Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Các rào cản kỹ thuật trong xuất khẩu thủy sản của việt nam vào thị trường EU,Hoa kỷ, nhật bản các chính sách của doanh nghiệp nhằm hạn chế rào cản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.7 KB, 11 trang )

I. Ý nghĩa và mục đích của việc nghiên cứu
Mậu dịch quốc tế có một vị trí rất quan trọng trong đời sống hằng ngày của mỗi quốc gia,
chịu tác động rất nhiều yếu tố. Với sự phát triển kinh tế, mang tính chất đa phương, toàn
cầu, các quốc gia trở nên phụ thuộc rất mạnh mẽ lẫn nhau thông qua mậu dịch quốc tế.
Bất cứ một nước nào muốn phát triển kinh tế cũng phải tiến hành giao phương với một
nước khác. Vì vậy, tự do hóa thương mại luôn là một vấn đề trọng tâm trong xu hướng
toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới hiện nay. Tiền trình tự do hoá thương
mại đang được tăng tốc bởi các hàng rào phi quan thuế như quota sẽ được bãi bỏ và
những hàng rào thuế quan cũng sẽ được giảm đáng kể theo lộ trình cắt giảm thuế của các
nước. Thêm vào đó các rào cản phi thuế quan, đặc biệt các rào cản mang tính kỹ thuật
vẫn tồn tại, thậm chí phát triển dưới nhiều hình thức phức tạp hơn. Với những rào cản kỹ
thuật này làm cho việc tiếp cận vào những thị trường nhập khẩu lớn như Hoa kỳ, EU hay
Nhật Bản càng trở nên khó khăn hơn. Và thủy sản – mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam – cũng đang đối mặt với những thách thức về vấn đề này.
Việc sử dụng các hàng rào kỹ thuật được điều chỉnh thông qua các hàng rào kỹ thuật
trong hiệp định thương mại của WTO. Những quy định, luật lệ này không chỉ do các
chính phủ áp dụng nhằm xác định các tiêu chuẩn trong an toàn, sức khỏe và môi trường,
mà còn bởi chính người tiêu dùng đang ngày càng có những yêu cầu khắt khe hơn về chất
lượng sản phẩm. Điều này dẫn tới các quy định khó khăn hơn xuất phát từ phía thị
trường. Chính vì vậy mà các nước nhập khẩu đã đưa ra những tiêu chuẩn kĩ thuật khó
khăn nhằm áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu đặc biệt là hàng thuỷ sản.
Gần đây mặt hàng thuỷ sản nhập vào Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản đang bị ách tắc do không
đạt được các yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm cùng các quy định chặt chẽ về môi
trường và các điều kiện khác. Bài toán đặt ra là làm sao chúng ta có thể nắm bắt và vượt
qua các rào cản đó một cách khéo léo và phù hợp với quy định chung.Mặt khác phải phù
hợp với năng lực sản xuất của chúng ta.Chính vì thế, phân tích và tìm hiểu về những rào
cản kỹ thuật đối với mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu vào thị trường lớn là mục tiêu của đề tài
này. Và từ đó đưa ra những giải pháp giúp các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam đối mặt và vượt qua những rào cản đó để có thể dễ dàng thâm nhập vào các thị
trường tiềm năng này.
II. Cơ sở lý thuết về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế


1 Khái niệm
Trong thương mại quốc tế, các “rào cản kỹ thuật đối với thương mại” (technical barriers
to trade) thực chất là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mà một nước áp dụng đối với
hàng hoá nhập khẩu hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp của hàng hoá nhập khẩu đối với


các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó (sau đây gọi chung là các biện pháp kỹ thuật - biện
pháp TBT).Các biện pháp kỹ thuật này về nguyên tắc là cần thiết và hợp lý nhằm bảo vệ
những lợi ích quan trọng như sức khoẻ con người, môi trường, an ninh... Vì vậy, mỗi
nước thành viên WTO đều thiết lập và duy trì một hệ thống các biện pháp kỹ thuật riêng
đối với hàng hoá của mình và hàng hoá nhập khẩu.Tuy nhiên, trên thực tế, các biện pháp
kỹ thuật có thể là những rào cản tiềm ẩn đối với thương mại quốc tế bởi chúng có thể
được sử dụng vì mục tiêu bảo hộ cho sản xuất trong nước, gây khó khăn cho việc thâm
nhập của hàng hoá nước ngoài vào thị trường nước nhập khẩu.
2 Các hình thức rào cản kỹ thuật
a. Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ:
Cơ quan chức năng đặt ra các yêu cầu liên quan chủ yếu đến kích thước, hình dáng, thiết
kế, độ dài và các chức năng của sản phẩm. Theo đó, các tiêu chuẩn đối với sản phẩm cuối
cùng, các phương pháp sản xuất và chế biến, các thủ tục xét nghiệm, giám định, chứng
nhận và chấp nhận, những quy định và các phương pháp thống kê, thủ tục chọn mẫu và
các phương pháp đánh giá rủi ro liên quan, các yêu cầu về an toàn thực phẩm, … được áp
dụng. Mục đích của các tiêu chuẩn và quy định này là nhằm bảo vệ an toàn, vệ sinh, bảo
vệ sức khoẻ, đời sống động, thực vật, bảo vệ môi trường, …
Các tiêu chuẩn thường dược áp dụng trong thương mại là HACCP đối với thuỷ sản và
thịt, SPS đối với các sản phẩm có nguồn gốc đa dạng sinh học, …
b. Các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định môi trường:
Đây là các tiêu chuẩn quy định sản phẩm cần phải được sản xuất như thế nào, được sử
dụng như thế nào, được vứt bỏ như thế nào, những quá trình này có làm tổn hại đến môi
trường hay không. Các tiêu chuẩn này được áp dụng cho giai đoạn sản xuất với mục đích
nhằm hạn chế chất thải gây ô nhiễm và lãng phí tài nguyên không tái tạo.

Việc áp dụng những tiêu chuẩn này ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, làm tăng giá thành
và do đó tác động đến sức cạnh tranh của sản phẩm.
c. Các yêu cầu về nhãn mác:
Biện pháp này được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản pháp luật, theo đó các sản
phẩm phải được ghi rõ tên sản phẩm, danh mục thành phần, trọng lượng, ngày sản xuất,
thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản, xuất xứ, nước sản xuất, nơi bán, mã số mã vạch,
hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản … Quá trình xin cấp nhãn mác cũng như đăng
ký thương hiệu kéo dài hàng tháng và rất tốn kém, nhất là ở Mỹ. Đây là một rào cản
thương mại được sử dụng rất phổ biến trên thế giới, đặc biệt tại các nước phát triển.
d. Các yêu cầu về đóng gói bao bì:


Gồm những quy định liên quan đến nguyên vật liệu dùng làm bao bì, những quy định về
tái sinh, những quy định về xử lý và thu gom sau quá trình sử dụng, … Những tiêu chuẩn
và quy định liên quan đến những đặc tính tự nhiên của sản phẩm và nguyên vật liệu dùng
làm bao bì đòi hỏi việc đóng gói phải phù hợp với việc tái sinh hoặc tái sử dụng.
Các yêu cầu về đóng gói bao bì cũng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và sức cạnh tranh
của sản phẩm do sự khác nhau về tiêu chuẩn và quy định của mỗi nước, cũng như chi phí
sản xuất bao bì, các nguyên vật liệu dùng làm bao bì và khả năng tái chế ở mỗi nước là
khác nhau.
e. Phí môi trường:
Phí môi trường thường được áp dụng nhằm 3 mục tiêu chính: thu lại các chi phí phải sử
dụng cho môi trường, thay đổi cách ứng xử của cá nhân và tập thể đối với các hoạt động
có liên quan đến môi trường và thu các quỹ cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Các
loại phí môi trường thường gặp gồm có:
- Phí sản phẩm: áp dụng cho các sản phẩm gây ô nhiễm, có chứa các hoá chất độc hại
hoặc có một số thành phần cấu thành của sản phẩm gây khó khăn cho việc thải loại sau
sử dụng.
- Phí khí thải: áp dụng đối với các chất gây ô nhiễm thoát vào không khí, nước và đất,
hoặc gây tiếng ồn.

- Phí hành chính: áp dụng kết hợp với các quy định để trang trải các chi phí dịch vụ của
chính phủ để bảo vệ môi trường.
III. Thực trạng hiện nay của việc áp dụng các rào cản kỹ thuật đối với mặt hàng
xuất khẩu thủy sản
Mặt hàng thủy sản của Việt Nam là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của cả
nước. Năm 2009 là năm có nhiều khó khăn đối với xuất khẩu nói chung và đối với mặt
hàng thủy sản nói riêng. Số liệu của Tổng cục thống kê cho thấy xuất khẩu thủy sản cả
nước mang lại kim ngạch khoảng 4,2 tỷ USD, giảm 6,2% (tương đương 276,6 triệu USD)
so với kim ngạch năm 2008. Tuy nhiên, năm 2010 đã chứng kiến sự vươn lên mạnh mẽ
của ngành thủy sản, với sản lượng ước đạt 5,2 triệu tấn, giá trị sản xuất toàn ngành
56.900 tỷ đồng, tăng 6,1% so với năm 2009 và giá trị xuất khẩu ước đạt 4,95 tỷ USD,
tăng hơn 16% so với năm 2009. Năm 2011, trải qua bao khó khăn, thách thức ngành
Thủy sản chúng ta vẫn đạt sản lượng trên 5,4 triệu tấn tăng 4,6% và kim ngạch xuất khẩu
đạt trên 6 tỷ USD tăng 21% so với năm 2010. Đây là kết quả vượt trên mong đợi, là sự
trả công xứng đáng cho nỗ lực vượt khó của nông, ngư dân, doanh nghiệp và toàn ngành.


T ỔNG KIM NGẠCH XuẤT KHẨU T HỦY SẢN CỦA ViỆT NAM 2009-2011
1400

1200

1000

800
Hoa Ky

600

EU


Nhat Ban

400

200

0
2009

2010

2011

Nguồn: Tổng cục thống kê
Thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam năm 2010

Nguồn: VASEP
Biểu đồ cho thấy EU, Mỹ và Nhật bản là ba đối tác chính nhập khẩu hàng thủy sản của
Việt Nam trong năm 2010. Đây cũng là các thị trường truyền thống đối với mặt hàng thủy


sản của nước ta. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào các thị trường
này ngày càng tăng, song vì đây là thị trường của các nước phát triển với các tiêu chuẩn
chất lượng, kỹ thuật rất khắt khe, các rào cản kỹ thuật vẫn luôn là vấn đề gây khó khăn
lớn cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
Mặt hàng thủy sản xuất khẩu được đánh giá là một trong những mặt hàng gặp phải nhiều
rào cản kỹ thuật nhất từ các nước đang phát triển. Bởi lẽ người tiêu dùng, đặc biệt là các
nước phát triển, không chỉ mong đợi thực phẩm an toàn và chất lượng cao, mà còn ngày
càng quan tâm tới tính bền vững cho môi trường và xã hội. Điều này có nghĩa hàng hóa

tiêu thụ tại các thị trường này cần phải được đảm bảo giám sát và quản lý về mặt an toàn,
chất lượng, các khía cạnh môi trường và xã hội của sản phẩm. Tuy nhiên, đây lại là cơ hội
để các nước phát triển đề ra quá nhiều các quy định, tiêu chuẩn khiến cho mặt hàng thủy
sản của nước ngoài khó thâm nhập vào thị trường nước mình, dựng lên một hàng rào bảo
hộ vô hình đối với sản xuất trong nước.
Thực tế trong thời gian qua đã cho thấy có nhiều lô hàng thủy sản Việt Nam bị các cơ
quan kiểm soát chất lượng của Mỹ, EU và Nhật Bản cảnh báo là không đảm bảo tiêu
chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm như nhiễm vi sinh vật gây bệnh, hóa chất, kháng sinh có
hại…Dưới đây là một số các rào cản kỹ thuật tiêu biểu đối với mặt hàng thủy sản mà các
doanh nghiệp cần lưu ý khi thâm nhập các thị trường này.
Các tiêu chuẩn quốc tế và trong nước
•Tiêu chuẩn HACCP
Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP) là một tiêu chuẩn quốc tế xác
định các yêu cầu của một hệ thống quản lý thực phẩm an toàn. Hệ thống HACCP giúp tổ
chức tập trung vào các nguy cơ có ảnh hưởng đến an toàn / vệ sinh thực phẩm và xác
định một cách có hệ thống, thiết lập và thực hiện các giới hạn kiểm soát quan trọng tại
các điểm kiểm soát tới hạn trong suốt quá trình chế biến thực phẩm. Tiêu chuẩn này đã
được thị trường Mỹ và EU áp dụng đối với thủy sản nhập khẩu.
Ví dụ cụ thể, doanh nghiệp muốn xuất khẩu thủy sản sang Mỹ phải gửi kế hoạch,
chương trình HACCP cho Cục thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA), nếu FDA kết luận là
đạt yêu cầu thì doanh nghiệp được cấp phép xuất khẩu. FDA sẽ kiểm tra từng lô hàng
nhập khẩu, nếu phát hiện lô hàng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm thì sẽ bị từ
chối nhập khẩu, sẽ bị trả về nước hoặc tiêu hủy tại chỗ, mọi chi phí phát sinh do doanh
nghiệp chịu, ngoài ra tên doanh nghiệp được đưa vào mục “Cảnh báo nhanh” trên
internet. Nếu 5 lô hàng tiếp theo của doanh nghiệp bị giữ lại ở cảng nhập khẩu để kiểm
tra theo chế độ tự động đảm bảo đủ tiêu chuẩn an toàn vệ sinh, doanh nghiệp làm đơn đề
nghị thì sẽ được FDA xóa tên khỏi mục cảnh báo nhanh.


• Tiêu chuẩn Global GAP

GlobalGAP là một bộ tiêu chuẩn xuất phát từ châu Âu được xây dựng để áp dụng tự
nguyện cho sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản) trên toàn cầu. Mục
tiêu của Global GAP là thiết lập một chuẩn mực trong sản xuất nông nghiệp cho nhiều
loại sản phẩm khác nhau. Như vậy, tiêu chuẩn Global GAP có thể coi như một giấy thông
hành cho hàng thủy sản Việt Nam thâm nhập thị trường các nước phát triển, đặc biệt là
thị trường châu Âu.
•Tiêu chuẩn JAS
Đối với thị trường Nhật Bản, hàng hóa có dấu JAS (Japan Agricultural Standards -Tiêu
chuẩn các mặt hàng nông, lâm sản) do Bộ Kinh tế Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản
(METI) cấp, sẽ được người tiêu dùng rất tín nhiệm. Do đó việc nghiên cứu các tiêu chuẩn
này khi thâm nhập vào thị trường Nhật Bản cũng là điều cần thiết đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
•Luật về vệ sinh an toàn thực phẩm
Ngoài ra, các luật, bộ luật về vệ sinh an toàn thực phẩm của các nước phát triển cũng quy
định rất khắt khe đối với hàng thủy sản tiêu thụ trên thị trường các nước này. Điển hình
như Luật bảo vệ người tiêu dùng thủy sản thương mại của Mỹ, Luật vệ sinh thực phẩm
của Nhật bản. Cụ thể, Luật vệ sinh thực phẩm của Nhật Bản có quy định một danh sách
các mức dư lượng tối đa đối với một số chất có hại và hàng hóa sẽ không được nhập khẩu
vào Nhật Bản nếu chứa dư lượng vượt quá mức tối đa đó.
• Quy định về bảo vệ môi trường và nguồn lợi
Đây là quy định của một số luật chủ yếu của các nước phát triển nhằm bảo vệ môi trường
có sử dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu nhằm buộc chính phủ các nước xuất khẩu
thuỷ sản áp dụng những thông lệ bảo vệ loài cá heo, hải sản, chim rừng và các loài động
vật có nguy cơ tuyệt chủng khác. Có thể lấy ví dụ như Luật bảo vệ động vật biển có vú
1972 của Mỹ quy định cấm nhập khẩu động vật biển có vú và sản phẩm của loài này, trừ
khi phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học. Luật thực thi lệnh cấm đánh bắt ngoài khơi
xa bằng lưới quét được ban hành năm 1992 của Mỹ nhằm hỗ trợ cho việc thực thi trên
phạm vi quốc tế Nghị quyết của Liên Hợp quốc cấm đánh bắt cá bằng lưới quét với quy
mô lớn ngoài khơi xa sau ngày 31/12/1992.
Ngoài ra, Mỹ còn đã cấm nhập khẩu tôm từ các khu vực trên thế giới nếu việc đánh bắt

gây nguy hiểm đối với loài rùa biển trừ khi nước đánh bắt được chứng nhận đã yêu cầu
tàu thuyền sử dụng các thiết bị xua đuổi rùa biển.
Đặc biệt, từ ngày 1-1-2010, các quy định của Ủy ban châu Âu (EC) về thiết lập hệ thống
kiểm soát nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và xóa bỏ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản
bất hợp pháp (illegal, unreported and unregulated fishing - IUU) cũng bắt đầu có hiệu


lực. Theo đó, tất cả lô hàng hải sản khai thác phải có chứng nhận về tính hợp pháp của
sản phẩm, phải có chứng nhận tên tàu khai thác, vùng biển khai thác... mới được phép
xuất vào thị trường EU. Theo VASEP, để đáp ứng các yêu cầu này cần có ít nhất 12 thông
tin cần khai báo trong giấy chứng nhận khai thác (tên tàu, tên chủ tàu, số đăng ký của tàu,
giấy phép khai thác, mô tả hải sản khai thác được...). Điều này gây khó khăn lớn cho các
doanh nghiệp khai thác và xuất khẩu thủy sản Việt Nam vì phương thức đánh bắt của ngư
dân ở Việt Nam chủ yếu nhỏ lẻ và lạc hậu nên chưa có hệ thống giám sát, kiểm soát và
chứng thực đáp ứng các điều kiện theo IUU.
•Luật ghi nhãn xuất xứ đối với hàng thủy sản
Luật này quy định các nhà bán lẻ thực phẩm phải ghi rõ nguồn gốc xuất xứ (nước sản
xuất) đối với các sản phẩm thủy sản, thịt tươi, các sản phẩm tiêu dùng khác.
Luật ghi nhãn gây khó khăn đối với những nhà sản xuất nhỏ vì thủ tục giấy tờ là một vấn
đề gây phức tạp, tốn nhiều thời gian đối với các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, luật này lại
có tác dụng rất hữu hiệu đối với người tiêu dùng để có thể dễ dàng lựa chọn được sản
phẩm với những thông tin về xuất xứ và nguồn gốc rõ ràng.
IV. Những giải pháp cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam
 Giải pháp từ phía Chính phủ
Tập trung hoàn thiện hệ thống pháp luật đặc biệt trong các lĩnh lực: lao động, tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm, luật về môi trường… cần đẩy nhanh việc rà soát và chuyển dần các
khoản trợ cấp, các chính sách khuyến khích xuất khẩu sang các hình thức hỗ trợ doanh
nghiệp phù hợp với các quy định của WTO.
Cần tích cực tham gia các tổ chức tiêu chuẩn khu vực và quốc tế để tìm kiếm sự hỗ trợ và
thông tin tham khảo để xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam hiện đại, phù hợp và khoa học.

Ban hành các chính sách hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các quy trình
sản xuất và nuôi trồng sạch, tiến tới áp dụng nhãn mác sinh thái để đối phó và vượt qua
các rào cản môi trường chủ yếu các nước phát triển.
Thu thập và cung cấp nhanh, kịp thời, đầy đủ thông tin chính sách thương mại, tình hình
thị trường các đối tác nhập khẩu, hệ thống rào cản tại thị trường nhập khẩu cho doanh
nghiệp.
Hoàn thiện, đầu tư cho hệ thống phòng thí nghiệm, đánh giá, kiểm định có chất lượng tốt.
Nhà nước nên tập trung đầu tư mạnh mẽ cho việc xây dựng các hệ thống phòng thí
nghiệm, nâng cấp các cơ quan kiểm nghiệm để đạt được các mức độ tin cậy cao, từ đó
tiến hành đàm phán với các nước để sớm có các thoả thuận về sự công nhận lẫn nhau về
các tiêu chuẩn và ủy quyền cho nhau trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm và vệ sinh


an toàn thực phẩm, dược phẩm… để giảm chi phí cho doanh nghiệp khi phải đối mặt với
các lọai rào cản này.
 Giải pháp về phía doanh nghiệp
Điều quan trọng nhất trong ngắn hạn cũng như dài hạn của ngành thủy sản Việt Nam là
phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu kỹ các quy
định, tiêu chuẩn kỹ thuật của thị trường nước nhập khẩu cũng hết sức quan trọng (cụ thể,
muốn đưa hàng vào Hàn Quốc và Nhật Bản các doanh nghiệp nên chú ý đến quy cách
chất lượng thủy sản, muốn xuất hàng qua EU lại cần chú ý tới tiêu chuẩn vi sinh…)
Cần tích cực tham gia các hoạt động của Nhà nước, hiệp hội ngành hàng ở các vấn đề
liên quan đến ngành hang của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng tích cực
tham gia các diễn đàn, các hội thảo do các cơ quan nhà nước tổ chức, nhằm trao đổi, đề
xuất và thông tin tình hình rào cản kỹ thuật tại thị trường các nước nhập khẩu và tìm kiếm
sự hỗ trợ, hướng dẫn từ các cơ quan hữu quan.
Nếu các doanh nghiệp hành động một cách riêng lẻ thì việc vượt qua hàng rào kỹ thuật
của các nước phát triển sẽ rất khó khăn. Vai trò của Nhà nước, Hiệp hội, thậm chí các
công ty tư vấn là rất quan trọng. Nhà nước và các Hiệp hội ngành hàng có thể nỗ lực
trong việc hợp tác và ký kết thỏa thuận kiểm dịch trong lĩnh vực thủy sản, đồng thời tận

dụng sự hỗ trợ từ các nước phát triển trong việc thành lập các trung tâm đảm bảo tiêu
chuẩn vệ sinh quốc tế đối với mặt hàng thủy sản, đào tạo đội ngũ cán bộ kiểm định với
các phương pháp, kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của các nước phát triển...(  Cụ thể như đối
với Nhật bản, Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA), ngoài việc cắt
giảm rất nhiều dòng thuế đối với mặt hàng thủy sản Việt Nam, còn cam kết hỗ trợ Việt
Nam trong việc thành lập các trung tâm kiểm dịch động thực vật và nâng cao năng lực
của đội ngũ cán bộ Việt Nam, công nhận tiêu chuẩn của mỗi bên )
Tích cực mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nước nói chung và
doanh nghiệp nhà nước nói riêng với các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai, các công ty đa quốc gia hoặc các tập đoàn kinh tế lớn.
Từ thực tiễn kinh doanh quốc tế cho thấy, nếu có yếu tố nước ngoài thì các phán quyết
của phía đối tác thường có lợi cho bên Việt Nam hơn trong quá trình giải quyết các vụ
tranh chấp.

Kết luận
Như vậy, bài viết đã trình bày về những rào cản kỹ thuật mà các nước Hoa Kỳ,
EU, Nhật Bản hiện đang áp dụng đối với những mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu trong đó có
hàng thuỷ sản nhập khẩu từ Việt Nam.Đồng thời cũng đưa ra những giải pháp giúp các


doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tháo gỡ những khó khăn khi tiếp cận các
thị trường này - thị trường tiềm năng mà chúng ta cần tranh thủ thâm nhập. Các giải pháp
đặt ra đối với thuỷ sản Việt Nam chủ yếu là đầu tư để nâng cao chất lượng,gia tăng sức
mạnh và tính cạnh tranh, thương hiệu thuỷ sản Việt Nam trên trường quốc tế.
Các rào cản kỹ thuật của các thị trường tiềm năng đối với mặt hàng thuỷ sản ngày
càng chặt chẽ hơn,nghiêm nghặt hơn. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần phải
chú ý đến các rào cản này để có biện pháp đề phòng,tránh những vụ kiện thương mại ảnh
hưởng đến uy tín thương hiệu Việt. Mặt khác cần tự hoàn thiện bản thân sao cho đáp ứng
được yêu cầu của những nhà nhập khẩu khó tính. Qua đó cũng nâng cao thương hiệu của
mặt hàng thuỷ sản nói riêng và hàng hoá Việt Nam nói chung tại các thị trường lớn trên

thế giới



TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Gíao trình kinh tế quốc tế
 Các rào cản trong thương mai quốc tế và đề xuất các giải pháp đối với Việt
Nam. (Viện nghiên cứu thương mại)




×