thời gian. Khi đó, họ có cơ hội khám phá
những địa điểm mới lạ, thậm chí có thể chưa có trên bản đồ du lịch, đến
những nơi mà chưa tour du lịch nào quy hoạch hay đặt chân tới. Hiện nay,
du lịch phượt đang nổi lên như một phong trào trong giới trẻ, nhất là đối với
sinh viên. Chỉ cần một hoặc hai ngày nghỉ cuối tuần, vài người bạn, xe máy
và vài món đồ cá nhân là bạn có thể làm một chuyến đi phượt thú vị. Những
điểm như Sapa, Hà Giang, Tam Đảo, Ba Vì… là những địa điểm phượt thu
21



hút gần Hà Nội. Một số câu lạc bộ như Hà Nội phượt, Phượt Sài Gòn, Phượt
Hải Phòng… thu hút được sự tham gia và chú ý của khá nhiều bạn trẻ.
Bên cạnh phượt, du lịch qua màn ảnh 3D cũng là một sản phẩm thay thế
của dịch vụ du lịch của Saigontourist. Đây là loại hình du lịch khá mới và
thú vị. Người xem chỉ cần ngồi một chỗ, chọn địa điểm và cảm nhận. Thông
thường là sử dụng Google Map, Google Earth để trải nghiệm. Vào tháng 10
năm 2012, công nghệ mang tên “Du lịch người ảo” đã được trình làng tại
triển lãm công nghệ số 2012 tại Tokyo, thiết bị này không những cung cấp
hình ảnh và âm thanh mà còn là mùi vị, các chuyển động khi đi lại và thậm
chí là cả những cơn gió như thật. Một số thiết bị như iPhone, iPad chạy hệ
điều hành iOS 8 hay web dulich360.com sẽ giúp khám phá du lịch trở nên
thuận tiện hơn thông qua màn ảnh nhỏ.
Một sản phẩm thay thế khác nữa là hoạt động du lịch tự tổ chức. Đối
tượng chủ yếu của loại hình này là học sinh, sinh viên. Họ không cần công
ty du lịch tổ chức hay đi tour mà tự tổ chức, thuê xe đi, cắm trại, thuê nhà
trọ… Du lịch tự tổ chức khác du lịch phượt ở chỗ phương tiện, thường là ô
tô hoặc xe khách, và có kế hoạch rõ ràng, cụ thể hơn.

Điểm mạnh và điểm yếu của các sản phẩm thay thế
Loại hình

Điểm mạnh
- chi phí thấp
- không bị áp đặt thời gian

Du lịch phượt

Du lịch
qua màn ảnh 3D


- có cơ hội khám phá, trải
nghiệm thú vị

Điểm yếu
- tương đối rủi ro: hỏng
xe, đường đi hiểm trở,
ngủ lều, ăn bụi…

- có thể thay đổi thời gian
và địa điểm linh hoạt

- đòi hỏi sự mạo hiểm
và 1 số kỹ năng giải
quyết tình huống phát
sinh

- tiết kiệm chi phí đi lại

- cần có thiết bị chuyên
dụng

- tiết kiệm thời gian

- cảm nhận không trọn
vẹn như khi đến tận địa
22


điểm
- chi phí ở mức tương đối

Du lịch tự tổ chức

- có thể đi nhiều người:
nhóm, lớp, gia đình…

- phải tự lên kế hoạch
cụ thể và tổ chức nhiều
khâu như thuê xe, thuê
nhà trọ, ăn uống…

Các sản phẩm thay thế trên đều gây sức ép cho Saigontourist từ ưu thế về
chi phí. Điều này làm giới hạn khả năng đặt giá cao của doanh nghiệp. Thêm
vào đó, sản phẩm thay thế chiếm một phần nhu cầu du lịch của khách hàng,
làm giới hạn khả năng sinh lời của công ty.
Trong tương lai, sản phẩm thay thế của Saigontourist sẽ có xu hướng gia
tăng, tạo nên sức ép lớn đối với sản phẩm du lịch hiện thời của doanh
nghiệp. Điều này đòi hỏi hoạt động nghiên cứu, triển khai đa dạng hoá các
loại hình dịch vụ mới, đồng thời phát triển và hoàn thiện những sản phẩm
dịch vụ hiện có của công ty.

23



×