Tải bản đầy đủ (.docx) (185 trang)

Thiết kế tài liệu tự học môn hóa học lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.22 KB, 185 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................5
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...........................4
1.1.

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.......................................................................................4

1.1.1.

Các tài liệu về tự học....................................................................................................4

1.1.2.

Các khóa luận, luận văn về tự học..............................................................................4

1.2.

Đổi mới phương pháp dạy học...........................................................................................6

1.2.1.

Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học.......................................................6

1.2.2.

Dạy học tích cực...........................................................................................................7

1.3.


Tự học...................................................................................................................................9

1.3.1.

Khái niệm tự học..........................................................................................................9

1.3.2.

Các hình thức tự học....................................................................................................9

1.3.3.

Vai trò của tự học.......................................................................................................10

1.3.4.

Chu trình tự học.........................................................................................................12

1.3.5.

Năng lực tự học..........................................................................................................13

1.3.6.

Hệ thống những kĩ năng tự học................................................................................14

1.3.7.

Những trở ngại cho việc tự học.................................................................................14


1.4.

Thực trạng việc tự học Hóa học ở một số trường THPT..............................................15

1.4.1.

Về sử dụng thời gian cho việc tự học........................................................................16

1.4.2.

Về động lực thúc đẩy việc tự học ở nhà....................................................................16

1.4.3.

Về nguồn tài liệu HS sử dụng cho việc tự học hóa học..........................................17

1.4.4.

Về khó khăn khi tự học..............................................................................................18

1.4.5.

Về hướng giải quyết khi gặp khó khăn trong tự học...............................................18

1.4.6.

Suy nghĩ của học sinh để có kết quả cao trong môn Hóa.......................................19

1.5.


Tài liệu tự học....................................................................................................................20

1.5.1.

Khái niệm....................................................................................................................20

1.5.2.

Phân loại.....................................................................................................................20

Tóm tắt chương 1.............................................................................................................................22


Chương 2: THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC CHƯƠNG 5, 6, 7 HÓA HỌC LỚP
10 CƠ BẢN............................................................................................................24
2.1. Tổng quan về chương trình hóa học 10 cơ bản........................................................................24
2.1.1. Cấu trúc chương trình.......................................................................................................24
2.1.2. Mục tiêu và phương pháp dạy học chương 5, 6, 7 [38]...................................................24
2.2. Nguyên tắc thiết kế tài liệu tự học...........................................................................................28
2.3. Qui trình thiết kế tài liệu tự học...............................................................................................30
2.4. Nội dung tài liệu tự học............................................................................................................32
2.4.1. Giới thiệu tài liệu tự học...................................................................................................32
2.4.2. Hướng dẫn sử dụng tài liệu tự học...................................................................................33
2.4.3. Tài liệu tự học chương 5 “Nhóm halogen”......................................................................34
2.4.4. Tài liệu tự học chương 6: Oxi – lưu huỳnh (lưu trong CD- phụ lục 2)............................82
2.4.5. Tài liệu tự học chương 7: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học..................................82
Tóm tắt chương 2.............................................................................................................................94

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................................96
3.1. Mục đích thực nghiệm..............................................................................................................96

3.2. Tiến hành thực nghiệm.............................................................................................................96
3.2.1. Bước 1: Chọn lớp thực nghiệm.........................................................................................96
3.2.2. Bước 2: Gặp GV tham gia thực nghiệm...........................................................................97
3.2.3. Bước 3: Sử dụng tài liệu tự học........................................................................................97
3.2.4. Bước 4: Kiểm tra...............................................................................................................98
3.2.5. Bước 5: Xử lí kết quả kiểm tra..........................................................................................98
3.3. Kết quả thực nghiệm................................................................................................................99
3.3.1. Kết quả định lượng............................................................................................................99
3.3.2. Kết quả định tính.............................................................................................................103
Tóm tắt chương 3...........................................................................................................................109

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................114
PHỤ LỤC................................................................................................................. 1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Kí hiệu & chữ
Công thức cấu tạo
Dung dịch

Điều kiện tiêu chuẩn
Đối chứng
Gam
Giáo viên
Học sinh
Nhà xuất bản

Viết tắt
CTCT
dd
đktc
ĐC
g
GV
HS
NXB


9
10
11
12
13
14
15

Sách giáo khoa
Phản ứng
Phương pháp
Tài liệu tự học

Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Tự học

Sgk

PP
TLTH
THPT
TN
TH

DANH MỤC CÁC BẢNG
T

Bản

T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18

g
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10

Nội dung

Trang


Số HS tham gia phiếu điều tra
Thời gian HS sử dụng cho việc tự học
Nội dung tự học môn Hóa ở nhà
Động lực thúc đẩy việc tự học môn Hóa của HS
Nguồn tài liệu sử dụng cho việc tự học môn Hóa ở nhà
Khó khăn khi tự học
Hướng giải quyết khi gặp khó khăn trong tự học
Các biện pháp để đạt hiệu quả cao trong việc tự học môn Hóa
Các lớp thực nghiệm và đối chứng
Các bước tiến hành giảng dạy ở lớp TN và ĐC
Điểm kiểm tra hóa học 10 – bài 1
Phần trăm số HS đạt điểm Xi trở xuống
Phân loại kết quả học tập các lớp TN - ĐC
Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 1
Điểm kiểm tra hóa học 10 – bài 2
Phần trăm số HS đạt điểm Xi trở xuống
Phân loại kết quả học tập các lớp TN – ĐC bài kiểm tra 2
Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 2

15
16
16
17
17
18
19
19
96
97

99
100
100
101
101
101
102
102


19
20
21
22

3.11
3.12
3.13
3.14

Danh sách GV tham gia nhận xét
Kết quả nhận xét của GV về TLTH
Thống kê số lượng phiếu nhận xét của HS
Kết quả nhận xét của HS về TLTH

103
104
106
106


DANH MỤC CÁC HÌNH
T

Hình

Nội dung

Trang

T
1
2
3

1.1
3.1
3.2

Chu trình tự học
Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1
Biểu đồ so sánh kết quả học tập các lớp TN – ĐC bài kiểm

12
100
100

3.3
3.4

tra 1

Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2
Biểu đồ so sánh kết quả học tập các lớp TN – ĐC bài kiểm

102
102

4
5

tra 2



1

MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin đã đặt nền
giáo dục nước ta đứng trước những cơ hội và thách thức lớn trong việc đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của thời đại mới.
Vì vậy, mục tiêu của giáo dục trong giai đoạn mới không những phải đào tạo
thế hệ trẻ thành những người nắm vững tri thức khoa học và công nghệ, có kỹ năng
thực hành giỏi, trong sáng về đạo đức… mà còn phải nhằm phát huy tính tích cực,
tư duy sáng tạo của cá nhân.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế xã hội, toàn ngành giáo dục
đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Chuyển mạnh từ
việc nặng về truyền thụ kiến thức sang việc chú trọng bồi dưỡng năng lực, đặc biệt
là năng lực sáng tạo, năng lực thực hành. Khắc phục lối truyền thụ một chiều, phát
triển mạnh phong trào tự học.
Chiến lược phát triển giáo dục được đề ra ở Đại hội IX của Đảng (4/2001) và

chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2020 là phải thực hiện “mọi người đi học, học
thường xuyên suốt cả đời, cả nước trở thành một xã hội học tập”. Vì thế, năng lực
học của con người phải được nâng lên mạnh mẽ, nhờ vào trước hết người học biết
“học cách học” và người dạy biết “dạy cách học”.
Mặc dù chúng ta đã và đang tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhưng lại
chưa chú trọng nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Một trong
những khó khăn rất lớn trong quá trình tự học là người học phải tự lựa chọn, phân
loại sách để học, để đọc trong nguồn tài liệu tham khảo phong phú và khổng lồ như
hiện nay. Do đó, việc tăng cường năng lực tự học cho học sinh là một yếu tố quan
trọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Thiết kế tài liệu tự học
môn Hóa học lớp 10 trung học phổ thông”.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Thiết kế tài liệu tự học các chương 5, 6, 7 lớp 10 cơ bản trung học phổ thông.


2

3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
 Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: quá trình dạy học, xu hướng đổi mới
phương pháp dạy học, quá trình tự học.
 Tìm hiểu thực trạng tự học của học sinh ở một số trường THPT.
 Nghiên cứu nội dung các chương 5, 6, 7 chương trình hóa học 10 cơ bản
trung học phổ thông.
 Xây dựng các nguyên tắc và qui trình thiết kế TLTH.
 Thiết kế TLTH của ba chương 5, 6, 7 Hóa học 10 cơ bản.
 Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài liệu tự
học đã thiết kế.
 Tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

 Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông.
 Đối tượng nghiên cứu
Việc thiết kế tài liệu tự học các chương 5, 6, 7 chương trình hóa học 10 cơ bản.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Nội dung: Các chương 5, 6, 7 chương trình hóa học 10 cơ bản.
 Địa bàn nghiên cứu
Tác giả tiến hành thực nghiệm tại 4 trường THPT:
-

Tỉnh Đồng Nai: THPT Long Phước, THPT Trấn Biên.

-

Tỉnh Bến Tre: THPT Nguyễn Thị Định.

-

Tỉnh Đaklak: THPT Cư Mgar.

 Thời gian: Từ tháng 1/2011 đến tháng 2/2012.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thiết kế được tài liệu tự học tốt, dễ hiểu, dễ sử dụng thì sẽ góp phần hình
thành và phát triển khả năng tự học của học sinh, nâng cao chất lượng dạy học.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: Định hướng đổi mới PPDH Hóa học, việc
tự học.
- Nghiên cứu chương trình Hóa học THPT lớp 10 cơ bản.
- Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài
như các bài giảng, hệ thống câu hỏi, bài tập sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham
khảo, đề thi tuyển sinh cao đẳng – đại học,….
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, trò chuyện với học sinh nhằm đánh giá thực trạng tổ chức hoạt
động tự học của học sinh hiện nay.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi kinh nghiệm với các nhà giáo dục, các giáo
viên,….
- Điều tra thăm dò trước và sau thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học dùng để xử lý số liệu
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng dạy học và tổ chức tự học
có hướng dẫn cho HS THPT.
- Thiết kế tài liệu tự học hỗ trợ cho việc tự học của học sinh.


4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, người thầy không chỉ
biết truyền đạt kiến thức mà còn phải biết khơi dậy và phát triển tối đa năng lực tự
học, tự sáng tạo của học sinh.
Hòa cùng xu hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng
lực tự học của người học có khá nhiều tài liệu, luận văn viết về đề tài này như:
1.1.1. Các tài liệu về tự học

1) Đinh Quang Báo (1998), Tự học, tự đào tạo tư tưởng chiến lược trong phát
triển giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
2) Nguyễn Cảnh Toàn (1995), Luận bàn và kinh nghiệm về tự học, Tủ sách tự
học.
3) Nguyễn Cảnh Toàn (1998), Quá trình dạy tự học, NXB Giáo dục.
4) Nguyễn Cảnh Toàn (2001), Tuyển tập tác phẩm tự giáo dục tự học tự nghiên
cứu, Tập 1 và 2, Trường ĐHSP Hà Nội, Trung tâm văn hóa ngôn ngữ Đông Tây.
Các tài liệu trên đều đi sâu vào phân tích cơ sở lí luận của quá trình tự học:
Khái niệm, chu trình, những thuận lợi và khó khăn của quá trình tự học, một số biện
pháp nhằm phát huy khả năng tự học của HS,….
1.1.2. Các khóa luận, luận văn về tự học
1) Ngô Thị Phương Bích (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học
chương nhóm oxy lớp 10 THPT, Khóa luận tốt nghiệp, Trường ĐHSP TP. HCM.
2) Lê Thị Thu Hà (2009), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và học môn Hóa học
ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP. HCM.
3) Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2010), Xây dựng website nhằm tăng cường năng
lực tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 11, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP. HCM.
4) Đàm Thị Thanh Hưng (2009), Thiết kế e-book dạy học môn Hóa học lớp 12
chương 6 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP. HCM.


5

5) Lê Thị Xuân Hương (2007), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học
chương halogen lớp 10 THPT, Khóa luận tốt nghiệp, Trường ĐHSP TP. HCM.
6) Nguyễn Thị Liễu (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần
hóa hữu cơ lớp 11 nâng cao, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐHSP TP. HCM.
7) Vũ Thị Phương Linh (2009), Thiết kế e-book hỗ trợ việc dạy và học phần
hóa hữu cơ lớp 11 THPT (chương trình nâng cao), Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.
HCM.

8) Phạm Thùy Linh (2009), Thiết kế e-book hỗ trợ khả năng tự học của học
sinh lớp 12 chương “đại cương về kim loại” chương trình cơ bản, Luận văn thạc sĩ,
ĐHSP TP. HCM.
9) Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế trang web tự học chương trình Hóa học THPT,
Khoá luận tốt nghiệp, Trường ĐHSP TP. HCM.
10) Đỗ Thị Việt Phương (2010), Thiết kế e-book hướng dẫn học sinh tự học
phần hóa vô cơ lớp 10 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP. HCM.
11) Nguyễn Ngọc Bảo Trân (2009), Thiết kế e-book chương “Lý thuyết về phản
ứng hóa học” lớp 10 chuyên hóa học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP. HCM.
12) Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế e-book hóa học lớp 12 phần crom-sắtđồng nhằm hỗ trợ học sinh tự học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP. HCM.
Tất cả các khóa luận tốt nghiệp, luận văn trên đều hướng đến mục tiêu nâng cao
chất lượng dạy học, rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh, làm phong phú thêm nội
dung bài giảng, góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, với các khóa
luận, luận văn trên để học sinh có thể đọc và sử dụng được cần phải có sự hỗ trợ của
máy tính cá nhân. Điều này gây nên sự bất tiện cho những học sinh không có máy
tính. Do đó, việc phổ biến đến tất cả các học sinh là khá khó khăn.
13) Trần Thị Thanh Hà (2010), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo
mođun nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 12, Luận văn
thạc sĩ, ĐHSP TP. HCM.


6

14) Nguyễn Ngọc Nguyên (2010), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo
mođun nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa học 11, Luận văn thạc
sĩ, ĐHSP TP. HCM.
Với luận văn của tác giả Trần Thị Thanh Hà và Nguyễn Ngọc Nguyên, nội
dung tài liệu tự học được in trên giấy rất thuận tiện cho việc phổ biến đến các học
sinh có và không có máy tính. Các em có thể dễ dàng mang theo và sử dụng bất cứ
lúc nào.

1.2. Đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Theo “Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT chu kỳ III 2004 –
2007” (2006) của TS. Lê Trọng Tín [29], vấn đề đổi mới phương pháp dạy học diễn
ra theo các hướng sau:
- Hướng 1: Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm
năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn
luôn đổi mới.
- Hướng 2: Tăng cường năng lực vận dụng trí thức đã học vào cuộc sống, sản
xuất luôn biến đổi.
- Hướng 3: Chuyển dần trọng tâm của phương pháp dạy học từ tính chất thông
báo, tái hiện đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa – cá thể hóa cao độ,
tiến lên theo nhịp độ cá nhân.
- Hướng 4: Liên kết nhiều phương pháp dạy học riêng lẻ thành tổ hợp phương
pháp dạy học phức hợp.
- Hướng 5: Liên kết phương pháp dạy học với các phương tiện kỹ thuật dạy
học hiện đại (phương tiện nghe nhìn, máy vi tính…) tạo ra các tổ hợp phương pháp
dạy học có dùng kỹ thuật.
- Hướng 6: Chuyển hóa phương pháp khoa học thành phương pháp dạy học
đặc thù của môn học.
- Hướng 7: Đa dạng hóa các phương pháp dạy học phù hợp với các cấp học,
bậc học, các loại hình trường và các môn học.


7

 Chú ý 1:
Hướng 1, 2, 3 để hoàn thiện chất lượng các phương pháp dạy học hiện có.
Hướng 4, 5, 6, 7 để sáng tạo ra những phương pháp dạy học mới.
 Chú ý 2:

Việc đổi mới phương pháp dạy học hóa học cũng theo 7 hướng đổi mới của
phương pháp dạy học nói chung như đã nêu ở trên, nhưng trước mắt tập trung vào
2 hướng sau:
- Phương pháp dạy học hóa học phải đặt người học vào đúng vị trí chủ thể của
hoạt động nhận thức, làm cho họ hoạt động trong giờ học, rèn luyện cho họ tập giải
quyết các vấn đề của khoa học từ dễ đến khó, có như vậy họ mới có điều kiện tốt để
tiếp thu và vận dụng kiến thức một cách chủ động sáng tạo.
- Phương pháp nhận thức khoa học hóa học là thực nghiệm, cho nên phương
pháp dạy học hóa học phải tăng cường thí nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các
thiết bị dạy học giúp mô hình hóa, giải thích, chứng minh các quá trình hóa học.
1.2.2. Dạy học tích cực
1.2.2.1. Tính tích cực, tự lực của học sinh trong học tập
Theo PGS. TS. Nguyễn Ngọc Bảo [3], thực chất của “học là hoạt động tích
cực, tự lực nhận thức”.
Tính tích cực là khái niệm biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi thực hiện một
nhiệm vụ, giải quyết một vấn đề nào đấy. Tính tích cực cũng có quan hệ mật thiết
với tính tự lực, với xúc cảm và ý chí.
Tính tích cực nhận thức: là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể, thông
qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý để giải quyết các vấn đề trong
học tập. Tùy theo việc huy động chức năng tâm lí đó cao đến đâu, có thể chia tính
tích cực nhận thức thành ba mức độ:
-

Tính tích cực tái hiện. Đó là mức độ thấp nhất của tính tích cực, chủ yếu dựa

vào trí nhớ để tái hiện những điều đã nhận thức được. Bắt chước cũng là một dạng
tích cực tái hiện. Qua mô phỏng, bắt chước, tái hiện mà người học tích lũy được
kiến thức và kinh nghiệm của các thế hệ trước.



8

-

Tính tích cực tìm tòi là sự bình phẩm, phê phán, lòng khát khao hiểu biết,

hứng thú học tập. Đây là sự phát triển tính tích cực ở mức độ cao hơn, không bị
hạn chế bởi khuôn khổ của GV trong giờ học.
-

Tính tích cực sáng tạo. Đây là mức độ phát triển cao nhất của tính tích cực.

Nó được đặc trưng bằng sự khẳng định con đường suy nghĩ riêng của mình nhằm
tạo ra cái mới, có giá trị. Tính tích cực sáng tạo hình thành điều kiện cho sự phát
triển các khả năng sáng tạo của cá nhân.
Tính tự lực nhận thức là hạt nhân của tính tự lực, đó là sự sẵn sàng về mặt tâm
lí cho việc tự học thông qua một số biểu hiện:
+ Ý thức được nhu cầu học tập, mục đích học tập của mình. Thực hiện được
mục đích sẽ làm thỏa mãn nhu cầu nhận thức.
+ Suy nghĩ kĩ, đánh giá đúng điều kiện học tập của mình. Từ đó xác định đúng
cách thức hợp lí hơn để giải quyết nhiệm vụ học tập.
+ Dự đoán trước diễn biến của quá trình trí tuệ, cảm xúc, động cơ, ý chí của
mình. Động viên mọi sức lực để phù hợp với điều kiện và đáp ứng được nhiệm vụ
học tập.
1.2.2.2. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh là một trong những nhiệm vụ
trung tâm của người thầy trong quá trình dạy học. Tư tưởng dạy học tích cực sáng
tạo đã là một chủ trương quan trọng của Đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục
nước ta.
Tích cực hóa là một tập hợp các hoạt động của người dạy nhằm biến người

học từ thụ động thành chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm
kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.
Tính tích cực trong học tập của học sinh chịu ảnh hưởng của các yếu tố như:
-

Nhu cầu tìm hiểu – tích cực là để thỏa mãn nhu cầu đó.

-

Hứng thú – tích cực do bị lôi cuốn bởi lòng say mê, yêu thích bộ môn.

-

Động cơ – tích cực vì hướng tới động cơ nhất định.


9

Vì thế, để tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh cần phải có những biện
pháp tác động trực tiếp vào các yếu tố nêu trên. Có thể tóm tắt các biện pháp đã và
đang được sử dụng trong nhà trường phổ thông hiện nay như sau:
-

Đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học: Học trên lớp, theo nhóm; học ở
phòng thí nghiệm; tổ chức tham quan; lập câu lạc bộ ngoại khóa,…

-

Giác ngộ ý thức học tập, kích thích tinh thần trách nhiệm và hứng thú học tập
của HS. Chẳng hạn nói lên ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của

vấn đề nghiên cứu,…

-

Kích thích hứng thú qua nội dung. Nội dung bài học càng hay, càng thiết
thực, vừa sức thì HS càng có hứng thú tiếp thu.

-

Kích thích hứng thú qua phương pháp dạy học. Cùng một nội dung như nhau
nhưng bài học diễn ra có hứng thú không, có để lại ấn tượng sâu đậm trong
tâm hồn các em không, điều đó phụ thuộc rất lớn vào phương pháp dạy học
và tài năng sáng tạo của người thầy.

-

Sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại. Đây là biện pháp
hết sức quan trọng nhằm nâng cao tính tích cực trong học tập của học sinh và
giúp nhà trường đưa chất lượng dạy học lên một tầm cao mới.

1.3. Tự học
1.3.1. Khái niệm tự học
Theo GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn [32]: Tự học là tự mình động não, suy nghĩ,
sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả
cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ,
tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến
thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi
đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi,…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào
đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001, tự học là “quá

trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành


10

không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở
giáo dục, đào tạo.”
1.3.2. Các hình thức tự học
Theo PGS.TS Trịnh Văn Biều [5] có 3 kiểu tự học:
- Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm thấy tài liệu để đọc, hiểu, vận
dụng các kiến thức trong đó.
- Tự học có hướng dẫn: Có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu
hoặc bằng các phương tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với thầy một số tiết
trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải, sau đó về nhà tự học.
Sự thuận lợi đối với người học tăng dần lên từ kiểu 1 đến kiểu 3. Theo kiểu 1
thì người học gặp rất nhiều khó khăn, gặp chỗ không hiểu không biết hỏi ai, phải
lúng túng loay hoay mất nhiều thời gian. Nhưng lại giúp người tự học phát huy khả
năng độc lập của mình. Kiểu 3 thì hình như thuận lợi nhất nhưng dễ gây ra tính ỷ lại
ở người học vì được thầy hướng dẫn quá nhiều.
Trong thực tế một người có thể học theo nhiều kiểu khác nhau nhưng dưới
hình thức nào thì tự học vẫn là cốt lõi của quá trình học. Tự học đóng một vai trò
quan trọng trong quá trình tiếp thu tri thức và hoàn thiện nhân cách của con người.
1.3.3. Vai trò của tự học
Theo PGS.TS Trịnh Văn Biều [5], tự học có vai trò sau:
- Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người,
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập.
- Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Tự học giúp cho con
người giải quyết mâu thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học vấn với hoàn cảnh khó
khăn của cuộc sống cá nhân.

- Tự học khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có
hạn. Sự bùng nổ thông tin làm cho người thầy không có cách nào truyền thụ hết
kiến thức cho trò, trò phải học cách học, tự học, tự đào tạo để không bị rơi vào tình
trạng “tụt hậu”. Đối với học sinh THPT, quỹ thời gian 3 năm được đào tạo ở bậc


11

học này chắc chắn sẽ không thể nào tiếp thu được hết khối lượng kiến thức khổng lồ
trong chương trình. Vì vậy, tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu
thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường.
- Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Quá trình tự
học khác hẳn với quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Quá trình tự học
diễn ra theo đúng quy luật của hoạt động nhận thức. Kiến thức có được do tự học là
kết quả của sự hứng thú, của sự tìm tòi, lựa chọn nên bao giờ cũng vững chắc bền
lâu. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi HS biết
cách tự học, HS sẽ “có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình,
tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến
quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.
- Người học phải biết cách tự học vì học tập là một quá trình suốt đời. Đối với
học sinh THPT, nếu không có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì
khi lên đến các bậc học cao hơn như đại học, cao đẳng… HS sẽ khó thích ứng với cách
học đòi hỏi phải tự học tập, tự nghiên cứu thường xuyên do đó khó có thể thu được một
kết quả học tập tốt.
- Tự học của học sinh THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Với lối
dạy theo hướng “nhồi nhét” trong các nhà trường phổ thông hiện nay, HS khó có thể
có thời gian để tự học và tự học có hiệu quả. Đổi mới PP dạy học theo hướng tích
cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học
trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy, tự học chính là con đường phát triển phù

hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát
huy ở các trường phổ thông.
Tóm lại, có thể nói tự học chính là con đường để mỗi chúng ta tự khẳng định
khả năng của mình. Nó có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của
mỗi người. Tuy tự học có một vai trò hết sức quan trọng nhưng tự học của HS cũng
không thể đạt được kết quả cao nhất nếu không có sự hướng dẫn, chỉ dạy của người
thầy. Chính vì vậy, “trong nhà trường điều chủ yếu không phải là nhồi nhét cho học


12

trò một mớ kiến thức hỗn độn… mà là giáo dục cho học trò PP suy nghĩ, PP nghiên
cứu, PP học tập, PP giải quyết vấn đề” (Thủ tướng Phạm Văn Đồng-1969). GV cần
giúp cho HS tìm ra PP tự học thích hợp và cung cấp cho HS những phương tiện TH
có hiệu quả chính là một trong những cách giúp HS tìm ra chiếc chìa khóa vàng để
mở kho tàng kiến thức vô tận của nhân loại.
1.3.4. Chu trình tự học
Theo tác giả Nguyễn Kỳ [32], chu trình tự học của học sinh là một chu trình 3
thời:
- Tự nghiên cứu
- Tự thể hiện
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
(1)
Tự nghiên cứu
(3)

(2)

Tự kiểm tra, Tự
điểu chỉnh


Tự học

Tự thể hiện

Chu trình tự học

Hình 1.1. Chu trình tự học
Thời (1): Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng,
giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản
phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
Thời (2): Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các
tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của
mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy,
tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.
Thời (3): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh


13

Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi
thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa
sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
1.3.5. Năng lực tự học
1.3.5.1.

Khái niệm năng lực tự học[27]


Năng lực TH là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào
tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. Để bồi dưỡng cho HS năng lực tự
học, tự nghiên cứu, cần phải xác định được các năng lực và trong quá trình dạy học, GV
cần hướng dẫn và tạo các cơ hội, điều kiện thuận lợi cho HS hoạt động nhằm phát triển
các năng lực đó.
1.3.5.2.
-

Một số năng lực tự học cần bồi dưỡng cho HS THPT [26,44]

Năng lực tiếp thu kiến thức: Đó là khả năng nhận thức vấn đề nhanh, có

hứng thú nhất là trong những bài, vấn đề mới.
-

Năng lực suy luận logic: Là khả năng phân tích sự vật hiện tượng, vấn đề

qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng, biết thay đổi góc nhìn, xét đủ các điều kiện
và còn biết quay lại điểm xuất phát để tìm đường đi mới.
-

Năng lực lao động sáng tạo: Là khả năng tổng hợp các yếu tố, các thao tác

để thiết kế một dãy các hoạt động nhằm đạt kết quả theo nhiều cách khác nhau
nhằm tìm ra con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất. Biết vận dụng linh hoạt, mềm dẻo
những kiến thức cơ bản và hướng nhận thức đó vào tình huống mới, không theo
đường mòn.
-

Năng lực kiểm chứng: Biết suy xét đúng – sai từ một loạt sự kiện, tạo ra các


sự tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một vấn đề nào đó, biến rút ra kết luận
sau kiểm nghiệm.
-

Năng lực đánh giá và tự đánh giá: Dạy học đề cao vai trò tự chủ của HS

(hay tập trung vào người học), đòi hỏi phải tạo điều kiện, cơ hội và khuyến khích
(thậm chí bắt buộc) HS đánh giá và tự đánh giá mình. Chỉ có như vậy, họ mới dám
suy nghĩ, dám chịu trách nhiệm và luôn luôn tìm tòi sáng tạo, tìm ra cái mới, cái
hợp lí, cái có hiệu quả hơn.


14

-

Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn: Kết quả cuối cùng của việc học

tập phải được thể hiện ở chính ngay trong thực tiễn cuộc sống, hoặc là HS vận dụng
kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và
phương pháp đã có, nghiên cứu, khám phá, thu nhận thêm kiến thức mới.
1.3.6. Hệ thống những kĩ năng tự học
Theo GS.TS. Nguyễn Ngọc Quang [26], tuỳ theo môn học mà HS có những kĩ
năng phù hợp. Một cách chung nhất, đối với HS cần phải được rèn luyện các kĩ
năng tự học cơ bản sau:
- Biết đọc, nghiên cứu giáo trình và tài liệu học tập, chọn ra những tri thức cơ
bản, chủ yếu, sắp xếp, hệ thống hoá theo trình tự hợp lí, khoa học.
- Biết và phát huy được những thuận lợi, hạn chế những mặt non yếu của bản
thân trong quá trình học ở lớp, ở nhà, ở thư viện, ở phòng thí nghiệm, ở cơ sở thực

tế.
- Biết vận dụng các lợi thế và khắc phục các khó khăn, thích nghi với điều kiện
học tập (cơ sở vật chất, phương tiện học tập, thời gian học tập...).
- Biết sử dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp học tập cho phép đạt
hiệu quả học tập cao.
- Biết xây dựng kế hoạch học tập trong tuần, tháng, học kì, cả năm, cả khoá
học.
- Biết và sử dụng có hiệu quả các kỉ thuật đọc sách, nghe giảng, trao đổi, thảo
luận, tranh luận, xây dựng đề cương, viết báo cáo, thu thập và xử lí thông tin.
- Biết sử dụng các phương tiện học tập, đặc biệt là công nghệ thông tin.
- Biết lắng nghe và thông tin trí thức, giải thích tài liệu cho người khác.
- Biết phân tích, đánh giá và sử dụng các thông tin.
- Biết kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của bản thân và bạn học.
- Biết vận dụng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.
1.3.7. Những trở ngại cho việc tự học
Theo PGS.TS.Trịnh Văn Biều [5], tự học có một số trở ngại sau:


15

- Thiếu lòng tin vào khả năng của bản thân, vào kết quả sẽ đạt được. Nhiều
người vẫn cho rằng tự học khó lắm, chỉ những người thông minh, có bản lĩnh mới
tự học thành công. Chính lòng tin là cơ sở để chúng ta ham học hỏi, tìm tòi, khắc
phục khó khăn trong quá trình tự học.
- Bệnh tự ti: trong quá trình tự học, nếu gặp những chỗ không hiểu, người học
thường cảm thấy bất lực, nghĩ rằng sao mình kém thế, học mãi mà không hiểu, quả
là chất xám của mình vào hạng bét… Để khắc phục tình trạng trên, chúng ta không
nên so sánh với người khác mà tự so sánh mình với chính mình ở những thời điểm
khác nhau. Học tập mà thấy không hiểu, khó hiểu thì chưa nên nghĩ mình kém
thông minh mà nên tự kiểm điểm xem mình có lười không? Có học đúng phương

pháp không?
- Bệnh lười biếng, ngại học. Ngại ngồi tư thế nghiêm chỉnh, ngại dùng giấy
bút, ngại hỏi bạn hay ngại đến thư viện…
- Tâm lí dễ thỏa mãn, được đến đâu hay đến đó. Muốn có sự tiến bộ về văn
hóa, người học phải không ngừng học tập mọi lúc, mọi nơi, ở mọi người, bằng mọi
cách và qua mọi nội dung.
- Tư tưởng sốt ruột muốn có kết quả ngay.
- Khó khăn về thời gian, vì có quá nhiều công việc. Có hai cách giải quyết là
nâng cao hiệu suất làm việc và bỏ bớt những công việc ít quan trọng. Phải biết cách
tổ chức sắp xếp thời gian, lập kế hoạch và linh hoạt trong việc thực hiện kế hoạch.
1.4. Thực trạng việc tự học Hóa học ở một số trường THPT
Để có cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi đã thực hiện phương pháp điều tra
tham khảo ý kiến của 612 HS ở các lớp 10 cơ bản của các trường THPT ở 3 tỉnh/
thành về tình hình tự học.
Bảng1.1. Số HS tham gia điều tra
Tỉnh
Đồng Nai
Bến Tre

Trường THPT

Lớp

Long Phước
Tam Phước
Trấn Biên
Nguyễn Thị Định

10A4, 5, 8,12
10A7,8,9,10

10B11,12,14
10A2, 3

Tổng số HS nhận
xét
179
166
114
73


16

Đaklak
Kết quả như sau:

Cư Mgar

10A12,14

80

1.4.1. Về sử dụng thời gian cho việc tự học

 Sử dụng thời gian cho việc tự học ở nhà:
Bảng1.2. Thời gian HS sử dụng cho việc tự học/ngày
Thời gian
≤ 2h
2-3h
3-4h

> 4h
Số lượng
245
228
109
30
%
40,03
37,25
17,81
4,91
Kết quả trên cho thấy: phần lớn HS chưa giành nhiều thời gian cho việc tự học
ở nhà, có tới 40,03% học ≤ 2h/ ngày; 37,25% học từ 2-3h/ ngày. Chỉ có 17,81% học
từ 3-4h/ ngày và 4,91% học > 4h/ ngày.
 Nội dung tự học môn Hóa ở nhà: Với câu hỏi “Em sử dụng thời gian cho
việc tự học môn Hóa ở nhà là để:” (chúng tôi đưa ra các phương án và thu được kết
quả dưới đây).
Bảng1.3. Nội dung tự học môn Hóa ở nhà
Nội dung tự học
Học và làm bài trên lớp
Chuẩn bị bài mới ở nhà
Làm thêm bài tập trong sách tham khảo
Truy cập thông tin trên internet
Lí do khác:…….

Lựa chọn
Số lượng
453
206
158

35
0

%
74,02
33,66
25,82
5,72
0

Kết quả cho thấy, các em giành chủ yếu thời gian cho việc tự học là để học và
làm bài trên lớp. Điều này có thể là do kiến thức quá nhiều, lại không có phương
pháp học đúng đắn phù hợp nên tốn thời gian, một phần nữa là do HS ban cơ bản,
học lực nhiều em ở mức trung bình nên việc chỉ nắm được bài trên lớp đã là một
vấn đề lớn. Vì vậy, HS cần sự hỗ trợ của GV trong việc hướng dẫn cụ thể về nội
dung, phương pháp học tập cho HS một cách trực tiếp hay gián tiếp qua các TLTH
để việc tự học đạt hiệu quả hơn.
1.4.2. Về động lực thúc đẩy việc tự học ở nhà
Chúng tôi đưa ra các phương án và thu được kết quả dưới đây:


17

Bảng1.4. Động lực thúc đẩy việc tự học môn Hóa học của HS
Ý kiến
Muốn trang bị kiến thêm kiến thức, nâng cao
trình độ
Do yêu thích môn Hóa
Muốn được điểm cao trong lớp
Do gia đình bắt ép

Ý kiến khác:…….

Lựa chọn
Số lượng

%

398

65,03

156
115
16
6

25,49
18,79
2,61
0,98

Theo kết quả trên, phần lớn HS ý thức được học Hóa học là để trang bị thêm
kiến thức, hoàn thiện bản thân, góp phần nâng cao trình độ
Với ý kiến khác: có 6 lựa chọn, các em đều cho rằng môn Hóa là một môn bắt
buộc trong trường phổ thông nên phải học để có thể tốt nghiệp được cấp III.
1.4.3. Về nguồn tài liệu HS sử dụng cho việc tự học hóa học
Chúng tôi đưa ra các phương án và thu được kết quả dưới đây:
Bảng 1.5. Nguồn tài liệu sử dụng cho việc tự học môn Hóa ở nhà
Ý kiến
Sách giáo khoa

Vở ghi
Sách tham khảo
Sách bài tập
Tài liệu hướng dẫn tự học do giáo viên soạn
Truy cập internet, báo chí
Ý kiến khác:………

Lựa chọn
Số lượng
393
285
232
194
114
107
0

%
64,22
46,57
37,91
31,70
18,63
17,48
0

Theo kết quả trên, vở ghi, sách giáo khoa là những tài liệu mà HS nào cũng có
và sử dụng một cách thường xuyên. Vì đây là nguồn tài liệu chứa những kiến thức
cơ bản nhất, chuẩn nhất.
Sách bài tập, sách tham khảo, internet là những tài liệu để các em mở rộng, rèn

luyện và nâng cao thêm kiến thức. Tuy nhiên, không phải em nào cũng có điều kiện
để trang bị những công cụ này. Và nếu có trang bị thêm thì cũng ít HS có thể khai


18

thác tốt những thông tin chứa đựng bên trong. Một phần do trình độ HS thuộc ban
cơ bản đa số là học lực trung bình, phần nữa là do nhiều HS không chịu khó làm
thêm bài tập bên ngoài.
Sử dụng internet: có 107 lựa chọn (17,48%). Tuy không phải là nhiều nhưng
cũng là số liệu đáng để nhìn nhận. HS cũng đã biết tiếp cận nguồn thông tin dồi
dào, phong phú trên các trang mạng, báo chí. Tuy nhiên, việc biết chọn lọc được
những trang, những thông tin bổ ích chính xác cho mình thì không phải em nào
cũng có thể làm được.
Tài liệu tự học: chiếm tỉ lệ ít (18,63%) là do hầu như không có hoặc hiếm GV
soạn cho HS sử dụng.
1.4.4. Về khó khăn khi tự học
Với câu hỏi: Khó khăn mà em gặp phải khi tự học (chúng tôi đưa ra các
phương án và thu được kết quả dưới đây).
Bảng1.6. Khó khăn khi tự học
Ý kiến

Lựa chọn
Số lượng
%

Không có người hướng dẫn nội dung và phương pháp
339
55,39
học

Không có phương pháp học tập hợp lí
188
30,72
Không có tài liệu hướng dẫn tự học
125
20,42
Không có thời gian
80
13,07
Ý kiến khác:…….
0
0
Kết quả cho thấy, với ý kiến “Không có người hướng dẫn nội dung và phương
pháp học” chiếm tỉ lệ cao nhất (55,39%). Tức là, HS cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ
trong học tập cả về nội dung lẫn phương pháp (đó là học cái gì, học như thế nào) để
có thể nắm bắt được kiến thức mình muốn trước một “biển mênh mông” nguồn kiến
thức, thông tin như hiện nay. Do đó, GV cần hướng dẫn HS cách tự học cụ thể: có
tài liệu hướng dẫn cho HS cách thức thực hiện, nội dung chủ đạo để HS có thể tự
thu thập kiến thức một cách dễ dàng và chủ động.
1.4.5. Về hướng giải quyết khi gặp khó khăn trong tự học


19

Với câu hỏi: “Trong quá trình tự học, khi gặp vấn đề thắc mắc không giải
quyết được, em sẽ…” (chúng tôi đưa ra các phương án và thu được kết quả dưới
đây).
Bảng1.7. Hướng giải quyết khi gặp khó khăn trong tự học
Lựa chọn
Số lượng

%
Hỏi bạn bè
341
55,72
Tìm tài liệu có liên quan để tìm ra lời giải đáp
275
44,93
Hỏi thầy cô
199
32,52
Bỏ qua luôn
61
9,97
Ý kiến khác:……
11
1,80
Theo kết quả: đa phần HS lựa chọn sẽ hỏi bạn bè hoặc tự tìm tài liệu để giải
Ý kiến

quyết.
Tự tìm tòi thể hiện ý chí không ỷ lại người khác, muốn tự mình khám phá.
Tỉ lệ hỏi bạn bè (55,72%) lớn hơn nhiều hỏi thầy cô (32,52%), cho thấy HS
vẫn còn ngại ngùng, dè dặt có khoảng cách với thầy cô của mình. Mặt khác, hỏi bạn
bè bao giờ cũng tiện hơn và cũng dễ trao đổi hơn so với thầy cô.
Có 11 lựa chọn là các em sẽ hỏi người thân trong gia đình: bố mẹ, anh chị.
1.4.6. Suy nghĩ của học sinh để có kết quả cao trong môn Hóa
Với câu hỏi: “Theo em để tự học môn Hóa có hiệu quả thì phải ?” (chúng tôi
đưa ra các phương án và thu được kết quả dưới đây).
Bảng 1.8. Các biện pháp để đạt hiệu quả cao trong việc tự học môn Hóa
Ý kiến

Làm thật nhiều bài tập
Giành nhiều thời gian để tự học
Có tài liệu hướng dẫn nội dung tự học
Có tài liệu tham khảo
Ý kiến khác:…….

Lựa chọn
Số lượng
%
409
66,83
216
35,29
185
30,23
161
26,31
0
0

Phần đông HS chọn làm thật nhiều bài tập. Tuy nhiên, trong phần khó khăn HS
xác định: không biết về nội dung và phương pháp học. Nên dù có làm nhiều bài tập
thì không phải em nào cũng nắm bắt hết các dạng bài, hiểu được hết các cách giải.


×