Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.65 KB, 66 trang )

Đề tài :

Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hớng
sản xuất hàng hoá ở Đồng Bằng Sông
Hồng
Mục lục
Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hớng sản xuất hàng hoá ở Đồng
Bằng Sông Hồng.......................................................................................1
Lời nói đầu..............................................................................3
Phần I : Cơ cơ sở lý luận chung................................................4

I-sự cần thiết phải phát triển kinh tế hộ nông dân...4
1. Xuất phát từ mục tiêu CNH (Công nghiệp hoá).
HĐH (Hiện đại hoá) nông nghiệp nông thôn............4
2. Vai trò của kinh tế hộ........................................4
3. Từ thực tế những năm đổi mới ..........................5
II- Các nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển kinh tế
hộ nông dân theo hớng sản xuất hàng hoá................6
1. Nhân tố tự nhiên :.............................................6
2. Nhân tố kinh tế xã hội....................................7
III. Xu hớng phát triển kinh tế hộ .............................8

PhầnII: Thực trạng phát triển kinh tế hộ theo hớng sản xuất hàng
hoá........................................................................................10

I- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của vùng ĐBSH. 10
1. Đăc điểm tự nhiên vùng:...................................10
1.1 Đặc điểm về xã hội ..........................................................................................11
1.1.1 Dân số và lao động :...................................................................11
1.1.2 Cơ sở hạ tầng của vùng ................................................................12


II- Vài nét về quy mô sản xuất kinh doanh ............14
1. Đặc điểm lao động :.......................................14
2. Quy mô đất canh tác.......................................16
3. Thực trạng về vốn sản xuất kinh doanh............19
4. Cơ cấu sản xuất kinh doanh :...........................22
5- Kết quả sản sản xuất hàng hoá........................25
6. Những tồn tại và khó khăn của kinh tế hộ trong
quá trình phát triển theo hớng sản xuất hàng hoá .
..........................................................................27
6.1 Một số hạn chế của Hộ kiêm, chuyên nghành- nghề......................................27
6.2 Các hộ sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp............................................28
Phần III : Giải pháp phát triển kinh tế hộ.................................30
theo hớng sản xuất hàng hoá ở................................................30
Đồng bằng sông Hồng ............................................................30

1


I. Những tác động gián tiếp để phát triển kinh tế hộ
theo hớng sản xuất hàng hoá:.................................30
1. Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn...................30
1.1--Xây dựng hệ thống giao thông nông thôn đáp ứng sản xuất nông nghiệp
hàng hoá.......................................................................................................................30
1.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống lới điện nông thôn..............................32
1.3. Cần tiếp tục nâng cấp các công trình thuỷ lợi trong vùng.........................33
1.4 Cần kiện toàn và nâng cao năng lực của các trạm trại nghiên cứu khoa học
và ứng dụng kỹ thuật mới trong nông nghiệp......................................................35

2. Phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ.. . .36
3. Nâng cao chất lợng dịch vụ trong nông nghiệp.

..........................................................................37
4. Mở rộng thị trờng cho sản xuất kinh doanh ở
ĐBSH. ĐBSH cần chú trọng cả thị trờng nội địa và
thị trờng quốc tế................................................41
II- Những tác động trực tiếp kinh tế nộng hộ ĐBSH. 46
1. Xu hớng phát triển...........................................46
1.1 Xu hớng thứ nhất :...............................................................................................46
1.2. Xu hớng thứ hai :.................................................................................................46

2. Giải pháp phát triển kinh tế hộ theo hớng sản xuất
hàng hoá ............................................................47
2.1. Xu hớng phát triển nông hộ loại A:..................................................................47
2.2 Giải pháp phát triển nông hộ loại A:.................................................................51
2.3. Xu hớng nông hộ loại B:......................................................................................53
2.4 Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ loại B :.................................................56
2.5 Xu hớng phát triển nông hộ loại C.....................................................................58
2.6 Giải pháp sẩn xuất hàng hoá ở nông hộ loại C ................................................59
2.6.1 Giải pháp về lao động..................................................................59
2.6.2 Giải pháp về vốn :.........................................................................61
2.6.3 Giải pháp về đất đai :.................................................................62
2.7 Giải pháp về khuyến nông ..............................................................................63
Danh mục tài liệu tham khảo..................................................66

2


Lời nói đầu
Trong gần 20 năm qua, Việt Nam đã thực hiện đờng nối đổi
mới toàn diện nền kinh tế đất nớc , nhằm dần chuyển từng bớc từ cơ chế quản lý tập chung sang sản xuất hàng hoá , vận
động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo

định hớng XHCN . Chủ chơng đổi mới quan trọng này từng
bớc đợc cụ thể hoá thành các hệ thống chính sách . trong
lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn t tởng đổi mới đã đợc
thể hiện thông qua việc ban hành chỉ thị 100-CT/TƯ của ban
bí th trung ơng(1981) , Nghị quyết 10 của bộ chính trị
(1988) . Các chính sách này có ảnh hởng rất lớn tới sự phát
triển sản xuất nông nghiệp nớc ta nói chung và tới việc
khuyến khích chủ động sáng tạo trong sản xuất của hộ nói
riêng . với t cách là đơn vị kinh tế tự chủ trong hoạt động
sản xuất theo cơ chế thị trờng , các hộ nông dân cả nớc đã
và đang tích cực đẩy mạnh phát triển sản xuất một cách
năng động , đa dạng phù hợp với năng lực và điều kiện cụ thể
của mỗi hộ , tạo ra thị trờng hàng hoá dồi dào , phong phú
ngay tại địa bàn nông thôn. Mặt khác dới sự tác động khách
quan của các quy luật cơ chế thị trờng , các hộ nông dân
đang gặp khó khăn trong việc phát triển sản xuất hàng hoá
do những yếu tố bên trong và bên ngoài khu vực nông nghiệp
. Cũng nh những hộ khác trong cả nớc , kinh tế hộ nông dân
ĐBSH có những lợi thế và khó khăn nhất định trong quá
trình phát triển sản xuất hàng hoá . Nhận thấy đơc những
vấn đề đó và có những giải pháp phù hợp , sẽ cho chúng ta
khai thác và sử dụng các tiềm năng về đất đai , lao động ,

3


vốn ở nông thôn có hiệu quả , nâng cao đời sống dân c
nông thôn .Vì vậy em chọn đề tài: Phát triển kinh tế hộ
nông dân theo hớng sản xuất hàng hoá ở Đồng Bằng
Sông Hồng.


Phần I : Cơ cơ sở lý luận chung
I-sự cần thiết phải phát triển kinh tế hộ nông dân

1. Xuất phát từ mục tiêu CNH (Công nghiệp hoá). HĐH
(Hiện đại hoá) nông nghiệp nông thôn
-Thứ nhất giảI quyết việc làm cho lao động d thừa ở nông
thôn nâng cao thu nhập và mức sống cho dân c ở nông thôn
-Thứ hai : đa dạng hoá nền kinh tế ở nông thôn đa dạng
hoá nghành nghề tạo ra việc làm ở nông thôn trên cơ sở tạo
ra nghành nghề mới.
-Thứ ba : sử dụng lao động d thừa ngay tại chỗ trên địa
bàn nông thôn. Vừa làm ruộng vừa làm nghề khác nh công
nghiệp và dịch vụ nông thôn (Rời ruộng nhng không rời
làng).
Trong quá trình công nghiệp hoá đất nớc thì công nghiệp
hoá nông nghiệp nông thôn có vai trò quan trọng hàng đầu.
2. Vai trò của kinh tế hộ.
+ Là cầu nối khâu trung gian để chuyển nền kinh tế tự
nhiên sang kinh tế hàng hoá , gắn với lịch sử phát triển sản
xuất hàng hoá.Quy mô thị trờng đợc mở rộng từ thị truòng
dịa phơng đến thị trờng trong nớc va vơn ra thị truòng
quốc tế.

4


+ Là đơn vị tích tụ vốn, nếu không có sự tích tụ đó thì
những khoản d thừa do hoạt động kinh tế hộ sẽ không đựơc
sử dụng vào mục đích tăng sản phẩm cho xã hội. Mức độ

tích luỹ vốn càng cao kinh tế hộ càng có điều kiện dể
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành nghề mở rộng
sản xuất kinh doanh ( nguyên nhân tạo ra nghành nghề mới).
Từ yếu tố này quy định hộ là đơn vị cơ sở để phân công
lao động xã hội. Sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trừong
đã phá vỡ cơ cấu kinh tế tự cấp tự túc. Điều đó đòi hỏi phát
triển kinh tế toàn diện cả trồng trọt và chăn nuôi giải quyết
vấn đề lơng thực thực phẩm cho nông nghiệp tạo nguồn
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Để phát huy lợi thế so
sánh của hộ( tay nghề, vốn, thị trờng), tạo thành các hộ
chuyên sản xuất một loại sản phẩm hàng hoá cho thị trờng.
+ Là đơn vị kinh tế co sở tiếp nhận khoa học kỹ thuật đổi
mới công nghệ nâng cao năng suất lao động và hiệu quả
kinh tế. Nó là một quá trình gắn với lợi ích thiết thân của hộ
để tăng hiệu quả thông qua áp dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Trong hộ diễn ra quá
trình sàng lọc và cải tiến kỹ thuật (kết hợp kinh nghiệm
truyền thống và hiện đại).
+ Là đơn vị đáp ứng cung cầu và là đơn vị tiêu dùng- do
đặc điểm của hộ: Có khả năng thích ứng cao với mọi nhu
cầu của thị trờng, dể dàng tổ chức lại và phân công lao
động
3. Từ thực tế những năm đổi mới .
Sau chỉ thị 100 của ban bí th TW nhợc điểm của chỉ thị
biểu hiện ở:

5


Xã viên không làm chủ ruộng đất không yên tâm đầu t

thâm canh vì sợ hợp tác xã sẽ điều chỉnh mức khoán khi
năng suất tăng lên. Phần sản lợngvợt khoán nhiều khi không
đủ bù đắp chi phí tăng nên . 8 khâu sản xuất HTX thực
hiện 5 khâu , xã viên thực hiện 3 khâu, không đảm bảo gắn
lao động vàTLSX với sản phẩm cuối cùng trong toàn bộ quy
trình SX
Nghị quyết 10 của bộ chính trị : Khẳng định hộ xã viên là
đơn vị kinh tế tự chủ , trong đó quan trọng nhất là chính
sách ruộng đất ( do tính chất ruộng đất là t liệu sản xuất
đặc biệt chủ yếu )và chính sách này tạo điều kiện cho hộ
nông dân tập chung ruộng đất mở rộng quy mô sản xuất,
hình thành nên các trang trại .góp phần thúc đẩy phân công
lao động xã hội . Những ngời có khả năng chuyển sang các
nghành nghề phi nông nghiệp thì không bị trói buộc vào
ruộng đất, họ có thể chuyển nhợng ruộng đất để tập chung
đầu t cho hớng sx mới
II- Các nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân
theo hớng sản xuất hàng hoá

1. Nhân tố tự nhiên :
ĐBSH gồm 12 tỉnh thành phố Hà Nội , Hải Dơng , hng
yên , Bắc Ninh , vĩnh phúc , Hà Tây , Hà Nam , Nam Định ,
Ninh Bình , Thái Bình . Diện tích toàn vùng là 12.150km2
Do điều kiện khí hậu thuỷ văn thuận lợi . ĐBSH còn có hàng
vạn ha mặt nớc (ao , hồ đầm , sông ngòi ) nội địa có thể
nuôi trồng thuỷ sản nớc ngọt . Vùng ven biển từ Hải Phòng
đến Ninh Bình dài hàng trăm km vừa là ng trờng nuôi trồng,
khai thác hải sản lớn vừa thuận lợi cho việc sản suất muối và
trồng cây ngập mặn. Nhng lợi thế cơ bản của kinh tế nông
6



hộ vùng ĐBSH chính là sự phát triển của các điều kiện kết
cấu hạ tầng kinh tế- văn hoá- xã hội tạo nên một hệ thống tới
tiêu chủ động đợc xây dựng khá hoàn chỉnh , mạng lới điện
quốc gia phủ khắp phục vụ sản xuất , sinh hoạt của nhân
dân , hệ thống giao thông quốclộ , đờng liên tỉnh , liên
huyện và trong thôn xóm đã đợc thiết lập
Đất có khả năng nông nghiệp, đất nông nghiệp trong vùng là
805,8 ha chiếm 46,5%diện tích lãnh thổ của vùng trong đó
đất canh tác là713 nghìn ha . Do đợc thiên nhiên ban phát
nên đại bộ phận là đất phù sa màu mỡ thích hợp với các loại
cây trồng và nông dân có truyền thống thâm canh và có
trình độ canh tác nên đất đai ở đây đợc khai thác , sử
dụng triệt để có hiệu quả. Hệ số sử dụng đất canh tác toàn
vùng là 1.96 lần (1990) cao nhất so với cả nớc
2. Nhân tố kinh tế xã hội
ĐBSH là một trong hai vùng có đông dân số và dân c nông
thôn so với cả nớc . Đến năm 1999 toàn vùng có 16.833.000 ngời chiếm 22,6% so với dân số cả nớc. Mật độ dân số lên tới
1183ngời/ km2 .Trong đó hơn 80,4% dân c sống ở nông
thôn. Sự tập chung đông dân c nông thôn trớc hết trong lĩnh
vực nông nghiệp .Cùng với tốc độ tăng dân số cao làm cho
diện tích canh tác đất đai của nông hộ ở mức thấp , mỗi
nhân khẩu chỉ có 500m2/khẩu đất lúa còn ít hơn
384m2/khẩu (1999) .Đặc điểm đất chật ngời đông dẫn
đến lao động d thừa ,việc làm thiếu ở cả hai khu vực nông
thôn và thành thị .Mặt khác quá trình chuyển giao ruộng
đất từ kinh tế tập thể sang kinh tế nông hộ đã dẫn đến

7



tình trạng nhỏ lẻ manh mún và phân tán đất đai của nông
hộ gây nhiều khó khăn trong việc canh tác sử dụng
Ngoài hai thành phố Hà Nội và Hải Phòng là những trung
tâm kinh tế,văn hoá thơng mại lớn trong vùng còn có 9 thị xã
và thành phố trực thuộc tỉnh ,có nhiều đầu mối giao thông ,
tụ điểm kinh tế- văn hoá... Các nhân tố này tác động trực
tiếp đến kinh tế nông hộ từ phía sản xuất kinh doanh , tiêu
thụ sản phẩm cũng nh từ phía tiêu dùng và sinh hoạt của hộ
III. Xu hớng phát triển kinh tế hộ .

- Tiếp tục tăng cờng thâm canh trong nông nghiệp, nâng
cao năng suất lúa, rau đậu và các loại cây trồng khác đồng
thời thay đổi cơ cấu cây trồng và cơ cấu mùa vụ, nhất là hớng vào cây con có giá trị kinh tế cao .
- Phát triển công nghiệp nhỏ ,thơng nghiệp dịch vụ và các
hoạt động phi nông nghiệp khác trong nông thôn, nhằm giải
quyết cho lao động nông nghiệp d thừa cải thiện thu nhập
của nông dân .
- Khả năng và xu hớng trên phụ thuộc rất lớn vào các chính
sách và giải pháp nhằm tạo môi trờng và điều kiện kinh tế
chung nh: Chuyển giao những tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ và công nghệ sinh học. Giá cả , thị trờng tiêu thụ
sản phẩm của nông dân ( kể cả sản phẩm nông nghiệp , ng
nghiệp , tiểu thủ công ngiệp ). Một yếu tố hết sức quan
trọng đó là vốn cho sản suất, kinh doanh. Cần mở rộng và
hoàn thiện thị trờng vốn, tăng cờng vốn đầu t cho cơ sở hạ
tầng nông thôn .

8



9


PhầnII: Thực trạng phát triển kinh tế hộ theo hớng sản xuất hàng hoá
I- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của vùng ĐBSH.

1. Đăc điểm tự nhiên vùng:
Là vùng có diện tích tự nhiên 12.150 Km2.Với dân số khoảng
15 triệu dân ( năm 2000) .ĐBSH giáp với vùng kinh tế Đông
Bắc ,Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.Diện tích nông nhgiệp trên
720 nghìn ha, chiếm 9,2% của cả nớc.Đất canh tác tuy không
nhiều,độ màu mỡ không đợc xếp vào loại cao, song địa
hình khá bằng phẳng ,khí hậu chia 4 mùa rõ rệt thích hợp với
việc phát triển nông nghiệp lúa nớc thâm canh cao hai vụ và
có thế mạnh rau vụ đông ,đặc biệt là rau quả vụ đông lớn
nhất nớc ta.Có thể nói đây là một trong những lợi thế so
sánh nổi bật củaĐBSH. Lợi thế này đã và đang tạo cho ĐBSH
phát triển nông sản hàng hoá phục vụ nhu cầu cung cấp
nguyên liệu quanh năm cho nghành công nghiệp chế biến với
các sản phẩm chính nh lúa gạo ,rau tơi, quả tơi, thịt lợn và
thịt gia cầm,thuỷ hải sản. ĐBSH vừa là cửa ngõ đi ra biển
,vừa là vùng trung chuyển hàng hoá, nguyên vật liệu của 20
tỉnh Bắc Bộ qua lại hệ thống đờng bộ, đờng sắt ,đờng
thuỷ khá hoàn chỉnh nối liền với cảng biển hải phòng ,diêm
điền .Đặc biệt hệ thống sông ngòi chằng chịt với các sông
Hồng, sông Đà, sông Đáy , sông Trà Lý vừa là nguồn cung cấp
nớc ngọt cho sản xuất công, nông nghiệp và sinh hoạt,vừa là
mạch máu giao thông thuỷ thuận lợi cho các trung tâm đô

thị, các khu công nghiệp tập chung . ĐBSH có rừng quốc gia
Cúc Phơng ,Ba Vì và các khu rừng Tam đảo ,Cát Bà cùng với

10


hệ thống cây xanh ven biển,ven đờng giao thông có tác
dụng điều hoà khí hậu. Hệ thống núi đá ở Ninh Bình ,Hà
Nam, Hải Dơng, Hải Phòng là nguồn vật liệu xây dựng quý
giá đủ khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển giao thông và
sản xuất vật liệu xây dựng .ĐBSH là nơi có nhiều di tích lịch
sử,văn hoá ,có nhiều danh lam thắng cảnh tạo ra tiềm năng
lớn để phát triển du lịch trong những năm tới .
Tuy nhiên hệ thống sông ngòi chằng chịt gây ra khó khăn
trong phát triển mạng lới giao thông . Khí hậu hai mùa ma và
mùa khô gây ra thừa nớc ở mùa ma, có thể bị hạn hán vào mùa
khô .
1.1 Đặc điểm về xã hội .
1.1.1 Dân số và lao động :
- Dân số và lao động ĐBSH cũng là thế mạnh .Với số dân
khoảng 15 triệu ngời (năm 2000) , trong đó có khoảng 7
triệu lao động (tỷ lệ dân số biết chữ trên 90%) ĐBSH là vùng
có trình độ dân trí cao,trình độ tay nghề của ngời lao
động khá cao so với các vùng khác . Đó là môi trờng thuận lợi
để nâng cao trình độ dân trí và đào tạo nghề nghiệp
cho ngời ngời lao động .Bên cạnh trờng đào tạo chính quy
,ĐBSH từ lâu đã hình thành các làng nghề truyền thống , là
nơi đào tạo nghề nghiệp tiểu thủ công nghiệp cho nhiều
thế hệ và ngày nay vẫn là điểm trội có một không hai của
vùng này so với cả nớc. Các điều kiện của ĐBSH cũng khá

thuận lợi, bên cạnh các thế mạnh về nônh nghiệp, ĐBSH còn có
thế mạnh về công nghiệp và dịch vụ .Các trung tâm công
nghiệp và thơng mại lớn nhất miền bắc nh Hà Nội , Hải
Phòng ,Nam Định ngày càng phát triển cả bề rộng và chiều

11


sâu .Trong những năm đổi mới ,ĐBSH là vùng thu hút nhiều
dự án đầu t nớc ngoài lớn thứ 2 sau vùng Đông Nam Bộ , trong
đó hầu hết là đầu t vào công nghiệp và dịch vụ .Các khu
công nghiệp , khu chế xuất ở Hà Nội , Hải Phòng đã và đang
thu hút các nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài, chủ yếu để
phát triển công nghiệp .Giao thông vận tải thuận lợi, tất cả
chín tỉnh đều nằm trên hệ thống đờng giao thông huyết
mạch của cả nớc gắn với sân bay quốc tế Nội Bài , hệ thống
cảng biển hiện đại gần vùng khoáng sản tài nguyên Bắc
Bộ ,đảm bảo nguyên liệu , vật liệu cho phát triển công
nghiệp đa ngành trong đó có công nghiệp nông thôn .
1.1.2 Cơ sở hạ tầng của vùng .
Kết cấu hạ tầng trong vùng cũng hơn hẳn các vùng
khác,từ năm 1995 ĐBSH đã hoàn thành điện khí hoá nông
thôn sớm nhất cả nớc.Hệ thống đờng giao thông thôn đến
tận xã, thôn và không ngừng đợc nâng cấp . Hệ thống trờng
học ,trạm y tế ,nhà văn hoá, chợ ,thông tin liên lạc,Cũng
thuộc loại nhất nhì so với các vùng khác .
Bảng : So sánh kết cấu hạ tầng ở ĐBSH so với cả nớc.
(%)
Vùng


Tỷ lệ xã Tỷ lệ xã Tỷ lệ xã Tỷ lệ xã Tỷ lệ xã
có điện

có đờng có đờng có trờng có
ô

Cả nớc
Đồng

85,8
99,9

tô ô

đến

đến

trung

thôn

tâm xã
92,9
99,9

79,8
99,6

tô tiểu học


98,8
99,9

trạm

y tế

98,0
100,0

Bằng

12


Sông
Hồng
Nguồn : Thời báo
Kinh tế, 3-2000.
Yếu tố đầu tiên là thị trờng sức lao động , thị trờng tiêu thụ
nông sản .Với số lợng 15 triệu dân ,trong đó khoảng 12 triệu
dân sống ở nông thôn ,nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ phi
nông nghiệp ngày càng tăng cả về số lợng và chất lợng .
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi trên, ĐBSH cũng còn khó
khăn và hạn chế xuất phát từ đặc điểm tự nhiên-xã hội của
vùng :
- Mật độ dân số quá cao 1224 ngời/km2. Đất nông
nghiệp vốn đã ít lại giảm dần cùng với quá trình đô thị
hoá và công nghiệp hoá. Đến nay bình quân đất nông

nghiệp chỉ còn 500m2/khẩu ,đất lúa còn ít hơn 384
m2/khẩu ( năm 1999 ) . Đặc điểm đất chật ngời đông
dẫn đến lao động d thừa , việc làm thiếu ở cả hai khu
vực nông thôn và thành thị. Lao động thiếu việc làm ở
khu vực nông thôn tăng nhanh dẫn đến thu nhập và
tích luỹ của dân c nông thôn vùng này thấp, nguồn vốn
trong dân đầu t cho sản xuất hàng hoá hạn chế rất
nhiều .
- Trong nông nghiệp , ruộng đất đã ít lại manh mún và
phân tán trong nhiều hộ gia đình , rất khó khăn cho
quá trình cơ giới hoá, điện khí hoá nông nghệp .
- Tập quán canh tác tự cấp tự túc, tính chất tự phát, lại
nhiều năm làm việc trong cơ chế quản lý tập trung cùng
với tính bảo thủ, trì trệ đã hạn chế khả năng tiếp cận
cơ chế thị trờng, kiến thức sản suất hàng hoá của đội
13


ngũ cán bộ và ngời lao động ở khu vực nông thôn ĐBSH
hiện nay còn thấp .
II- Vài nét về quy mô sản xuất kinh doanh .

1. Đặc điểm lao động :
Hộ là một đơn vị lao động, các hộ dựa vào sử dụng nhân
công trong gia đình là chủ yếu

và hộ bao gồm một cơ cấu

tuổi tác, giới tính, lao động nghề nghiệp khác nhau .Cơ cấu
này cho phép hộ sử dụng nguồn nhân lực rất linh hoạt theo

nhiều chiều một cách có hiệu quả. Nhng lao động trong gia
đình không đợc xem dới hình thái hàng hoá. Trong những
điều kiện sản xuất khó khăn nh thiên tai, Lao động trong
nông nghiệp vẫn hạn chế tiêu dùng vài gắng sức tìm nguồn
sống trong gia đình với chi phí lao động rất lớn đã làm cho
ngời nông dân bị hạn chế khi bớc vào sản xuất hàng hoá. Nhng do sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp phát triển dẫn tới
sự phân công lao động, hình thành lao động làm thuê, Một
đặc trng nổi bật của việc sử dụng thời gian lao động của
hộ trong khu vực nông thôn là việc sử dụng quỹ thời gian lao
động còn rất thấp
Chất lợng của lao động trong nông thôn còn yếu thể hiện
qua trình độ chuyên môn của lực lợng lao động nông thôn .
(%)
Bảng:

Cơ cấu số ngời trong độ tuổi lao động

có khả năng lao động ở khu vực nông thôn phân
theo trình độ chuyên môn ở một số tỉnh vùng
ĐBSH.

14


Vùng

Cha




Trung

Cao

qua

cấp

cấp

đẳng

đào

Công

tạo

nhân

Đại học

Kỹ
ĐBSH
Hải Dơng
Hà Tây

91,12
93,92
91,57


thuật
3,46
2,6
2,65

3,21
2,2
3,21

1,13
0,78
1,54

1,07
0,49
1,04

Hải Phòng
86,68 6,74
4,01
1,21
1,27
Hng Yên
93,68 2,58
2,31
0,88
0,55
(Nguồn : Kết quả tổng điều tra nông nghiệp, nông
thôn , thuỷ sản. Nxb Thống kê-2002)

Tỷ lao động cha qua đào tạo toàn vùng là 91,12% trong khi
đó số lao động qua đào tạo ở các trờng dạy nghề toàn vùng
mới đạt 3,46%. Cơ cấu trên ảnh hởng đến việc tiếp nhận kỹ
thuật mới vào sản xuất gặp khó khăn. Một trong những hớng
phát triển nghành nghề nông thôn là thu hút lao động từ
nông nghiệp và hộ nông dân phải có trình độ đáp ứng với
nghành nghề phi nông nghiệp. Đối tợng của sản xuất nông
nghiệp là cây trồng vật nuôi có quy luật sinh trởng và phát
triển riêng phản ứng của nó là tạo ra lao động có kỹ thuật
hay không cũng có thể làm đợc, nên lao động chủ yếu tự
đào tạo và truyền nghề ,không qua đào tạo có hệ thống,
trình độ chuyên môn lao động không cao. Việc sử dụng quỹ
thời gian của hộ trong khu vực nông thôn còn thấp (Trung
bình ở ĐBSH trong một năm có 74,98% ngày làm việc/năm),
do vậy kiếm thêm việc làm trong khu vực nông thôn rất khó
khăn, đây là nguyên nhân dẫn đến thu nhập thấp. Muốn
giải quyết vấn đề này cần phải tạo việc làm phi nông
15


nghiệp ở nông thôn, nâng cao hiệu số sử dụng đất đai qua
thâm canh, kết hợp với đa dạng hoá trong sản xuất. Mặt khác
sự phát triển của các hộ phi nông nghiệp, hay hộ kiêm
nghành sẽ tạo ra sức hút lớn đối với lao động ở nông thôn, xu
hớng di chuyển lao động ở một số tỉnh sẽ phản ánh rõ điều
này.
Xuất hiên ba xu hớng di chuyển lao động :
Xu hớng chuyển lao động vào khu công nghiệp nông thôn
hoặc vào ngay trong nông nghiệp nhng là lao động làm thuê
ở các nông, lâm trờng, các trang trại. Xu hớng lao động làm

dịch vụ, thợ xây, buôn bán nhỏNhng vẫn phụ thuộc vào sản
xuất nông nghiệp. Nh chúng ta đã biết những xu hớng này
phụ thuộc rất lớn vào trình độ của ngời lao động .
2. Quy mô đất canh tác.
Đặc trng của nông hộ ĐBSH là quy mô canh tác rất nhỏ bé
biểu hiện tính tiểu nông . Toàn vùng có 738.527ha đất nông
nghiệp

trong

đó

chủ

yếu



trồng

cây

lơng

thực

(507.025ha). Sau khoán 10 diện tích đất nông nghiệp ở
ĐBSH hầu nh không tăng và quỹ đất nông nghiệp chỉ chiếm
9,5% đất nông nghiệp cả nớc, trong khi đó số hộ nông
nghiệp chiếm 25,35% và lao động nông nghiệp chiếm

19,5% trong tổng số hộ, khẩu và lao động trong cả nớc. Mặt
khác hàng năm số hộ, số khẩu, số lao động ở khu vực này
ngày càng tăng.Thực trạng đó đã khiến cho ĐBSH trở thành
nơi có bình quân ruộng đất/đầu ngời giảm dần qua các
năm và ở mức thấp nhất của cả nớc .

16


Bảng: Bình quân ruộng đất, hộ, khẩu, lao động, nông
nghiệp ở ĐBSH (1993-1998)
Năm

Tổng diện

Bình

Bình

Bình

tích đất nông

quân hộ

quân

quân lao

nghiệp (ha)


nông

khẩu nông

động

nghiệp

nghiệp

nông

(m2)

(m2)

nghiệp

1993
721.326
1994
711.744
1995
720.218
1996
719.610
1997
721.548
1998

720.747
(Hiện trạng sử dụng

(m2)
2.814
750
1.817
2.775
679
1.486
2.713
664
1.486
2.722
689
1.486
2.722
670
1.462
2.715
665
1.438
ruộng đất năm 1980-1998. Tổng cục

quản lý ruộng đất).
Nh vậy trong vòng 5 năm (từ năm 1993-1998) trung bình
hàng năm đất nông nghiệp giảm 24m2/hộ. Nếu vào năm
1993

mỗi


hộ



2.836m2

thì

đến

năm

1998

còn

2.716m2.Nhng nếu tính từ năm 1990-1998 mỗi năm giảm
150m2/hộ.Đa số hộ nông dân có diện tích canh tác thấp, dới
0,5ha(chiếm 96%),nhng đến năm 2001 đã giảm (46,77%)
mặc dù số hộ đã tăng nên. Quy mô ruộng đất nông nghiệp
tính theo nhóm hộ còn ở mức thấp hơn
Bảng : Cơ cấu ruộng đất phân theo quy mô đất nông
nghiệp .(Năm 2001)
(%)
Tổng số
Hộ có dới 0,2ha
Hộ có từ 0,2 đến dới 0,5ha

ĐBSH

46,77
49,03

Cả nớc
25,15
39,19

17


Hộ có từ 0,5-1ha
3,6
16,42
Hộ có từ 1-3ha
0,24
13,06
Hộ có từ 3-5ha
0,02
1,75
Hộ có từ 5-10ha
0,01
0,4
Hộ có từ 10ha trở nên
0
0,05
(Nguồn: Kết quả tổng điều tra nông nghiệp nông thôn,
thuỷ sản. Nxb Thống kê-2002)
Trong vòng 10 năm qua đất nông nghiệp luôn dao động ở
mức 56-61% so với tổng diện tích đất tự nhiên trong khi đó
cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

nghiệp nông thôn đặc biệt là việc xây dựng các công trình
công cộng và khu công nghiệp ở các tỉnh thành phố nh Hà
Nội, Hải phòng, Hải Dơng, Hng Yêndiện tích đất chuyên
dùng và đất phi nông nghiệp không ngừng tăng nên. Đây là
một nguyên nhân dẫn đến tình trạng đất nông nghiệp bị
giảm sút. Trớc sự giam sút diện tích đất nông nghiệp trên
khẩu, lao động và hộ gia đình nó tạo ra mâu thuẫn gay
gắt giữa sự gia tăng dân số với diện tích đất gieo trồng .
Để tạo điều kiện phát triển nông nghiệp theo hớng sản xuất
hàng hoá không thể duy trì tình trạng phân tán ruộng đất
của mỗi hộ và giữ mức ruộng đất một hộ nh đã nêu ở trên
.Mà cần có biện pháp thúc đẩy tập chung ruộng đất của mỗi
hộ nâng dần mức ruộng đất bình quân của các hộ làm
nông nghiệp nên, tạo điều kiện cho các hộ phát triển sản
xuất nông nghiệp theo hớng trang trại gia đình. Nhng vẫn
để ruộng đất lại phải gắn với quá trình phân công lại lao
động và phát triển các nghành phi nông nghiệp trong nông
thôn .Do bình quân ruộng đất thấp, nên tích tụ ruộng đất
không gắn với phát triển các nghành nghề phi nông nghiệp,
thì tất yếu không tránh khỏi một bộ phận nông dân sẽ không
18


có đất để sản xuất và trở thành những ngời lao động làm
thuê trong nông thôn. Điều này sẽ làm tăng tình trạng đói
nghèo và bất bình đẳng trong nông thôn . Mức hạn điền
đối với cây hàng năm của hộ gia đình cần phải đợc xem
xét lại vì mức hạn điền nh vậy trong nhiều trờng hợp lại là trở
ngại cho sự tích tụ ruộng đất vào các hộ có kinh nghiệm sản
xuất, có khả năng quản lý có điều kiện về vốn để phát triển

sản xuất kinh doanh nông nghiệp và do đó hạn chế sự phát
triển của sản xuất hàng hoá.
Ngay cả trong trờng hợp có quyền mua bán đất đai tự do thì
sự tích tụ tập chung đất đai trên quy mô lớn sẽ diễn ra hết
sức chậm chạp. Thực tế là ngời nông dân ĐBSH không thể
bán đất đai bởi vì trong nông nghiệp sức ép từ lao động
thừa là quá lớn làm cho họ ít có cơ hội tìm đợc việc làm mới
thành thử họ không thể bán các phơng tiện sống chủ yếu .
Đối với những hộ sản xuất không đủ tiêu dùng, không đủ khả
năng tái sản xuất giản đơn hoặc những hộ sản xuất đủ tiêu
dùng và có một khối lợng sản phẩm không đáng kể để bán.
Ngay cả trong khi có nhiều ngời mua đất hộ nông dân cũng
không thể bán đất. Cốt lõi vấn đề là ở chỗ : Đại bộ phận
nông dân không thể bán cái phơng tiện duy nhất có ý nghĩa
quyết định sự sinh tồn của họ.
3. Thực trạng về vốn sản xuất kinh doanh.
Khả năng tích tụ vốn của đại bộ phận các hộ nông dân là
thấp. Các hộ vẫn trong tình trạng thiếu vốn. Số vốn đầu t
chỉ ở mức thấp các hộ trung bình 200.000-300.000nđ.Các
hộ buôn bán, ngành nghề khoảng trên dới 1triệu đồng. So với
nhu cầu các hộ nghèo thờng thiếu vốn ở giai đoạn đầu, các

19


hộ khác thiếu khoảng 300.000nđ. Các hộ kiêm nghành nghề
thiếu từ 500.000 đến 1 triệu đồng .
Mặt khác chu kỳ Sx nông nghiệp kéo dài nên việc chu
chuyển vốn rất chậm, bởi vậy sự căng thẳng về vồn càng
diễn ra gay gắt ,tình trạng cho vay nặng lãi khá phổ biến ở

nông thôn. Do vốn ít nên nông dân sử dụng một khối lợng
phân hoá học và thuốc trừ sâu hạn chế mỗi ha dùng 40-60kg
đạm lân và 0,5kg thuốc trừ sâu. Những hộ nghèo do không
có vốn đầu t sx đã dẫn đến tình trạng bóc lột đất đai. Quy
mô thu nhập nhỏ bé khả năng tích luỹ thấp dẫn đến hạn
chế khả năng tái đầu t sản xuất mở rộng. Mức chi cho sản
xuất nông nghiệp và sản xuất nói chung còn thấp.
Tích luỹ của nông dân không phải dựa trên một nền nông
nghiệp thặng d. Sự tích luỹ này do sự chắt bóp của nông
dân, những nông phẩm đợc bán đi mua vật t đầu t vào sản
xuất đôi khi chính là khẩu phần chủ yếu xâm phạm vào sản
phẩm tất yếu. Tích luỹ chủ yếu từ nghành trồng trọt và chăn
nuôi, tích luỹ dới hình thái hiện vậtnhững vật phẩm ít có
khả năng sinh lời .ở những làng có nghề thủ công, dịch vụ
vốn tiền mặt sẵn hơn và nó đợc chu chuyển nhanh hơn
,những nơi này vốn tiền mặt chiếm tỷ trọng cao khoảng
50% tổng số tiền mặt của hộ số hộ chuyên nghành nghề
chiếm tỷ lệ không cao. Nhóm hộ giàu cũng có tình trạng
thiếu vốn .Nguồn vốn tự có bình quân của hộ chuyên
nghành nghề 55,4%,hộ kiêm nghành 63,94%.Vốn vay bình
quân của một hộ chuyên chiếm 44,46%, hộ kiêm là 36,06%
,trong đó tỷ trọng vốn vay ngân hàng của một hộ chuyên
61,04%, hộ kiêm là 72,43% (Năm 2000). Nh vậy vay ngân

20


hàng chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn vay. Do đó khi vay
ngoài họ dễ bị tính lãi xuất cao .
Tình trạng thiếu vốn ở hộ giàu là do nhu cầu mở rộng sản

xuất kinh doanh còn ở nhóm hộ nghèo thiếu vốn do nhu cầu
tái sản xuất giản đơn, đôi khi phần vốn vay mợn để chi dùng
cho nhu cầu cơ bản (Nhu cầu ăn, uống) là chủ yếu. Tình
trạng thiếu vốn đã hạn chế lớn đến việc mở rộng việc làm
trong khu vực nông thôn, hạn chế khả năng mở rộng nghành
nghề, khả năng tăng thu nhập cho dân c nông thôn, khả
năng nâng cao trình độ thâm canh nông nghiệp. Trong khi
vốn tự có của nông dân thiếu nghiêm trọng thì vốn đầu t
của nhà nớc cho nông nghiệp có xu hớng giảm. Hệ thống tín
dụng trong những năm gần đây đã có sự tiến bộ đáng kể
nhng hệ thống tín dụng cha đợc tổ chức tốt. Hệ thống tín
dụng hợp tác xã có vai trò mờ nhạt. Hệ thống tín dụng t nhân
cho vay với lãi xuất cao. Bình quân một hộ giàu vay
934.000nđ/năm trong đó vốn ngân hàng là 5%,anh em họ
hàng 7%, t nhân 20%, các nguồn khác 68%. Vay ngắn hạn
bình quân một hộ vay một năm 498.000nđ, trong đó vay
ngân hàng 20%, hợp tác xã tín dụng 7%, HTX nông nghiệp
24%, anh em họ hàng 10%,vay hộ t nhân 15%,vay các nguồn
khác 24%.Việc cải thiện tình hình cho vay vốn đã tác động
tốt đến sản xuất, giúp cho hộ giàu mở rộng quy mô sản xuất
tạo thêm việc làm trong khu vực. Những hộ nghèo vay vốn họ
ít nhiều đã tạo đợc cân bằng trong sản xuất. Mặc dù tình
hình thiếu vốn là nghiêm trọng song số hộ cần vay chiếm tỷ
lệ

không

cao(38,1%),

hộ


nông

nghiệp

kiêm

nghành

nghề(36,3%) ở nhóm hộ nông, ng nghiệp tỷ lệ này cao hơn

21


50%. Phản ánh một thực tế năng lực tổ chức sản xuất của các
hộ tiểu nông cũng có giới hạn. Khả năng đầu t vào sản xuất,
hiệu quả mang lại trong điều kiện tơng quan giá cả đầu
vào, đầu ra của sản xuất, các điều kiện vay mợn cha hẳn
đã dễ dàng .
4. Cơ cấu sản xuất kinh doanh :
Cơ cấu kinh tế nông thôn theo 3 nhóm nghành chủ yếu thì
ĐBSH đứng ở vị trí trung bình của cả nớc sau Đông Nam Bộ,
ĐBSCL và hơn vùngTrung Du Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây
Nguyên. Với tỷ lệ 68,71% nông nghiệp, 15,56% công nghiệp
và, dịch vụ 15,73% (năm1997) .Thì đến nay nông thôn vùng
ĐBSH vẫn thuần nông là chính .
Tính chất thuần nông cũng thể hiện rõ nét ở cơ cấu các hộ
kinh doanh, hộ kiêm doanh, hộ phi nông nghiệp tuy có tăng
lên qua các năm nhng tỷ trọng còn nhỏ


22


Bảng : Cơ cấu hộ gia đình nông thôn ĐBSH
Loại hộ
1990
1.Tổng số hộ 3.181.569
hiện



1995
1998
1999
3.403.70 3.569.02 3.655.6

trên

7

92

51

địa bàn
2.Trong đó hộ 2.558.130

2.714.88 2.808.22 2.831.3

2.856.4


nông thôn
Tỷ trọng (%)
80,4
a- Hộ nông 2.366.182

8
3
40
80,5
78
77,4
2.741.88 2.552.68 2.578.1

40
77
2.167.5

nghiệp

0

2000
3.707.1

8

5

92


52

-Tỷ trọng(%)
74,4
74,9
71,7
71,3
-Hộ thuần nông 1.647.667 1.752.971 1.776.79 1.783.4

70,6
1.786.7

Tỷ trọng (%)
-Hộ kiêm doanh
Tỷ trọng (%)

51,8
365.132
11,5

4
02
94
51,5
49,4
48,7
48,2
398.820 421.562 443.161 449.722
11,7

11,7
12
12,1

-Hộ kiêm doanh

182.175

200.579 211.074 221.227 223.117

5,7
177.025

5,8
5,8
6
6
183.873 227.200 221.539 232.988

, tiểu thủ công
nghiệp
Tỷ trọng (%)
b-Hộ phi nông
nghiệp
-Tỷ trọng

5,6

5,4


6,3

6

6,2

( Nguồn : Số liệu điều tra của
đề tài KHXH 02-08)
Các hộ phi nông nghiệp, hộ kiêm nghành nghề tăng không
ngừng qua các năm cả về số tơng đối và tuyệt đối , trong
khi đó số hộ nông nghiệp giảm xuống. Điều này thể hiện xu
hớng chuyển từ sản xuất nông nghiệp là chính sang lĩnh vực
phi nông nghiệp và kết hợp với việc di chuyển lao động dẫn
đến thay đổi cơ cấu sản xuất của đơn vị hộ. Nhng cơ cấu
đó còn thể hiện nhiều hạn chế:

23


- Cơ cấu sx phần lớn của các nông hộ là đa nghành nghề nhng lại không dựa trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất. Với
nguồn vốn ít ỏi vực các nông hộ thờng phải phân tán vốn
đầu t cho nhiều lĩnh vực sản xuất . ngoài phát triển cây lúa
và con lợn hai nghành sản xuất truyền thống còn có các
nghành nghề thủ công, thơng nghiệp và dịch vụ. Đây là
đặc trng của hộ sản xuất hàng hoá nhỏvà ít nhiều còn
mang tính thời vụ .
Trong nông nghiệp đã xuất hiện chuyên môn hoá đi đôi với
phát triển tổng hợp. Nh các vùng chuyên môn hoá trồng rau,
hoa, cây ăn quả, chăn nuôi bò sữa, nuôi trồng thuỷ hải sản.
Nhng tỷ lệ số hộ chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp,

chuyên kinh doanh công thuơng nghiệp là quá thấp.
-Cơ cấu sản xuất nh vậy nhng vẫn chủ yếu hớng vào phục vụ
nhu cầu của bản thân hộ. Mục đích của sản xuất không
tìm kiếm lợi nhuận, thứ hai cơ cấu sản xuất bao gồm nhiều
nghành nhng lại rất phân tán manh mún bởi quy mô nhỏ bé,
hiện tại đã xuất hiện nhóm hộ sản xuất chủ yếu phục vụ nhu
cầu thị trờng .
Do cơ cấu kinh tế nông thôn vùng ĐBSH còn ở trình độ thấp
lại chuyển dịch chậm nên hiệu quả sản xuất nông nghiệp
thấp, tỷ lệ lãi trên giá bán một số sản phẩm của vùng thấp hơn
mức trung bình cả nớc. Nh lúa đông xuân tỷ lệ lãi trên giá
bán (Năm 2000) của vùng là 21,8%, cả nuớc 42,47%. Nền nông
nghiệp vẫn là dựa trên nền tảng kinh tế hộ , nông nghiệp
vẫn là hoạt động chính của dân c nông thôn. Thu nhập từ
nông, lâm ,thuỷ sản là chủ yếu (67,6%) trong đó thu từ
nông nghiệp 91,4%( Thu từ trồng trọt 58,6%, từ chăn nuôi

24


40,4% ). Trong trồng trọt thu từ cây hàng năm chiếm tỷ lệ
cao (88%).
5- Kết quả sản sản xuất hàng hoá.
Do quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình sx ra sản phẩm
ra để bán nên chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh trình độ
sx hàng hoá là tỷ xuất sản phẩm hàng hoá trong tổng giá trị
sản phẩm của ngời sản xuất: Bao gồm các hộ sản xuất nông
nghiệp quy mô lớn, trang trại , Hộ phi nông nghiệp, chuyên
kiêm doanh, tiểu thủ công nghiệp . Đối với các trang trại ở
ĐBSH giá trị sản lợng hàng hoá bình quân năm 2000 là 134,5

triệu đồng gấp hơn ba lần tiêu chí so với tiêu chí để xác
đinh trang trại. Điều này khẳng định sản xuất hàng hoá
ĐBSH đã phát triển .
Bảng : Kết quả sản xuất hàng hoá, dịch vụ của trang
trại một số tỉnh vùng ĐBSH.
Tỉnh

Tổng số

Tổng

Giá trị hàng

Thu nhập

trang trại

thu

hoá dịch vụ

bình

(triệu

bán ra bình

quân một

đồng)


quân một

trang trại

trang trại

(Tr.đ).

(Tr.đ)
ĐBSH
1829
260.393 134,5
46,9
Hà Tây
181
26.123 133,6
36,7
Bắc Ninh
33
5040
131,8
40,4
Hng Yên
59
12.290
184,4
39,2
Thái Bình
101

19.016
160,2
43,7
Ninh Bình
294
13.320
41,9
17,4
Nam Định
344
50.714
143,7
55,0
( Nguồn : Kết quả tổng điều tra nông nghiệp, nông
thôn, Thủy sản. Nxb Thống kê-2002 )

25


×