Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu kính xây dựng của công ty cổ phần quan nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.36 KB, 50 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ....................................................................5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................7
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUAN NHÂN...........9
1. 1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN QUAN NHÂN.............................................................................................9
1.2 MỤC TIÊU, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY.....................9
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY......10
1.4. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
...............................................................................................................................11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU KÍNH XÂY DỰNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN QUAN NHÂN...........................................................................15
2.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU KÍNH XÂY
DỰNG CỦA VIỆT NAM.....................................................................................17
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU KÍNH XÂY DỰNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN QUAN NHÂN..................................................................18
2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu của công ty cổ phần Quan Nhân...............18
2.2.2 Thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần Quan Nhân...............21
2.2.3 Chủng loại hàng hóa xuất khẩu......................................................24
2.2.4 Hình thức xuất khẩu........................................................................26
2.2.5 Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác........................................28
2.2.6 Thiết lập mạng lưới kênh phân phối..............................................29
2.2.7 Đàm phán, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng.........................30
2.2.8 Đánh giá hiệu quả xuất khẩu của công ty cổ phần Quan Nhân...32
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU KÍNH XÂY DỰNG CỦA CÔNG
TY TRONG THỜI GIAN QUA............................................................................33
2.3.1 Những kết quả đạt được..................................................................33


2.3.2 Những mặt khó khăn, tồn tại trong hoạt động xuất khẩu kính xây


dựng của công ty........................................................................................34
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại......................................................35
CHƯƠNG III : PHƯƠNG HƯỚNG MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG KÍNH XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUAN NHÂN38
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG KÍNH XÂY DỰNG CỦA
CÔNG TY CHO ĐẾN NĂM 2025.......................................................................38
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TỪ PHÍA CÔNG TY NHẰM PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG KÍNH XÂY DỰNG........................................................39
3.2.1 Hoàn thiện qui trình xuất khẩu các sản phẩm của công ty..........39
3.2.2 Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả............................................41
3.2.3 Xây dựng giá bán hợp lý..................................................................41
3.2.4 Xác định thị trường trọng điểm......................................................42
3.2.5 Hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao trình độ cán bộ kinh
doanh..........................................................................................................44
3.2.6 Chính sách khuyếch trương sản phẩm...........................................45
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC..............................................46
3.4.1 Quảng bá, giới thiệu sản phẩm.......................................................46
3.4.2 Quan hệ giữa doanh nghiệp và các cơ quan chức năng chính phủ.
.....................................................................................................................47
KẾT LUẬN..........................................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................49


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 : Tình hình doanh thu của công ty cổ phần Quan Nhân………....... 15
Bảng 1.2: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty………………………………… 17
Bảng 1.3: Tình hình lợi nhuận…………………………………………………. 18
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu…………………………………………. 22

Bảng 2.2: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu KXD trong tổng doanh thu………. 23
Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu KXD chủ yếu của công ty………….. 24
Bảng 2.4: Chất lượng sản phẩm của công ty………………………………….. 27
Bảng 2.5: Giá bán bình quân các mặt hàng xuất khẩu năm 2011…………… 28
Bảng 2.6: Cơ cấu hình thức xuất khẩu………………………………………... 30
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu của công ty cổ phần Quan Nhân. 35

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Tình hình doanh thu của công ty cổ phần Quan Nhân………… 10
Biểu đồ 1.2: Tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần Quan Nhân…………. 13
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty…………………………..17
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu hình thức xuất khẩu của công ty………………………... 25


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1.

GTGT

Giá trị gia tăng

2.

KN

Kim ngạch

3.


NK

Nhập khẩu

4.

XK

Xuất khẩu

5.

XNK

Xuất nhập khẩu

6.

XD

Xây dựng

7.

VLXD

Vật liệu xây dựng


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính tất yếu khách quan của việc lựa chọn đề tài
Kinh tế Việt Nam đang trong thời kì phát triển (Việt Nam được coi là một nước
có tốc độ phát triển kinh tế nhanh trên thế giới chỉ sau Trung Quốc với tốc độ tăng
GDP khoảng 8%/năm.).Việc nền kinh tế của chúng ta có được thành tựu này chính là
việc Đảng và nhà nước đã có những định hướng, chỉ đạo những bước đi đúng hướng
như việc: mở cửa thị trường và tạo mối quan hệ thông thương với nước ngoài ngày
càng sâu rộng.
Là một nước chịu sự ảnh hưởng của nhiều lần xâm lược của bọn thực dân,
phong kiến và là một nước mà nền kinh tế nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng tương
đối lớn chiếm khoảng 60%GDP. Vì vậy, việc mở cửa để có thể thu hút nguồn vốn
đầu tư và có thể tiếp cận với những thành tựu khoa học của thế giới..., đồng thời
chúng ta có thể có tạo những cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước
phát triển.
Hoà chung nỗ lực phấn đấu của cả nước, công ty cổ phần Quan Nhân cũng cố
gắng có những hoạt động thương mại quốc tế để từng bước mở rộng thị trường xuất
khẩu, tăng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và dần xây dựng uy tín thương hiệu
của công ty nói riêng và thương hiệu các sản phẩm Việt Nam nói chung trên thị
trường thế giới. Việc tìm kiếm và xúc tiến các biện pháp đẩy mạnh công tác xuất
khẩu là một việc làm hết sức cần thiết và nếu được thực hiện tốt sẽ đem lại lợi ích
thiết thực đối với công ty cổ phần Quan Nhân.
Công ty cổ phần Quan Nhân là một công ty con của tập đoàn Kalaglass, mới
thành lập năm 2008, rất chú trọng đến hoạt động xuất khẩu, coi đây là một trong
những hoạt động chủ đạo liên quan chặt chẽ đến sự thành công của công ty.
Vì những lý do trên em chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu kính xây dựng của công ty cổ phần Quan Nhân".
2. Mục đích nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu: nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất
khẩu của công ty cổ phần Quan Nhân. Từ đó tổng kết đánh giá những mặt thành
công và những mặt còn tồn tại cần khắc phục trong hoạt động xuất khẩu. Đồng thời
nêu lên một vài giải pháp, đề xuất kiến nghị nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động

xuất khẩu của công ty cổ phần Quan Nhân.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu kính xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: hoạt động xuất khẩu kính xây dựng của công ty cổ
phần Quan Nhân.
+ Phạm vi thời gian: từ 2008 đến nửa đầu năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp phân tích, thống kê, so sánh
và tổng hợp.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài các phần như lời nói đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, danh mục
các từ viết tắt, đề tài được kết cầu thành ba chương:
Chương 1: Khái quát về công ty cổ phần Quan Nhân
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu kính xây dựng của công ty cổ phần Quan
Nhân
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu kính xây dựng của
công ty cổ phần Quan Nhân


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUAN NHÂN
1. 1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
QUAN NHÂN
Công ty cổ phần Quan Nhân được thành lập năm 2008 với địa chỉ tại 389-391
Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần
Quan Nhân là chuyên xuất nhập khẩu kính của tập đoàn kính Kala ra thị trường
quốc tế với các sản phẩm như: kính phun sơn, kính hoa, kính phun cát, kính in sơn,
gương, kính uốn cong, kính dán, kính phản quang, kính cường lực, kính hộp, kính

tiết kiệm nhiệt năng.
Từ ngày thành lập đến nay, Công ty cổ phần Quan Nhân luôn hoạt động có hiệu
quả. Các chỉ tiêu doanh thu, nộp ngân sách và lợi nhuận năm nay so với năm trước
vượt kế hoạch được giao. Công ty hoạt động theo phương châm “nhiệt tình, tận tuỵ
phục vụ khách hàng” gắn hiệu quả kinh doanh của Công ty với việc bảo toàn vốn,
chú trọng Công tác nghiên cứu, khảo sát nhằm khai thác thị trường kinh doanh và
xuất khẩu trong và ngoài nước.
1.2 MỤC TIÊU, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
Mục tiêu của công ty là: Không ngừng phát triển các hoạt động thương mại và
dịch vụ trong các lĩnh vực kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận,nâng cao giá trị
công ty và không ngừng cải thiện đời sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho người
lao động, đồng thời làm tròn nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
Phạm vi kinh doanh và hoạt động: Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành
tất cả các hoạt động kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và điều lệ này phù hợp với với quy định của pháp luật hiện hành và thực
hiện. các biện pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu của Công ty.
Công ty cổ phần Quan Nhân có 2 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng kinh doanh: Nghiên cứu quy luật cung cầu trên thị trường về các
loại sản phẩm do tập đoàn Kalaglass sản xuất để xây dựng phương án kinh doanh
đạt hiệu quả cao.
- Chức năng xuất nhập khẩu: Xuất khẩu các sản phẩm kính xây dựng. Nhập
khẩu vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng, máy móc, hoá chất phục vụ sản xuất
của các đơn vị thành viên và phục vụ kinh doanh. Thực hiện dịch vụ xuất nhập
khẩu uỷ thác.


Nhiệm vụ của công ty: nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước nhằm đảm
bảo sự hoạt động liên tục hiệu quả của các đơn vị thành viên bao gồm cả việc đảm
bảo những yếu tố đầu vào (nhập khẩu) và việc tiêu thụ những sản phẩm đầu ra qua

đó thu được lợi nhuận. Xây dựng, tổ chức triển khai quản lý hệ thống đại diện, đại
lý, cửa hàng, cộng tác viên để hình thành mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của tập đoàn
trong và ngoài nước. Xây dựng chương trình tiếp thị dài hạn và ngắn hạn trình
giám đốc phê duyệt trên cơ sở đó hoàn thành nhiệm vụ được giao. Thực hiện đầy
đủ và nghiêm chỉnh chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước và các thông tư
hướng dẫn, qui định của Bộ Công Thương.
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Cơ cấu tổ chức công ty như sau:
Đứng đầu là ban giám đốc gồm: Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc tài chính
và phó Tổng giám đốc kinh doanh.
- Tổng giám đốc: là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách
nhiệm trước Nhà nước và các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
- Phó tổng giám đốc: là người giúp việc của Tổng giám đốc, có nhiệm vụ
tham mưu cho Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật
về nhiệm vụ tổng giám đốc phân công thực hiện.
Các phòng ban của công ty gồm: Phòng hành chính nhân sự, phòng kế toán,
phòng kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu, ban dự án.
- Phòng hành chính nhân sự: Là phòng nghiệp vụ, có trách nhiệm tham mưu
cho Giám đốc về công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao
động tiền lương, tiền thưởng, định mức lao động và các chế độ chính sách khác.
Thực hiện công tác hợp đồng lao động, đào tạo, bồi dưỡng, thi đua khen thưởng,
thanh tra pháp chế bảo vệ bí mật nội bộ.
- Phòng kế toán: Giúp giám đốc công ty tổ chức thực hiện công tác hạch
toán kế toán trong toàn công ty theo quy định của Nhà nước. Tham mưu cho giám
đốc công ty trong công tác quản lý tài chính, đảm bảo việc bảo toàn và phát triển
vốn tại đơn vị, thực hiện việc đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, cân đối chi phí và nguồn thu để đảm bảo khả năng trả nợ các khoản vay
trong và ngoài nước.
- Phòng kinh doanh: là đơn vị tham mưu có trách nhiệm chính trong việc
giúp giám đốc công ty hoạch định chính sách tiêu thụ, tổ chức bán hàng và cung

ứng cho các nhà phân phối.


- Phòng xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tiếp xúc, đàm phán và ký kết hợp tác
sản xuất kinh doanh, dịch thuật các tài liệu giúp đỡ chuyên ngành giúp đỡ các đơn
vị thành viên khác trực thuộc Tổng công ty trong lĩnh vực đối ngoại.
- Ban dự án: Tham mưu giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về tìm kiếm, quản lý và khai thác các dự án. Nhiệm vụ cụ thể: tìm hiểu
quy hoạch của các tỉnh, thành, ngành, tính pháp lý, mô hình hoạt động của các
ngành nghề theo chiến lược kinh doanh của công ty. Lập phương án tổ chức thi
công, tiến độ thi công, các giải pháp kỹ thuật ở những khâu thiết yếu.
1.4. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Lĩnh vực hoạt động: Qua hơn 5 năm hình thành và phát triển để phù hợp với
chức năng nhiệm vụ được giao và nhu cầu thị trường. Hiện nay, công ty đang tập
trung kinh doanh rất nhiều chủng loại sản phẩm và dịch vụ nhưng được chia làm
nhiều nhóm sản phẩm và được phân thành các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính
như sau
Kinh doanh các vật liệu xây dựng bao gồm:
-Gạch ốp lát ceramic, granit
-Kính tấm xây dựng các loại: kính trắng, kính mờ, kính an toàn, kính
phản quang, kính màu... Hoạt động kinh doanh chính của công ty.
-Các sản phẩm từ thuỷ tinh: bông sợi thuỷ tinh cách nhiệt, thuỷ tinh
lỏng...
-Sứ vệ sinh, bồn tắm, gạch lát nền và gạch ốp tường tráng men...
-Tấm lợp và các sản phẩm phục vụ cho trang trí nội thất
-Vật liệu chịu lửa: gạch, kiềm tính và các loại bột vữa tương ứng
-Gạch ngói thông dụng: gạch xây các loại có độ rỗng từ 30-70%, ngói
thường ngói tráng men và các sản phẩm khác được làm từ đất sét nung
Tư vấn đầu tư, xây dựng và chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng.
Trực tiếp xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng thiết bị, vật liệu xây dựng và công

nghệ sản xuất vật liệu xây dựng.
Ngoài các lĩnh vực trên công ty còn sản xuất kinh doanh:
-Kinh doanh các mặt hàng giầy da.
-Kinh doanh đồ nội thất.


Kết quả kinh doanh:
Doanh thu: Nhìn chung tình hình doanh thu của công ty liên tục tăng qua các
năm với tốc độ tăng bình quân khoảng 25%. Năm 2008 doanh thu mới chỉ ở mức
244.177 triệu đồng. Đến năm 2011 đạt tới 548.534 triệu đồng. Trong đó, chủ yếu là
doanh thu về xuất khẩu kính xây dựng: Năm 2008 doanh thu từ xuất khẩu chiếm
gần 90% trong doanh thu của công ty. Đến 2011 doanh thu từ các lĩnh vực kinh
doanh khác tăng lên đáng kể, chỉ số doanh thu từ xuất khẩu kính xây dựng giảm
xuống còn hơn 80% doanh thu của công ty. Điều này được thể hiện qua bảng và
biểu đồ dưới đây:
Bảng 1.1 : Tình hình doanh thu của công ty cổ phần Quan Nhân
Đơn vị: triệu đồng
Năm

2008

2009

2010

2011

Doanh thu xuất khẩu

216.979


272.112

315.173

442.558

Doanh thu khác

27.198

32.687

47.756

105.976

Tổng doanh thu

244.177

304.799

362.929

548.534

Chỉ tiêu

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 2008-2011)

Biểu đồ 1.1: Tình hình doanh thu của công ty cổ phần Quan Nhân
Đơn vị: triệu đồng
600,000.00

Tổng doanh thu

500,000.00

105976

400,000.00
300,000.00
200,000.00
100,000.00
0.00

32687

47756

29198
216979
2008

442558
272112

315173

2009


2010

Doanh thu khác
Doanh thu xuất khẩu

2011

Năm

(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 2008-2011)


Biểu đồ 1.1 thể hiện xu hướng tổng doanh thu tăng dần qua mỗi năm, tỉ lệ tăng
trưởng doanh thu xuất khẩu kính xây dựng chiếm phần lớn tổng doanh thu của
công ty. Năm 2008, doanh thu xuất khẩu kính xây dựng đạt 216.979 triệu đồng
chiếm 88,86% tổng doanh thu của công ty, trong khi doanh thu khác bao gồm các
hoạt động kinh doanh sản phẩm ở trong nước chỉ đạt 29.198 triệu đồng.
Năm 2009 được đánh giá là rất khó khăn đối với công ty do nền kinh tế thế giới có
những biến chuyển theo chiều hướng xấu dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh
tế được lan rộng từ Mỹ. Một số đối tác chính của công ty đã hủy hoặc giảm số
lượng đơn đặt hàng, tuy nhiên do chủ động tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm ở nhiều
thị trường khác nhau nên doanh thu xuất khẩu kính xây dựng năm 2009 đạt 272.112
triệu đồng tăng 25,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Hoạt động kinh doanh trong nước
không có nhiều khởi sắc, công ty vẫn giữ được một lượng khách hàng quen thuộc,
doanh thu đạt con số 32.687 triệu đồng, chiếm 10,72% tổng doanh thu năm 2009.
Năm 2010 đánh dấu sự phục hồi đáng kể trong hoạt động xuất khẩu và chiếm
lĩnh một số thị trường trọng yếu ở châu Á và các nước Đông Âu: doanh thu xuất
khẩu kính xây dựng tăng 15,82% so với 2009 đóng góp 86,84% tổng giá trị doanh
thu của công ty. Trong khi doanh thu từ các hoạt động kinh doanh trong nước đạt

được một số chuyển biến tích cực: các sản phẩm kính xây dựng của công ty bắt đầu
được hướng tới các thị trường ở vùng nông thôn, doanh thu năm 2010 đạt 47.756
triệu đồng tăng 46,1% so với năm 2009.
Năm 2011 các thị trường công ty mới xâm nhập ở Bắc Mỹ, Eu, Nhật Bản đã có
tín hiệu khả quan, đơn đặt hàng có xu hướng tăng đáng kể vào cuối năm. Trong khi
công ty vẫn duy trì được ảnh hưởng của mình trên các thị trường có thể mạnh ở
Asean, các nước Trung Đông, Tây Á. Doanh thu xuất khẩu kính xây dựng đạt
442.558 triệu đồng tăng 40,41% so với năm 2010, chiếm 80,68% tổng doanh thu
của công ty. Hoạt động kinh doanh ở trong nước đạt được một số thành tựu nhất
định: công ty hình thành nên được nhóm bạn hàng lâu năm, đặt hàng ổn định với số
lượng lớn, đồng thời phân khúc về thị trường nông thôn đã có sự tăng trưởng đáng
kể. Doanh thu năm 2011 đạt 105.976 triệu đồng tăng 121,91%, do đó làm tăng tỷ
trọng trong tổng doanh thu của công ty lên con số 19,32%.
Đến cuối năm 2011 tổng vốn kinh doanh của công ty đạt con số 522.335 triệu
đồng: trong đó vốn cố định: 343.864 triệu đồng chiếm 65,8%; vốn lưu động :
178.481 triệu đồng chiếm 34,2%. Xét về mặt cấu thành nên nguồn vốn hiện có của
công ty trong năm 2011: Vốn tự huy động là 281.225 triệu đồng chiếm 53,84%;
vốn vay ngân hàng chiếm 185.429 triệu đồng chiếm 35,5%; còn lại là vốn liên
doanh liên kết chiếm 10,66%.
Bảng 1.2: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty


Đơn vị: triệu đồng
TT

Năm

2008

2009


2010

2011

Chỉ tiêu
Giá trị

%

Giá trị

%

Giá trị

%

Giá trị

%

Vốn kinh doanh 390.128

100

468.455

100


465.762 100

1

Vốn cố định

251.881

64,6

313.876

67,1

311.765 66,9 343.864 65,8

2

Vốn lưu động

138.632

35,4

154.579

32,9

153.997 33,1 178.481 34,2


522.335 100

(Nguồn: Phòng Kế toán công ty cổ phần Quan Nhân)
Dựa vào bảng cơ cấu vốn kinh doanh của công ty 1.2 dưới đây có thể nhận thấy
vốn cố định luôn chiếm một tỉ lệ lớn hơn 60% giá trị tổng số vốn kinh doanh của
công ty. Tỷ lệ này năm 2008 là 64,6% có xu hướng tăng trong năm 2009 là 67,1%,
cho đến năm 2011 là 65,8% cho thấy sự thay đổi không đáng kể giữa tỷ trọng vốn
cố định và vốn lưu động trong giai đoạn 2008-2011. Sự tăng trưởng vốn kinh doanh
của công ty năm 2009 là 468.455 triệu đồng tăng 20,07% so với năm 2008. Tuy
nhiên bước sang năm 2010 vốn kinh doanh của công ty hầu như không có sự thay
đổi đáng kể nào, điều này được lý giải là do trải qua năm 2009 với nhiều biến động
của nền kinh tế thế giới, hoạt động xuất khẩu là nguồn đóng góp chủ yếu trong tổng
doanh thu của công ty, nên trong năm này công ty không có xu hướng mở rộng
kinh doanh. Tình hình kinh doanh của công ty trong năm 2011 có những bước tiến
triển tốt, tổng doanh thu tăng 51,14% so với năm 2010, để nâng cao hiệu quả hơn
nữa công ty quyết định tăng vốn cố định và vốn lưu động lên.
Về lợi nhuận: Kết quả kinh doanh của công ty là rất khả quan, hiệu quả, đóng
góp vào ngân sách một khoản khá lớn. Lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các
năm. Năm 2008 mới chỉ đạt ở mức 8,2 tỷ đồng cho đến năm 2011 đạt 11,8 tỷ đồng.
Mặc dù nền kinh thế giới trong những năm vừa qua có nhiều biến động, đặc biệt là
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ từ Mỹ, các nước phương Tây đã có ảnh hưởng
nhất định đến việc kinh doanh của công ty. Tuy nhiên khi nhìn vào bảng tình hình
lợi nhuận của công ty dưới đây có thể thấy đây là con số đáng khích lệ.

Bảng 1.3: Tình hình lợi nhuận
Đơn vị: tỷ đồng


Năm
Chỉ tiêu

Lợi nhuận

2008

2009

2010

2011

8,2

9,1

10,6

11,8

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Quan Nhân2008-2011)
Biểu đồ 1.2: Tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần Quan Nhân
Đơn vị: tỷ đồng
14
12

Lợi nhuận

10
8
6


Lợi nhuận

4
2
0

2008

2009

2010

2011

Năm

( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Quan Nhân 20082011)


Tình hình kinh tế trong nước cũng như trên thế giới hiện nay đã có những chuyển
biến tích cực, đồng thời việc tận dụng thời cơ, thực hiện các mục tiêu hướng ra thị
trường thế giới 1 cách có hiệu quả, đã mang lại kết quả tăng trưởng của công ty
năm sau luôn cao hơn năm trước. Dựa vào biểu đồ 1.2 có thể thấy tốc độ tăng lợi
nhuận qua mỗi năm có xu hướng tăng lên. Năm 2009 lợi nhuận mà công ty đạt
được là 9,1 tỷ đồng tăng 11,11% so với cùng kỳ năm 2008. Mặc dù được đánh giá
là năm rất khó khăn vì những yếu tố khách quan của nền kinh tế trong nước và thế
giới. Công ty thu được lợi nhuận năm 2010 là 10,6 tỷ đồng tăng 16,48% so với
cùng kỳ năm 2009. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận năm 2011 so với năm 2010 của
công ty 11,32%. Nhìn chung tỷ lệ ở con số khá ổn định, có xu hướng tăng giảm
không đáng kể. Kết quả này đạt được do tình hình kinh doanh trong nước có những

bước tiến dài khi bắt đầu chiếm lĩnh một số thị trường ở các vùng nông thôn và vẫn
duy trì ổn định các bạn hàng lâu năm trong nước, tăng cường các hoạt động nhắm
hướng tới xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài, và thực tế cho thấy công ty
giành được những thành công bước đầu đóng góp một khoản ngoại tệ khá lớn vào
lợi nhuận kinh doanh.


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU KÍNH XÂY DỰNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN QUAN NHÂN
2.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU KÍNH XÂY
DỰNG CỦA VIỆT NAM
Kính xây dựng là một loại vật liệu xây dựng được sử dụng nhiều trong ngành
công nghiệp xây dựng hiên nay. Hiện nay kính xây dựng được coi là vật liệu kiến
trúc tối ưu kết hợp được các đặc tính an toàn, cách âm, cách nhiệt và tính thẩm mỹ
nhờ màu sắc đẹp đẽ và hiệu quả ánh sáng của kính.
Thị trường kính xây dựng hiện nay được coi là một thị trường tiềm năng và phát
triển sôi động. Thị trường kính xây dựng xuất hiện là do ngành công nghiệp xây
dựng của toàn cầu có những bước chuyển biến mạnh mẽ. Nền kinh tế toàn cầu hiện
nay đã và đang phát triển cả về quy mô và chất lượng. Chính vì vậy mà ngành công
nghiệp xây dựng cùng đó cũng phát triển theo, đồng thời với nhu cầu của các tổ
chức, doanh nghiệp và cá nhân hiện nay về tính hiệu quả và tính thẩm mỹ của vật
liệu kính xây dựng.
Giai đoạn từ năm 2008 đến nửa đầu năm 2012, sản lượng sản xuất trong nước
tăng và giữ ở mức ổn định đáp ứng trên 95% nhu cầu sử dụng trong nước. Lĩnh vực
kính xây dựng cũng có bước đột phá mạnh mẽ khi chỉ trong 3 năm gần đây sản
lượng kính sản xuất và xuất khẩu cũng tăng với tốc độ cao. Năm 2010 kim ngạch
xuất khẩu đạt hơn 368 triệu USD, tăng 34% so với năm 2009.
Tuy nhiên lượng kính xây dựng nhập khẩu và nhập lậu qua đường tiểu ngạch
vẫn ở mức cao và chủ yếu là các mặt hàng kính xây dựng xuất xứ từ Trung Quốc.
Các mặt hàng này chiếm ưu thế bởi giá rẻ. Kính xây dựng Trung Quốc hiện đang

chiếm hơn 70% thị phần với mức giá từ 55000 - 64000 đồng/m 2 (bao gồm cả thuế
nhập khẩu) chỉ bằng 70% so với giá kính sản xuất trong nước. Năm 2011 năng lực
sản xuất kính trong nước đạt 134 triệu m 2 nhập khẩu 15 triệu m2 trong khi nhu cầu
là 140-145 triệu m2 nhưng do lượng kính nhập lậu quá lớn dẫn đến kính nội Việt
Nam bị ép đến mức không tiêu thụ được ngay trên thị trường nội địa.
Các sản phẩm của Việt Nam có phần kém lợi thế cạnh tranh về mẫu mã, giá cả,
chất lượng… so với các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia.
Nhưng Việt Nam lại có lợi thế cạnh tranh so với nhiều quốc gia khác trên thế giới
do Việt Nam có nguồn nhân công rẻ, tài nguyên thiên nhiên phong phú vì thế giá
thành các sản phẩm vật liệu xây dựng của Việt Nam rẻ hơn so với một số nước như
Mỹ, Đông Âu, Đài Loan, Hàn Quốc… Đồng thời chất lượng hàng vật liệu xây
dựng của Việt Nam cũng đã đạt tiêu chuẩn của châu Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản về
các sản phẩm gốm sứ và kính xây dựng.


2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU KÍNH XÂY DỰNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN QUAN NHÂN
2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu của công ty cổ phần Quan Nhân
Trong những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu của công ty cũng liên tục tăng
qua các năm. Điều đó cho thấy cùng với các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu các sản phẩm kính xây dựng của công ty ra thi trường nước ngoài nhằm tăng
thu ngoại tệ và giảm chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu, cũng đã cải
thiện được kim ngạch xuất khẩu của công ty.
Trong kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty cổ phần Quan Nhân kim ngạch
xuất khẩu chiếm tỷ trọng khá cao. Và tỷ trọng này vẫn tăng dần trong thời gian gần
đây khi hoạt động sản xuất được thị trường trong và ngoài nước tín nhiệm.
Hoạt động xuất nhập khẩu có hiệu quả, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho công
ty, đồng thời tạo nguồn cân đối tài chính trong việc hỗ trợ vay trả đối với các đơn vị
thành viên. Kết quả là sang năm 2009, kim ngạch xuất khẩu kính xây dựng của
công ty cổ phần Quan Nhân tăng lên đáng kể là 668.434 USD chiếm 8,20 % tổng

kim ngạch xuất nhập khẩu, tăng 37,24 % so với năm 2008, chiếm 1,65% kim ngạch
xuất nhập khẩu của công ty. Mặc dù năm 2009 được đánh giá là rất khó khăn trong
việc tiêu thụ sản phẩm ra thị trường nước ngoài do ảnh hưởng của cuộc suy thoái
kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên công ty vẫn duy trì được những bạn hàng truyền thống,
lượng đơn đặt hàng có suy giảm nhưng bù lại việc thâm nhập vào các thị trường
mới ở Đông Âu và Tây Á đã bù đắp được khoản doanh thu thiếu hụt. Hoạt động
xuất khẩu chính của công ty trong giai đoạn này các sản phẩm thủy tinh như: bông
sợi thuỷ tinh cách nhiệt, thuỷ tinh lỏng..
Năm 2010 là giai đoạn hoạt động xuất khẩu kính xây dựng của công ty vẫn
trong tình trạng khá khó khăn. Những thị trường mới ở châu Âu, Nhật Bản, Mỹ vẫn
là mục tiêu để công ty hướng tới vì tiềm năng tiêu thụ ở các thị trường này rất khả
quan. Tuy nhiên đòi hỏi về mẫu mã, chủng loại, chất lượng rất cao, nên trong năm
2010 tỷ trọng xuất khẩu chủ yếu vẫn ở các thị trường truyền thống đặc biệt ở các
nước Asian. Do nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thi hóa ở các nước đang phát
triển rất lớn nên việc đặt quan hệ lâu dài với các đối tác ở đây được công ty rất coi
trọng. Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 917.371 USD tăng 52,04% so với cùng
kỳ năm 2009, chiếm 8,2% tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty. Đây là
con số khá ấn tượng trong thời kỳ kinh tế khá ảm đạm, cho thấy sự nỗ lực, cố gắng
tìm hướng đi cho riêng mình của toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên của công ty.

Điều này được minh chứng qua bảng số liệu và biểu đồ sau:


Bảng 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu
Năm

Kim ngạch xuất
khẩu KXD

Kim ngạch XNK

Giá trị (USD)

Tốc độ
Giá trị (USD)
tăng (%)

Tốc độ Tỷ trọng trong
tăng (%) KN XNK (%)

2008

6.902.800

-

668.434

-

1,65

2009

8.150.898

18,08

917.371

37,24


8,20

2010

9.769.195

19,86

1.394.852

52,04

9,39

2011

11.741.865

20,19

2.272.756

62,93

11,88

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2008- 2011)
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty
Đơn vị: USD

14000000
12000000

Giá t rị

10000000
8000000
6000000

Kim ngạch XNK
Kim ngạch xuất khẩu KXD

4000000
2000000
0

2008

2009

2010

2011

Năm

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2008- 2011)
Bước sang năm 2011, được đánh giá là năm khởi sắc của công ty khi ngay trong
quý I đã có những đơn đặt hàng từ thị trường Mỹ, tuy đơn đặt hàng không có giá trị
lớn nhưng một số đối tác đã đặt vấn đề ký kết hợp đồng lâu dài. Cho thấy sự tin

tưởng các thị trường lớn vào chất lượng, uy tín của công ty. Kim ngạch xuất khẩu
kính xây dựng năm 2011 đạt 2.272.756 USD, tăng 62,93% so với cùng kỳ năm
2010, gấp gần 4 lần năm 2008, chiếm 11,88% tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của
công ty.


Dựa vào biểu đồ 2.1 có thể thấy sự tăng trưởng trong giai đoạn 2008-2011 khá
đồng đều ở cả kim ngạch xuất nhập của công ty nói chung và kim ngạch xuất khẩu
kính xây dựng nói riêng. Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu kính xây dựng trong
tổng kim ngạch xuất khẩu có dấu hiệu tăng khá bền vững: chỉ số này năm 2008 mới
chỉ đạt 1,65% , sang 2009 tăng lên con số 8,2% và đến cuối năm 2011 là 11,88%.
Như vậy hoạt động xuất khẩu kính xây dựng ngày càng chiếm vị thế quan trọng
trong quá trình kinh doanh của công ty.
Công ty chính là đại diện cho các đơn vị thành viên tiếp xúc với khách hàng,
thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, đánh giá các đối thủ cạnh tranh và đẩy
mạnh công tác xuất khẩu hàng hóa. Việc tổ chức xuất nhập khẩu của công ty thông
qua một đơn vị chuyên trách là một biện pháp tốt để quản lý vốn và thực hiện hạn
ngạch được giao. Với một đơn vị chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm đảm nhận
công việc này đã mang lại hiệu quả cao hơn, tránh được tình trạng nhập khẩu tràn
lan, không có qui hoạch và xuất khẩu nhỏ lẻ của các đơn vị thành viên. Việc hoạt
động có hiệu quả trong thời gian qua đã giúp công ty tìm kiếm được nhiều bạn
hàng tin cậy và các thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng. Từ đó làm kim ngạch xuất
khẩu của công ty cổ phần Quan Nhân tăng lên một cách nhanh chóng.
Bảng 2.2: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu KXD trong tổng doanh thu
Đơn vị: USD
Năm
Chỉ tiêu
Doanh thu XK(USD)

2008


2009

2010

669.188 917.588 1.394.852

Tỷ trọng trong tổng doanh thu (%) 5,48

6,02

7,69

2011
2.272.756
8,29

(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty 2008- 2011)
Xu hướng ngày càng tăng của doanh thu xuất khẩu KXD qua mỗi năm, nó
chiếm vị thế ngày càng quan trọng trong tổng doanh thu của công ty. Năm 2008
doanh thu XK KXD mới chỉ đạt con số 669.188 USD, nhờ sự nỗ lực cố gắng của
toàn thể công ty trong việc nghiên cứu thị trường, đàm phán, ký kết hợp đồng với
các đối tác ở nhiều khu vực địa lý khác nhau, đến năm 2011 giá trị này đã tăng gần
4 lần: 2.272.756 USD chiếm 8,29% giá trị tổng doanh thu của công ty. Sản phẩm
kính xây dựng dần gây được uy tín, thương hiệu của công ty ở các thị trường khó
tính, và mang về nguồn thu ngoại tệ ngày càng lớn dần qua mỗi năm.


2.2.2 Thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần Quan Nhân
Do đặc điểm hàng vật liệu xây dựng là dễ vỡ, phụ thuộc vào thị hiếu của người

tiêu dùng, hàng vật liệu xây dựng, khó vận chuyển đi quá xa vì như vậy cước phí
vận tải sẽ chiếm một tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm, mà đa số sản phẩm của
công ty lại có giá trị thương mại không cao nên hoạt động kinh doanh ngoại thương
chỉ có hiệu quả khi xuất nhập khẩu một lượng hàng lớn. Điều này ảnh hưởng đến
các thị trường và bạn hàng xuất khẩu hàng vật liệu xây dựng của công ty.
Ngay từ năm 2009, công ty cổ phần Quan Nhân đã mở rộng thị trường sang
nhiều nước khác nhau với phương châm đa dạng hoá các thị trường, song vẫn cần
xây dựng thị trường trọng điểm và bạn hàng chủ yếu. Năm 2009 công ty đã xuất
khẩu một số sản phẩm kính xây dựng sang thị trường Mianma với giá trị 8.050
USD. Để đánh giá về thị trường xuất khẩu của công ty ta có thể thông qua bảng số
liệu sau:
Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu KXD chủ yếu của công ty
ST
T


m

2008

2009

2010

2011

Thị trường
Giá
Tỷ
Giá

Tỷ
Giá
Tỷ
Tỷ
Giá
trị(USD trọng(% trị(US trọng(% trị(US trọng(
trọng(
trị(USD
)
)
D
)
D
%)
%)

1

Asean

455.04868

660.66 72
3

878.75 63
7

1.250.01 55
6


2

Trung Đông, 113.76217
Tây Á, Nam


183.51 20
7

334.76 24
5

454.551 20

3

Đông Âu

45.879 5

111.58 8
8

340.913 15

4

Eu, Bắc Mỹ, 37.460 5
Nhật


27529 3

69.742 5

227.276 10

66.918 10

(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu KXD của công ty 2008-2011)
Do ban đầu thực hiện xuất khẩu nên Tổng công ty mới chỉ thực hiện ở thị
trường khu vực Đông Nam á. Nhưng do nhu cầu xuất khẩu ngày càng tăng lên.


Việc tìm kiếm các thị trường mới là rất cần thiết, công ty đã mở rộng thị trường
xuất khẩu của mình không chỉ những thị trường trong khu vực mà là những thị
trườn g có vị trí địa lý xa Việt Nam như Nga, Ucraina, Italya, Mỹ… Tính đến năm
2011 số lượng các thị trường xuất khẩu của công ty đã lên tới gần 20 thị trường trên
thế giới. Đồng thời các thị trường này cũng được công ty xác định là những thị
trường trọng điểm trong chiến lược xâm nhập thị trường nước ngoài của công ty cổ
phần Quan Nhân trong thời gian tới.
Ngoài khu vực Đông Âu, Nga là thị trường chủ yếu, ngay từ năm 2008 công ty
đã mở rộng thị trường sang nhiều nước khác nhau. Hiện nay, kim ngạch buôn bán
giữa công ty với một số doanh nghiệp của Lào, Hàn Quốc, Nhật Bản,…. đã được
thiết lập và có nhiều triển vọng. Công ty vẫn tiếp tục thực hiện đa phương hoá, đa
dạng hoá các quan hệ về kinh tế và kỹ thuật với nhiều nước trên thế giới, xây dựng
các thị trường trọng điểm và bạn hàng chủ yếu để việc xuất khẩu đạt hiệu quả cao
hơn. Công ty xác định các thị trường xuất khẩu có tiềm năng cho việc tiêu thụ sản
phẩm là:
- Thị trường Nga và Đông Âu

Đây được coi là thị trường truyền thống có nhiều tiềm năng cho việc tiêu thụ
sản phẩm. Mặc dù hiện nay, các sản phẩm kính xây dựng đang tiêu thụ tốt ở đây,
trung bình trị giá xuất khẩu của công ty sang khu vực này thường chiếm tỷ trọng từ
10-15%% kim ngạch xuất khẩu.
Để đẩy mạnh hơn nữa việc tiêu thụ sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường này, công ty đã và đang tiến hành khảo sát, tìm hiểu thị hiếu tiêu dùng và
các đặc tính, về thời tiết, khí hậu để tiến hành nghiên cứu sản xuất các sản phẩm
cho phù hợp. Đồng thời để đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu trong tương lai gần.
Công ty thực hiện việc chào hàng các sản phẩm mới của mình thông qua phòng
thương mại của các nước này tại Việt Nam, chi nhánh của công ty tại Nga và một
số đối tác có quan hệ làm ăn tốt với Tổng công ty Albus, Joint stock Co, Vilatex
Co, Danka Consortium.
Giá trị xuất khẩu tại khu vực này có nhiều biến động qua mỗi năm, năm 2008
đạt giá trị 113.762 USD chiếm 17% doanh thu xuất khẩu KXD.
Năm 2009 nền kinh tế Nga và các nước Đông Âu lâm vào tình trạng suy thoái,
tỷ trọng xuất khẩu khu vực này giảm còn 5% doanh thu xuất khẩu. Giá trị xuất
khẩu năm 2009 chỉ đạt ở mức 45.879USD giảm 31,44% so với cùng kỳ năm 2008.
Năm 2010 do việc kết nối, gây dựng được uy tín và thương hiệu, công ty đã có
được những bạn hàng với bản hợp đồng được ký kết lâu dài, tuy tỷ trọng doanh thu
xuất khẩu chưa đạt bằng mốc 2008 nhưng doanh thu đã tăng 66,75% so với cùng
kỳ năm 2008, gần gấp 3 lần so với mốc năm 2009.


Năm 2011 nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Nga và các nước khu
vực Đông Âu có nhiều biến chuyển tích cực, công ty nhận được nhiều đơn hàng với
giá trị lớn hơn: tỷ trọng doanh thu xuất khẩu KXD tăng lên 15% và giá trị đạt mốc
340.913 USD gấp 3 lần giá trị năm 2010.
- Thị trường EU, Bắc Mĩ, Nhật Bản
Năm 2008: Đây là các thị trường mà công ty mới chỉ thực hiện xuất khẩu một
vài lô hàng kính xây dựng chiếm khoảng 5% tổng kim ngạch xuất khẩu KXD,

thông qua các đối tác trung gian chủ yếu để thăm dò thị trường và giới thiệu các sản
phẩm. Các thị trường này là các thị trường có thu nhập cao nên đòi hỏi nghiêm ngặt
về chất lượng, kiểu dáng sản phẩm, do đó đây thực sự là những thị trường lý tưởng
mà công ty cần chú trọng trong thời gian tới. Tuy nhiên, để có thể thâm nhập và có
được một thị phần vững chắc tại thị trường này đòi hỏi công ty phải có kế hoạch
thật cụ thể. Cạnh tranh với các hãng nổi tiếng, có nhiều kinh nghiệm. Trong kinh
doanh tại đây là rất khó khăn nhưng không phải là không có lợi cho công ty với
những lợi thế sẵn có về nhân công, về nguyên vật liệu, nhiên liệu, nếu tổ chức tốt
việc sản xuất của mình thì công ty vẫn có thể xuất khẩu hàng sang các nước này
nhờ lợi thế giá rẻ.
Riêng đối với thị trường Hoa Kỳ, Chính phủ ta đã ký hiệp định thương mại
song phương qua đó được hưởng chế độ tối huệ quốc (MFN). Điều này sẽ giúp cho
công ty có thêm lợi thế để cạnh tranh bình đẳng hơn vì trước đây hàng hoá của Việt
Nam nói chung thường gặp khó khăn lớn về thuế quan khi xuất khẩu hàng của
mình sang Hoa Kỳ. Để tận dụng cơ hội do Hiệp định thương Việt Mỹ mang lại
công ty đã ký quyết định thành lập chi nhánh tại Mỹ vào năm 2010 nhưng cho đến
nay chi nhánh này vẫn chưa đi vào hoạt động chính thức. Trong thời gian tới chi
nhánh này sẽ là đầu mối phân phối chính các sản phẩm tại thị trường Mỹ và các
quốc gia lân cận.
Riêng năm 2011 đánh dấu bước tiến quan trọng của công ty khi đã thâm nhập
được 1 phần đáng kể các sản phẩm kính cường hóa, kính chịu lực.. sang các thị
trường khó tính này. Giá trị xuất khẩu đạt 227.276 USD, chiếm 10% tỷ trọng kim
ngạch xuất khẩu kính xây dựng của công ty.
- Thị trường Trung Đông, Tây á và Nam A
Đây là khu vực có thu nhập khá có khí hậu khô, nóng nên các mặt hàng như sứ
vệ sinh và gạch ốp lát rất có tiềm năng tiêu thụ. Hiện nay, công ty đang thông qua
một số các đối tác trung gian Loc Hoang Inc, Mklton Ldt…để tiêu thụ các sản
phẩm của mình, trong đó chủ yếu là các loại kính cường lực, kính tiết kiệm nhiệt
năng, kính uốn cong, kính dán... Kế hoạch của công ty là tiến tới thiết lập các đại lý
và văn phòng đại diện tại thị trường này trong thời gian tới. Hiện nay giá trị xuất

khẩu của công ty sang thị trường này chiếm khoảng 20% kim ngạch xuất khẩu.


Giá trị xuất khẩu không ngừng tăng qua mỗi năm, do công ty đã duy trì được
những đối tác khách hàng lâu năm, đồng ý ký kết các bản hợp đồng dài hạn. Có thể
qua giá trị xuất khẩu năm 2008 chỉ ở mức: 113.762 USD chiếm 17% giá trị xuất
khẩu. Đến năm 2010, 2011 tỷ trọng xuất khẩu tuy không thay đổi nhưng giá trị xuất
khẩu tăng tương ứng gấp 3, 4 lần năm 2008.
- Thị trường ASEAN
Đây là các thị trường có quan hệ gần gũi và lâu năm, có vị trí địa lý gần với
Việt Nam, do đó hàng hoá xuất khẩu sang thị trường này có nhiều thuận lợi như chi
phí vận chuyển thấp, ít rủi ro… Việt Nam đã chính thức gia nhập khối ASEAN vào
ngày 24/7/1995 điều này cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong mối
quan hệ với bạn hàng và các cơ quan chính quyền của các nước khu vực này.
Đối với khu vực này công ty đặc biệt coi trọng thị trường các nước Đông
Dương vì đây là các thị trường mà các đặc tính tiêu dùng tương đồng với thị trường
Việt Nam. Trị giá xuất khẩu của công ty sang các nước ASEAN đã chiếm tới 55%
kim ngạch xuất khẩu của công ty trong năm 2011. Tuy tỷ trọng giảm dần qua mỗi
năm nhưng có thể thấy giá trị xuất khẩu ở thị trường này vẫn tăng trưởng một cách
nhanh chóng và bền vững từ 45-50% giá trị.
2.2.3 Chủng loại hàng hóa xuất khẩu
Một trong những nhân tố làm tăng cường khả năng xuất khẩu của các doanh
nghiệp nói chung và của công ty cổ phần Quan Nhân nói riêng là chất lượng, giá
bán sản phẩm. Bên cạnh kiểu dáng mẫu mã sản phẩm thì yếu tố chất lượng, giá bán
đóng vai trò rất quan trọng như chất lượng tốt, giá bán hợp lý thì sản phẩm mới có
thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Công ty luôn coi giá bán là điểm mấu chốt
trong chiến lược xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
Bảng 2.4: Chất lượng sản phẩm của công ty
STT Mặt hàng


Chất lượng sản phẩm xuất khẩu

1

Gạch granite, ceramic

Tiêu chuẩn Châu Âu

2

Kính và gương các loại

Tiêu chuẩn Hàn Quốc, Nhật Bản

3

Sứ vệ sinh

Tiêu chuẩn Châu Âu

4

Gạch ngói xây dựng

Tiêu chuẩn Việt Nam

5

Gạch chịu lửa


Tiêu chuẩn Việt Nam

(Nguồn: Đánh giá năng lực sản xuất của công ty cổ phần Quan Nhân năm 2010)


Công ty cổ phần Quan Nhân là thành viên của hiệp hội kính và thủy tinh Việt
Nam. Nhìn chung, chất lượng sản phẩm xuất khẩu được còn thiếu tính cạnh tranh.
Tuy nhiên một số sản phẩm của công ty được bạn hàng quốc tế đánh giá cao về
chất lượng.
Ngoài ra, việc công ty và hầu hết các đơn vị thành viên được cấp chứng chỉ ISO
về hệ thống chất lượng cũng là một yếu tố thuận lợi cho công tác xuất khẩu. Mặc
dù chất lượng sản phẩm xuất khẩu đạt tiêu chuẩn như trên nhưng vẫn chưa cạnh
tranh được với nhiều hãng sản xuất vật liệu xây dựng trên thế giới.Ví dụ: trong khi
hầu hết các sản phẩm kính cường lực đang đựợc ưu chuộng tại các nước Châu á
phát triển, Châu âu và Bắc Mỹ là các sản phẩm kính tiết kiệm nhiệt năng.
Nếu so với một số nước trong khu vực như Thái Lan, Trung Quốc thì giá bán
của các nước này rẻ hơn rất nhiều so với công ty cổ phần Quan Nhân. Tuy nhiên,
nếu so với một số các quốc gia như Mỹ. Nhật, Italya.. thì công ty có lợi thế giá rẻ
hơn. Chính vì những lý do đó mà các sản phẩm kính xây dựng của công ty còn yếu
sức cạnh tranh về giá cả trên thị trường thế giới.
Bảng 2.5: Giá bán bình quân các mặt hàng xuất khẩu năm 2011
STT Mặt hàng

Đơn vị tính Giá trị Giá bán bình quân các
đối thủ cạnh tranh
Thái
Lan

Trung Indonesia
Quốc


1

Kính xây dựng

USD/m2

3,67

2,89

2,48

3,23

2

Sứ vệ sinh

USD/SP

35

29

24

30,8

3


Gạch ốp lát cermic

USD/m2

5,1

4,2

3,5

4,4

4

Gạch ốp lát granite

USD/m2

10,78 8,54

7,34

9,2

5

Vật liệu chịu lửa

USD/tấn


365

298

246

319

6

Gạch xây dựng qui tiêu USD/m2
chuẩn

0,125 0,11

0,09

0,11

(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty cổ phần Quan Nhân năm 2011)
Đối với một số quốc gia trong khu vực ASEAN như Malaisia, Thái Lan,
Indonexia là những nước có sản lượng sản xuất lớn hơn rất nhiều so với Việt Nam.


Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của Việt Nam bằng 16% so với
Malaisia, 7,4% so với Thái Lan, càng nhỏ hơn so với Indonexia. Thêm vào đó các
nước này có khá nhiều lợi thế cạnh tranh so với Việt Nam như quan hệ bạn hàng
rộng, kinh nghiệm nhiều, sản phẩm có chất lượng tốt, nhiều mẫu mã đẹp, giá rẻ hơn
so với Việt Nam.

Mặt hàng kính xây dựng là mặt hàng xuất khẩu chủ lực thì giá bán sản phẩm
này của Thái Lan chỉ bằng 80%, của Trung Quốc là 68% và Inđônexia là 88% giá
bán các sản phẩm của công ty. Điều này khiến cho khả năng cạnh tranh của công ty
với các doanh nghiệp ở Thái Lan, Trung Quốc, Inđônexia gặp rất nhiều khó khăn.
Ở các nước này mức giá không những thấp hơn của công ty cổ phần Quan Nhân mà
chất lượng của các sản phẩm kính ở mức độ cao hơn, chất lượng phục vụ khách
hàng: thời gian giao nhận hàng, thanh toán… về cơ bản là tốt hơn.
2.2.4 Hình thức xuất khẩu
Công ty đã thực hiện xuất khẩu uỷ thác cho một số đơn vị liên kết về một số loại
sản phẩm kính cường lực... Còn lại thì công ty thực hiện xuất khẩu trực tiếp và có
kết hợp với công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu để đàm phán, ký kết thực hiện
hợp đồng…
Cho đến nay, công ty đều đã ý thức được tầm quan trọng của hoạt động xuất
khẩu và tiến hành thực hiện xuất khẩu các sản phẩm cuả mình ra thị trường nước
ngoài nhằm giải quyết những khó khăn tại thị trường nội địa. Đồng thời tận dụng
các cơ hội mà thị trường thế giới mang lại.
Do có sự thay đôỉ trong hình thức xuất khẩu đối với các đơn vị thành viên, điều
này góp phần cải thiện được kim ngạch xuất khẩu của công ty trong thời gian vừa
qua. Việc giao cho một đơn vi chuyên trách với đội ngũ người lao động có chuyên
môn nghiệp vụ đồng thời tận dụng được lợi thế về quy mô đã giúp cho kim ngạch
xuất khẩu của công ty tăng lên đáng kể.
Mặc dù hình thức xuất khẩu có sự thay đổi đối với một số đơn vị thành viên
trong tập đoàn Kalaglass. Nhưng đối với toàn công ty thì hình thức xuất khẩu vẫn
là hình thức xuất khẩu trực tiếp Năm 2008 là năm đầu tiên công ty kinh doanh xuất
nhập khẩu đi vào hoạt động. Do vẫn còn gặp phải những khó khăn về nhân lực,
vốn, vật chất...cho nên công ty mới chỉ cùng các đơn vị thành viên trong tập đoàn
tìm hiểu khách hàng, đàm phán ký kết hợp đồng còn việc uỷ thác xuất khẩu KXD
cho các đơn vị khác còn ở mức thấp so với khả năng và tiềm lực sẵn của công ty.
Được thể hiện theo bảng và biểu đồ sau:



Bảng 2.6: Cơ cấu hình thức xuất khẩu
Đơn vị: %
TT

Hình thức xuất khẩu

2008

2009

2010

2011

1

Trực tiếp

80,75

71,77

67,64

73,88

2

Uỷ thác


19,25

28,23

32,36

36,12

Tổng

100

100

100

100

(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty cổ phần Quan Nhân)
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu hình thức xuất khẩu của công ty
100%
90%
80%
70%
Tỷ lệ

60%
50%


Ủy thác
Trực tiếp

40%
30%
20%
10%
0%

2008

2009

2010

2011

Năm

(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty cổ phần Quan Nhân)
Lựa chọn hình thức xuất khẩu ủy thác là vì đây là hình thức kinh doanh, trong đó
công ty xuất khẩu Quan Nhân chỉ đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị
sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, tiến hành các thủ tục cần
thiết để xuất khẩu hàng hoá cho nhà sản xuất qua đó thu được một số tiền nhất định
(theo tỷ lệ % giá trị lô hàng ). Ta có thể thấy ưu điểm của hình thức này là mức độ
rủi ro thấp , đặc biệt là không cần bỏ vốn vào kinh doanh, tạo được việc làm cho
người lao động đồng thời cũng thu được một khoản lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra
trách nhiệm trong việc tranh chấp và khiếu nại thuộc về người sản xuất . Hơn nữa,



×