Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Thực trạng và giải pháp cho FDI trong lĩnh vực giáo dục tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.49 KB, 101 trang )

Mục lục
Lời mở đầu..............................................................................1
Chơng 1: Tổng quan về hệ thống giáo dục và các nguồn vốn
đầu t cho giáo dục của Việt Nam............................................5
1.1 Hệ thống giáo dục của Việt Nam................................................................................5
1.1.1 Giáo dục mầm non................................................................................................5
1.1.2 Giáo dục phổ thông...............................................................................................6
1.1.3 Giáo dục nghề nghiệp..........................................................................................8
1.1.4 Giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học........................................................8
1.2 Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển Kinh tế- xã hội...........................................9
1.2.1 Giáo dục thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức.................9
1.2.2 Giáo dục là nhân tố quan trọng để phát triển nguồn lực con ngời....................11
1.2.3 Giáo dục đóng góp vào tăng trởng kinh tế thông qua ứng dụng và thúc đẩy
tiến bộ công nghệ.......................................................................................................13
1.2.4 Giáo dục đóng góp vào tổng thu nhập quốc dân..............................................15
1.3 Đặc điểm đầu t vào giáo dục.................................................................................16
1.3.1 Đầu t cho giáo dục là đầu t cho con ngời...........................................................16
1.3.2 Đầu t cho giáo dục là đầu t phát triển...............................................................16
1.3.3 Giáo dục đòi hỏi phải có các loại nguồn vốn đầu t thích ứng...........................17
1.4 Các nguồn vốn đầu t cho phát triển giáo dục của Việt Nam....................................17
1.4.1 Nguồn vốn trong nớc............................................................................................17
1.4.2 Nguồn vốn nớc ngoài...........................................................................................21

Chơng 2: Thực trạng FDI trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam
...............................................................................................25
2.1 Các nhân tố tác động đến FDI vào lĩnh vực giáo dục của Việt Nam....................25
2.1.1 Xu hớng phát triển giáo dục trên thế giới.............................................................25
2.1.2 Xu hớng phát triển của kinh tế Việt Nam..........................................................26
2.1.3 Quan niệm về giáo dục......................................................................................28
2.1.4 Môi trờng pháp lý.................................................................................................29
2.2 Quy mô và tỷ trọng của FDI trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam...........................30


2.2.1 Quy mô vốn FDI vào lĩnh vực giáo dục của Việt Nam qua các năm................30
2.2.2 Tỷ trọng của vốn FDI vào lĩnh vực giáo dục so với tổng vốn FDI vào Việt Nam
......................................................................................................................................33
2.3 Cơ cấu FDI trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam.....................................................35
2.3.1 Cơ cấu theo chủ đầu t.......................................................................................35
2.3.2 Cơ cấu theo địa bàn đầu t...............................................................................38
2.3.3 Cơ cấu theo các cấp học.....................................................................................39
2.4 Đánh giá hoạt động FDI trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam.................................47
2.4.1 Thành tựu đạt đợc và nguyên nhân...................................................................47
2.4.2Những tồn tại và nguyên nhân.............................................................................58

Chơng 3: Giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI
trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam.....................................72


3.1 Định hớng và mục tiêu phát triển giáo dục từ nay đến năm 2020 của Việt Nam.....72
3.1.1 Định hớng phát triển giáo dục từ nay đến năm 2020 của Việt Nam.................72
3.1.2 Mục tiêu phát triển giáo dục từ nay đến năm 2020 của Việt Nam....................74
3.2 Kinh nghiệm thu hút và sử dụng vốn FDI vào lĩnh vực giáo dục của Trung Quốc
và Singapore....................................................................................................................78
3.2.1 Trung Quốc..........................................................................................................78
3.2.2 Singapore.............................................................................................................79
3.2.3 Bài học cho Việt Nam........................................................................................80
3.3.1 Cải thiện môi trờng đầu t để khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài đầu t
vào lĩnh vực giáo dục..................................................................................................80
3.3.2 Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực giáo dục................82
3.3.3 Có biện pháp che chắn để bảo vệ và tăng tính cạnh tranh của giáo dục nớc
nhà................................................................................................................................83
3.3.4 Tăng cờng công tác quản lý nhà nớc về hoạt động FDI trong giáo dục..............85
3.3.5 Thúc đẩy phát triển xã hội hóa giáo dục............................................................86


Danh mục các từ viết tắt

- ASEAN

:

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á

-Bộ GD&ĐT

:

Bộ Giáo dục và Đào tạo

-Bộ KH&ĐT

:

Bộ Kế hoạch và Đầu t

-Bộ LĐTBXH

:

Bộ Lao động thơng binh và xã hội

-CĐ-ĐH

:


Cao đẳng- Đại học

-CTMT

:

Chơng trình mục tiêu

-GATS

:

Hiệp định chung về thơng mại và dịch

-NSNN

:

Ngân sách nhà nớc

-OPCD

:

Tổ chức kế hoạch và phát triển cộng

vụ

đồng.


2


-OECD

:

Tæ chøc hîp t¸c vµ ph¸t triÓn kinh tÕ

-Së GD-§T

:

Së Gi¸o dôc vµ §µo t¹o

-Tp

:

Thµnh phè

-TP.HCM

:

Thµnh phè Hå ChÝ Minh

-UBND


:

ñy ban nh©n d©n

3


Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1: Số liệu thống kê giáo dục phổ thông 2 năm
học 2007-2008 và 2008200910
Bảng 1.2: Tỷ lệ chi phí cho giáo dục Việt Nam (20002007)..18
Bảng 1.3 : Chi Ngân sách nhà nớc cho giáo dục đào tạo
(2000-2007)
...19
Bảng 2.1: Tổng vốn FDI vào lĩnh vực giáo dục qua các
năm
(Tính đến 31/12/2009)
28
Bảng 2.2: Tỷ trọng vốn FDI vào các ngành ở Việt Nam
( Tính đến 31/12/2009)
.30
Bảng 2.3: Cơ cấu FDI vào lĩnh vực giáo dục phân theo
nớc chủ đầu t. (Tính đến 31/12/2009)
.32


Bảng 2.4: FDI vào lĩnh vực giáo dục phân theo địa
bàn đầu t.
(Tính đến ngày 31/12/2009)
34

Bảng 2.5: FDI phân theo cấp học và trình độ đào tạo
(Tính đến ngày 31/12/2009)
35

5


Lời mở đầu
1. Lý do lựa chọn đề tài
Bớc sang thế kỉ XXI, cùng với sự phát triển về mọi mặt
kinh tế - xã hội, đạt đợc nhiều thành tựu to lớn, các quốc gia
đã nhận thức đợc tầm quan trọng của việc đầu t cho giáo
dục. Đầu t cho giáo dục đợc xem là đầu t có lãi nhất cho tơng
lai của mỗi quốc gia. Luật giáo dục 2005 của nớc ta cũng đã
khẳng định: Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân
tài. Tại Điều 13 có nhấn mạnh Đầu t giáo dục là đầu t phát
triển, Nhà nớc u tiên đầu t cho giáo dục. Khuyến khích bảo
hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nớc đầu t cho giáo dục, trong đó ngân sách
Nhà nớc giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu t cho
giáo dục. Việt Nam là một nớc đang phát triển, để có đợc
một nền khoa học và công nghệ thực sự phát triển thì cần
phải có một nền giáo dục tơng xứng. Vì vậy, Việt Nam cần
huy động mọi nguồn lực từ cả trong và ngoài nớc để đầu t
cho phát triển giáo dục.
Có hai nguồn vốn nớc ngoài đầu t cho phát triển giáo
dục của Việt Nam là vốn ODA và FDI. Từ sau khi Việt Nam
tham gia Hội nghị bàn tròn về viện trợ dành cho Việt Nam tại
Pari vào năm 1993 dới sự chủ trì của Ngân hàng Thế giới

đến nay, lợng vốn ODA của cộng đồng quốc tế dành cho
Việt Nam nói chung và vào lĩnh vực giáo dục của Việt Nam

1


nói riêng ngày càng tăng mạnh mẽ. Bên cạnh đó, lĩnh vực giáo
dục của Việt Nam cũng đang dần thu hút đợc nhiều vốn FDI
của các nhà đầu t nớc ngoài. Đặc biệt sau khi nớc ta chính
thức gia nhập WTO, tham gia hiệp định chung về thơng mại
dịch vụ GATS, bức tranh giáo dục Việt Nam có những biến
đổi mạnh mẽ cùng với hoạt động đầu t của các nhà đầu t nớc
ngoài. Từ năm 1993 đến nay, lợng vốn FDI đầu t vào lĩnh
vực giáo dục nớc ta đang dần tăng lên tuy vẫn còn khiêm tốn,
việc thu hút và sử dụng nguồn vốn này đã có những thành
quả đáng ghi nhận, đóng góp không nhỏ cho sự phát triển
kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh đó, hoạt động FDI trong lĩnh vực
giáo dục vẫn còn có những tồn tại nh có những công trình
mang tính lừa đảo, chất lợng các cơ sở giáo dục có vốn đầu
t nớc ngoài không đảm bảo, công tác quản lý nhà nớc còn lỏng
lẻo Từ đó đặt ra những thách thức là cần phải phát huy
những mặt tích cực và hạn chế những tiêu cực, làm sao để
tăng cờng thu hút FDI vào giáo dục nhng vẫn bảo vệ đợc sức
mạnh của nền giáo dục nớc nhà, làm sao để tiếp thu những
tiến bộ khoa học công nghệ, phơng pháp quản lý giáo dục,
nhng đồng thời vẫn giữ đợc những truyền thống tốt đẹp
của giáo dục Việt Nam.
Vì những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài khóa
luận: Thực trạng và giải pháp cho FDI trong lĩnh vực giáo dục
tại Việt Nam.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.

2


- Hệ thống hóa hệ thống giáo dục, đặc điểm đầu t
vào giáo dục và các nguồn vốn đầu t cho giáo dục của Việt
Nam, khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục.
- Phân tích và đánh giá hoạt động FDI vào lĩnh vực
giáo dục của Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút cũng
nh sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI vào lĩnh vực giáo dục
của Việt Nam.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu.
- Khóa luận chỉ tập trung vào nghiên cứu hoạt động FDI
vào lĩnh vực giáo dục của Việt Nam trong khoảng thời gian từ
năm 1993 đến năm 2009.
- Những giải pháp đề xuất đợc áp dụng cho giai đoạn từ
nay đến năm 2020.

4. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp phân tích tổng hợp
- Phơng pháp thống kê, thu thập số liệu và phân tích số
liệu để làm rõ thêm cho nội dung liên quan.
5. Bố cục
Nội dung chính của khóa luận đợc chia thành 3 chơng
nh sau:
Chơng 1: Tổng quan về hệ thống giáo dục và các nguồn vốn
đầu t cho giáo dục của Việt Nam
Chơng2: Thực trạng FDI trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam


3


Chơng 3: Giải pháp cho việc thu hút và sử dụng hiệu quả vốn
FDI trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Phạm
Thị Mai Khanh đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.

4


Chơng 1: Tổng quan về hệ thống giáo dục và các
nguồn vốn đầu t cho giáo dục của Việt Nam
1.1 Hệ thống giáo dục của Việt Nam
Hệ thống giáo dục Việt Nam phát triển và hoàn thiện
dần về quy mô và chất lợng qua các năm. Tính chất nền giáo
dục Việt Nam là một nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, mang
tính dân tộc, tính nhân dân, tính khoa học và tính hiện
đại. Nguyên lý của nền giáo dục Việt Nam đó là học đi đôi
với hành, học kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với
thực tiễn, và giáo dục nhà trờng kết hợp với giáo dục gia đình
và giáo dục xã hội[1].
Hiện nay hệ thống giáo dục Việt Nam gồm các cấp học
và trình độ đào tạo nh sau: giáo dục mầm non; giáo dục
phổ thông (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông);
giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học; giáo dục nghề
nghiệp (giáo dục dạy nghề, trung học chuyên nghiệp).
1.1.1 Giáo dục mầm non

Giáo dục mầm non thực hiện việc chăm sóc và giáo dục
trẻ em từ 3 tháng đến dới 6 tuổi, bao gồm nhà trẻ và mẫu
giáo. Đây là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ,
tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em.
Trong năm học 2008-2009, Việt Nam có 43 nhà trẻ, trong
đó số nhà trẻ công lập là 22 và ngoài công lập là 21. Tổng số

5


trẻ em học ở nhà trẻ là 494.766 em, và tỷ lệ giáo viên có trình
độ s phạm là 79,62%.
Tổng số trờng mầm non trong niên học 2008-2009 là
9.289 trờng. Số trẻ em theo học là 2.810.625, tỷ lệ giáo viên
đạt chuẩn là 94,74% trong số 183.000 giáo viên [3].
Tuy nhiên giáo dục mầm non vẫn đang cần đợc đầu t
thêm. Hiện nay, cơ cấu NSNN chi cho giáo dục mầm non vẫn
còn thấp, năm 2008 con số này chỉ đạt 8,5%. Tỷ lệ chi cho
giáo dục mầm non ở Việt Nam là: Nhà nớc chi 38,6%, ngời
dân chi 61,4%, đây là một con số thấp so với bình quân
của các nớc phát triển, ở các nớc này tỷ lệ trung bình là: Nhà
nớc chi 80%, gia đình chi 20%. Ngoài ra, hệ thống trờng
mầm non và cơ sở vật chất vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu gửi
trẻ của ngời dân. Tại các thành phố lớn, do thiếu quỹ đất để
xây dựng trờng nên số trờng mầm non vẫn thiếu so với nhu
cầu của ngời dân. Còn ở những vùng sâu, vùng xa, nông thôn
tuy không thiếu đất nhng lại không đợc đầu t thỏa đáng để
xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp trang thiết bị học tập cho
trẻ. Bên cạnh đó, cấp học này còn thiếu giáo viên và chất lợng

giáo viên cha cao. Trong năm học 2009, cả nớc thiếu gần
25.000 giáo viên. Đội ngũ giáo viên mầm non hiện tại phần lớn
thiếu cập nhật thông tin và chậm đổi mới phơng pháp [11].
1.1.2 Giáo dục phổ thông
Trong giáo dục phổ thông có 3 cấp học là tiểu học, trung
học cơ sở và trung học phổ thông.

6


ở cấp tiểu học, học sinh sẽ học trong 5 năm. Tính đến
thời điểm này tỷ lệ trẻ đi học tiểu học trong độ tuổi là
97%.
Cấp trung học cơ sở đào tạo học sinh trong vòng 4 năm.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp ở cấp học này năm học 2008-2009
là 85,04%
Sau khi tốt nghiệp bậc trung học cơ sở, học sinh sẽ vào
học tiếp ở bậc trung học phổ thông. Đây là cấp học cuối cùng
trong hệ thống giáo dục phổ thông, cấp học này đào tạo học
sinh trong 3 năm học. Tuy nhiên không phải học sinh nào cũng
có điều kiện để theo học tiếp bậc trung học phổ thông, do
vậy tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học ở cấp học này chỉ
đạt 48,5%. Học sinh sau khi tốt nghiệp phổ thông trung học
có thể tham gia thi vào các trờng đại học, cao đẳng hoặc
vào các trờng dạy nghềTỷ lệ đỗ tốt nghiệp phổ thông của
cả nớc năm 2009 là 83,3%, cao hơn so với tỷ lệ đỗ lần một
của năm 2008 là 7,8% và thấp hơn tỷ lệ đỗ cả hai lần của
năm 2008 là 2,8% [3].
Bảng 1.1: Số liệu thống kê giáo dục phổ thông 2 năm
học 2007-2008 và 2008-2009.

Năm học

Số trờng học
Công Ngoài

Số học sinh
Công lập Ngoài

lập

công

công

2007-

27.12

lập
779

2008

1

Số giáo viên
Công
Ngoài
lập


công

14.860.5

lập
939.75

757.94

lập
33.918

46

6

0

7


2008-

27.45

659

14.484.2

2009

5
85
(Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo)

727.74

766.48

3

0

31.298

Tính đến năm học 2008-2009, Việt Nam đã có tất cả
686.455 trờng phổ thông với số học sinh theo học là
15.576.028 em, số giáo viên là 797.778 giáo viên.
1.1.3 Giáo dục nghề nghiệp
Giáo dục nghề nghiệp bao gồm giáo dục dạy nghề và
trung học chuyên nghiệp.
Năm học 2008-2009, Việt Nam có 273 trờng dạy nghề và
trung học chuyên nghiệp, với tổng số học sinh theo học là
625.770 em [3]. Những học sinh không đủ điều kiện vào
các trờng đại học, cao đẳng thì có thể vào các trờng dạy
nghề hoặc trung cấp chuyên nghiệp để học nghề trong
khoảng 1-2 năm sau đó ra trờng tìm việc làm.
1.1.4 Giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học
Nhiệm vụ chủ yếu của cấp học này chính là đào tạo ra
những ngời lao động trình độ tay nghề cao, phẩm chất
đạo đức tốt, bản lĩnh để phục vụ cho đất nớc.

Hiện nay Việt Nam có 223 trờng cao đẳng và 146 trờng đại học.
Số sinh viên vào các trờng cao đẳng và đại học ngày càng
tăng lên, đây là một tín hiệu đáng mừng với nền giáo dục
Việt Nam. Năm học 2000-2001, tổng số sinh viên ở các trờng
cao đẳng, đại học chỉ là khoảng 0,8 triệu ngời, nhng đến

8


năm học 2008-2009 con số này đã là 1,72 triệu, tức là tăng
gấp đôi. Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đại học năm 2009 là
11,54%; và tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp cao đẳng là 16,61%
[3].
Về chất lợng giảng viên, tỷ lệ giảng viên ở trình độ tiến
sĩ trên tổng số giảng viên là 14,27 %; tỷ lệ giảng viên trình
độ thạc sĩ là 41,37% [3].
1.2 Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển Kinh tế- xã
hội
1.2.1 Giáo dục thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền
kinh tế tri thức.
Khái nim kinh t tri thc ra i t nm 1995 do T chc
OPCD nêu ra "Nn kinh t tri thc l nn kinh t trong ó s sn
sinh, truyn bỏ v s dng tri thc tr thnh yu t quyt nh
nht i vi s phát trin kinh t, không ngng nâng cao cht
lng cuc sng" [18]. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của
các ngành công nghệ mới, công nghệ thông tin, sự tơng tác
giữa tin học, vi điện tử và sinh học đã hỗ trợ đắc lực cho
phát triển kinh tế. Trong đó, tri thức đóng vai trò nh một lực
lợng sản xuất mới, một lực lợng sản xuất đặc biệt, không bị
hao mòn mà giá trị ngày càng tăng, trong một nền kinh tế

mới- nền kinh tế tri thức.
c trng ca nn kinh t tri thc l sự phát triển của thị
trờng chất xám. Trong ó, con ngi cùng những yếu tố về tri
thức, kĩ năng l vn quý nht. Tri thc chính l yu t quyt

9


nh ca sn xut, sáng to i mi, l ng lc thúc y sn xut
phát trin. Công ngh mi tr thnh một nhân tố quan trng
hng u trong vic nâng cao nng sut, cht lng, công ngh
thông tin c ng dng mt cách rng rãi. Bởi vậy, tất yếu, khi
mun nâng cao nng sut lao ng xã hi, nâng cao cht lng
sn phm phi có tri thc, phi lm ch c tri thc và bit vn
dng, quản lý tri thức đó vào thực tế công việc mi có th
cnh tranh v ng thi m bo phát trin bn vng. Nền kinh
tế tri thức có đặc điểm nổi bật là chuyển từ nền kinh tế
chủ yếu dựa vào vốn tài nguyên thiên nhiên sang nền kinh tế
chủ yếu dựa vào tri thức con ngời. Chính vì đặc điểm này
nên có thể nói giáo dục là phơng thức phát triển cơ bản của
nền kinh tế này. Trong nền kinh tế tri thức, những yêu cầu
đối với mỗi ngời lao động không chỉ dừng lại ở việc biết thực
hiện những công việc một cách máy móc, mà mỗi công dân
cần trau dồi tri thức, kĩ năng để có thể áp dụng vào trong
thực tế cuộc sống, có khả năng làm chủ đợc những công
nghệ máy móc hiện đại, giúp nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm, không những tự làm giàu cho bản thân mà
còn để làm giàu cho đất nớc, và ngợc lại, xã hội cũng cần tạo
điều kiện để công dân của mình đợc học tập và phát triển
tốt nhất. Giáo dục chính là ngành sản xuất cơ bản nhất trong
nền kinh tế tri thức. Bởi chính giáo dục là nguồn cung cấp ra

những lao động có cả trí thức và tác phong. Những lao
động đã qua đào tạo là những lao động đã đợc tiếp cận với
những kiến thức từ cơ sở đến nâng cao, tiến bộ trong trờng

10


học, do đó, không bỡ ngỡ trớc những công nghệ mới, tiên tiến,
hiện đại, hơn nữa, họ còn có thể vận dụng những tri thức đã
có sau quá trình học tập, rèn luyện để đa vào sử dụng, ứng
dụng trong thực tế làm việc. Có thể nói, nếu nh không có
giáo dục, chúng ta sẽ không thể đào tạo ra những con ngời tri
thức để phù hợp với nền kinh tế tri thức hiện đại ngày nay, và
do đó, nền kinh tế của đất nớc ta sẽ không thể phát triển,
theo kịp với các nớc trên thế giới, dẫn đến nhiều hậu quả tiêu
cực. Bởi vậy, vai trò của giáo dục đang ngày càng đợc khẳng
định rõ ràng hơn, bởi chính trong nền kinh tế tri thức nh
hiện nay, không có giáo dục là không thể phát triển, dù phát
triển thì cũng chỉ là sự phát triển nhất thời, không bền
vững. Do vậy, giáo dục chính là nhân tố quan trọng giúp
hình thành, phát triển và duy trì nền kinh tế tri thức.
1.2.2 Giáo dục là nhân tố quan trọng để phát triển nguồn
lực con ngời.
Phát triển kinh tế xã hội dựa trên nhiều nguồn lực: nhân
lực (con ngời), vật lực (vật chất), tài lực (tài chính tiền tệ),
song chỉ có nguồn lực con ngời mới tạo ra động lực phát
triển, những nguồn lực khác muốn phát huy tác dụng chỉ có
thể thông qua nguồn lực con ngời. Tài nguyên con ngời lại
không bao giờ cạn kiệt, con ngời chính là tài nguyên của mọi
tài nguyên.

Bên cạnh đó, phát triển kinh tế xã hội là nhằm mục tiêu
phục vụ, nâng cao chất lợng cuộc sống của con ngời. Con ngời là lực lợng tiêu dùng của cải vật chất và tinh thần trong xã

11


hội, thể hiện rõ nét nhất mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu
dùng. Mặc dù mức độ phát triển của sản xuất sẽ tác động tới
mức độ phát triển của tiêu dùng, song chính nhu cầu tiêu
dùng của con ngời lại tác động mạnh mẽ đến sản xuất thông
qua quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trờng. Nh vậy con
ngời không chỉ là mục tiêu, động lực cho sự phát triển, mà
con ngời còn chế ngự đợc tự nhiên, lợi dụng tự nhiên để phục
vụ cho con ngời, và còn tạo ra những điều kiện để hoàn
thiện chính bản thân con ngời.
Cùng với khoa học công nghệ, vốn đầu t, chất lợng nguồn
nhân lực đóng vai trò quyết định đến sự thành công của
sự nghiệp đổi mới toàn diện kinh tế- xã hội. Kinh tế nớc ta có
cạnh tranh đợc với các nớc trong khu vực và thế giới, thu hút
mạnh mẽ các nguồn đầu t đều phụ thuộc phần lớn vào chất lợng nguồn nhân lực. Mục tiêu chiến lợc phát triển nguồn nhân
lực Việt Nam là đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nớc để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một
nớc công nghiệp. Đại hội Đảng IX đã định hớng cho phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam là: Ngời lao động có trí tuệ cao,
tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, đợc đào tạo bồi
dỡng và phát triển bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với
một nền khoa học công nghệ hiện đại [6].
Giáo dục đào tạo là cơ sở để phát triển nguồn nhân
lực, là con đờng cơ bản để phát huy nguồn lực con ngời.
Con ngời đợc giáo dục và biết tự giáo dục đợc coi là nhân tố

quan trọng nhất, vừa là động lực vừa là mục tiêu của phát

12


triển bền vững của xã hội. Từ đó giáo dục đang trở thành bộ
phận đặc biệt của cấu trúc hạ tầng xã hội và là tiền đề
quan trọng cho sự phát triển của tất cả các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa, quốc phòng và an ninh.
1.2.3 Giáo dục đóng góp vào tăng trởng kinh tế thông qua
ứng dụng và thúc đẩy tiến bộ công nghệ.
Hiện nay, một trong những xu hớng phát triển quan
trọng của nền kinh tế thế giới chính là phát triển nền kinh tế
trí thức. Hình thái kinh tế này phát triển dựa trên những
ngành khoa học công nghệ cao, nh công nghệ sinh học, công
nghệ tin học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano,... Với
sự xuất hiện của nền kinh tế tri thức, cơ cấu kinh tế toàn
cầu đang đứng trớc những sự thay đổi sâu sắc và bất
ngờ. Nó có thể đợc so sánh với sự bùng nổ của cuộc cách mạng
công nghiệp vào thế kỉ XVIII, XIX ở Châu Âu. Chính sự tận
dụng và phát huy những thành quả của cuộc cách mạng khoa
học công nghệ mới đã giúp nhiều Quốc gia vơn lên với thành
tích phát triển kinh tế, xã hội vợt bậc. Do đó, những nớc
đang phát triển nếu coi trọng, tập trung nâng cao và phát
triển khoa học công nghệ, tập trung các ngành công nghệ
cao để tiến hành công nghiệp hóa, bỏ qua chiến lợc phát
triển tuần tự thì hoàn toàn có khả năng rút ngắn thời gian
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của mình, và rút ngắn các
khoảng cách trong các cuộc chạy đua.
Giáo dục giúp nâng cao trình độ, tích lũy kiến thức,

kĩ năng của cá nhân, qua đó nâng cao năng suất cá nhân.

13


Khi ngời lao động đợc trải qua một khóa đào tạo, ngời lao
động có thể tiếp cận với những tiến bộ khoa học công nghệ
trong nớc, và quốc tế, qua đó, có khả năng sử dụng, áp dụng
chúng trong thực tế. Và khi đó, khi đợc trợ giúp bởi những
tiến bộ khoa học công nghệ đã đợc tiếp thu qua đào tạo, ngời lao động có thể nâng cao trình độ, năng suất lao động.
Hiện nay, năng suất lao động cá nhân ở những nớc phát
triển rất cao, bởi họ là những lao động chất lợng cao đã đợc
qua đào tạo, có thể ứng dụng những khoa học công nghệ
cao vào sản xuất. Có thể nhận thấy một thực tế, ở những nớc
đang phát triển hay kém phát triển, số lợng lao động qua
đào tạo rất thấp. Ngay tại Việt Nam, số lợng lao động qua
đào tạo chiếm 30% trong đó qua đào tạo tay nghề chiếm
23%, chỉ bằng 1/3 so với các nớc có nền kinh tế công nghiệp
mới. Trong số các lao động đã qua đào tạo nghề lại chỉ có
25% lao động đợc đào tạo dài hạn, có trình độ cao [10]. Nh
vậy chính việc lao động còn ở trình độ thấp, cha qua đào
tạo đã trở thành rào cản lớn cho các nớc đang phát triển và
kém phát triển, ngay cả khi họ đợc các nớc có nền khoa học
công nghệ cao chuyển giao công nghệ, bởi số lợng các nhân
công có thể sử dụng công nghệ đó không nhiều. Chính bởi
thế, muốn kinh tế phát triển, các nớc phải đặc biệt chú
trọng đến đào tạo nâng cao trình độ, kĩ năng và năng
suất của ngời lao động để học có thể ứng dụng tốt khoa học
công nghệ, qua đó thúc đẩy công nghệ phát triển.


14


Nh vậy có thể khẳng định, giáo dục có tác động, ảnh
hởng rất lớn đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế
thông qua ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ.
1.2.4 Giáo dục đóng góp vào tổng thu nhập quốc dân.
Ngày nay giáo dục đã trở thành một ngành dịch vụ tạo
ra lợi nhuận. Không chỉ có nhà nớc cung cấp giáo dục độc
quyền nữa, mà t nhân cũng đang tham gia cung ứng mạnh
mẽ ở ngành dịch vụ này. Số trờng t thục, ngoài công lập mọc
lên ngày càng nhiều ở tất cả các cấp học và trình độ đào
tạo. Các nhà đầu t nớc ngoài cũng đang tăng cờng đầu t vào
thị trờng giáo dục Việt Nam đầy tiềm năng này.
Giá trị sản phẩm ngành giáo dục tăng dần qua các năm.
Năm 2002, tổng giá trị sản phẩm của ngành này là 18.071 tỷ
đồng, đóng góp 3,37% vào tổng thu nhập quốc dân (GDP).
Đến năm 2003, tỷ trọng đóng góp của ngành giáo dục vào
GDP là 3,49%. So với năm 2002, ngành giáo dục thu đợc gần
gấp đôi vào năm 2007, là 34.821 tỷ đồng, chiếm 3,04% GDP
[19].
Tuy những con số đóng góp vào GDP còn hạn hẹp so với
các ngành dịch vụ khác, nhng ngành giáo dục đang ngày
càng phát triển và tạo cơ sở cho sự phát triển của các ngành
khác.

15


1.3 Đặc điểm đầu t vào giáo dục

1.3.1 Đầu t cho giáo dục là đầu t cho con ngời
ở mức độ khái quát nhất, mục đích phát triển của bất
kì quốc gia nào cũng nhằm nâng cao chất lợng cuộc sống
của con ngời. Con ngời chính là trung tâm của sự phát triển,
là nhân tố chi phối quyết định chính sách của mỗi quốc gia.
Theo UNDP, chất lợng cuộc sống đợc phản ảnh thông qua
Chỉ số phát triển con ngời (HDMI). Chỉ số này đợc tính bằng
cách lấy trung bình cộng của thu nhập bình quân đầu ngời, tuổi thọ trung bình và tỷ lệ biết chữ. Vậy giáo dục trở
thành một trong 3 khía cạnh cơ bản khẳng định chất lợng
cuộc sống. Từ đó, có thể nói, đầu t cho giáo dục chính là
đầu t vào con ngời, vì con ngời và cho sự phát triển của con
ngời.
1.3.2 Đầu t cho giáo dục là đầu t phát triển
Giáo dục đợc xem là một bộ phận của cơ sở hạ tầng xã
hội, nền tảng quan trọng và không thể thiếu cho sự phát
triển kinh tế nhanh và ổn định. Vai trò của giáo dục ngày
càng trở nên quan trọng hơn trong bối cảnh thế giới đang
chuyển sang thời đại kinh tế tri thức, tri thức và thông tin là
những yếu tố hàng đầu và là tài nguyên vô giá cho sự phát
triển.
Kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới đã cho thấy: những
nớc nghèo muốn tăng trởng kinh tế nhanh, rút ngắn thời kì
công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì chỉ có con đờng nâng

16


cao chất lợng học vấn của ngời dân. Theo UNDP, quốc gia nào
coi nhẹ giáo dục hoặc không đủ tri thức và khả năng để làm
giáo dục một cách có hiệu quả thì tụt hậu so với sự phát triển

của thế giới là hậu quả khó tránh khỏi. Do đó, đầu t cho giáo
dục chính là đầu t cho phát triển.
1.3.3 Giáo dục đòi hỏi phải có các loại nguồn vốn đầu t thích
ứng
Giáo dục là một ngành sản xuất quan trọng của xã hội, từ
đó đòi hỏi phải có các nguồn vốn đầu t phù hợp
Sản phẩm của giáo dục là con ngời, con ngời là nền tảng
và là yếu tố sản xuất ảnh hởng trực tiếp đến sự phát triển
toàn diện của quốc gia. Bên cạnh đó, giáo dục cung cấp dịch
vụ giáo dục với phông rộng lớn trải từ hàng hóa công cộng đến
hàng hóa cá nhân [8]. Ngoài ra lợi ích xã hội thu đợc từ đầu
t vào giáo dục lớn hơn nhiều so với lợi ích cá nhân. Từ những
đặc điểm này, có thể thấy để phát triển giáo dục cần đa
dạng hóa các nguồn cung ứng vốn và xác định các nguồn
đầu t thích hợp với từng khía cạnh của giáo dục sao cho hiệu
quả kinh tế xã hội đạt đợc cao nhất.
1.4 Các nguồn vốn đầu t cho phát triển giáo dục của
Việt Nam
1.4.1 Nguồn vốn trong nớc
* Nguồn vốn Ngân sách nhà nớc (NSNN)

17


Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay, NSNN không phải là
nguồn vốn duy nhất đầu t cho giáo dục nhng lại là nguồn vốn
có vai trò chủ đạo và quyết định chính đến việc phát triển
nền giáo dục của nớc ta.
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục, Đảng và Nhà nớc ta
luôn coi giáo dục và đào tạo là lĩnh vực đợc u tiên đầu t

trong cơ cấu chi NSNN. Luật Giáo dục 2005 đã chỉ rõ: "Nhà
nớc dành u tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục,
bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân sách giáo dục hàng năm cao
hơn tỷ lệ tăng chi NSNN" [1]. Nhà nớc coi giáo dục là quốc
sách hàng đầu, và luôn dành một tỷ trọng lớn trong ngân
sách của mình để phát triển giáo dục.
Bảng 1.2: Tỷ lệ chi phí cho giáo dục Việt Nam (20002007)
200
0
5,3

200
1
5,4

200
2
7,8

200 200 200 200 200
3
4
5
6
7
6,1 7,6 8,3 8,4 9,2

Tỷ lệ chi/
GDP (%)
Tỷ lệ chi

15 15,3 15,6 16,4 17,
NSNN (%)
1
(Nguồn: Bộ Giáo dục và đào tạo)

18,
1

19

20

Tỷ trọng chi NSNN cho giáo dục tăng qua các năm. Đặc
biệt trong giai đoạn 2000-2005, trong khi NSNN chỉ tăng
bình quân 22,9%/năm thì tỷ trọng chi NSNN cho giáo dục lại
tăng đến 27,7%/năm. Thậm chí tỷ trọng chi cho giáo dục trên
GDP của Việt Nam còn vợt xa các nớc phát triển cao, ví dụ nh
năm 2005 tỷ lệ này là 8,3%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ này ở

18


các nớc phát triển cao thuộc khối OECD, kể cả Mỹ, Anh, Pháp
[19].
Trong cơ cấu chi NSNN thì ngân sách chi thờng xuyên
cho giáo dục chiếm con số lớn nhất, gấp nhiều lần so với ngân
sách chi cho xây dựng cơ bản và kinh phí CTMT giáo dục
đào tạo.
Bảng 1.3 : Chi Ngân sách nhà nớc cho giáo dục đào tạo
(2000-2007)

Đơn vị : Tỷ đồng
Năm
Tổng số

2000

Chi cho xây
dựng

2001
1560

2002
2062

2003
2279

2004
3273

2005
4163

2006
5530

2007
6677


9
2360

4
3008

5
3200

0
4900

0
6623

0
9705

0
1153



bản
Chi

thờng 1035

xuyên


cho 6

0
1264

1690

1862

2783

3500

4559

5524

9

6

5

0

7

5

0


600

710

970

1250

1770

2970

3380

giáo dục và
đào tạo
Kinh
phí 600
CTMT

giaó

dục và đào
tạo

(Nguồn: Bộ Giáo dục và đào tạo)
*Nguồn vốn ngoài NSNN
Mặc dù NSNN luôn u tiên đầu t cho giáo dục nhng trên
thực tế NSNN chỉ đáp ứng đợc 60% nhu cầu vốn đầu t cho


19


phát triển giáo dục của quốc gia, nh vậy cần có sự tham gia
của các nguồn vốn ngoài ngân sách.
Hiện nay với nhu cầu hởng thụ giáo dục của ngời dân
ngày càng cao, nhà nớc không còn là nhà cung cấp giáo dục
độc quyền nữa, mà bên cạnh đó các tổ chức, cá nhân cũng
đã đợc phép thành lập các cơ sở giáo dục ngoài công lập
theo quy định của nhà nớc. Với vai trò kiểm soát và điều tiết
của mình, nhà nớc hoàn toàn có thể hớng các hoạt động của
các trờng ngoài công lập theo chiến lợc phát triển chung của
hệ thống giáo dục quốc dân.
Một nguồn đóng góp ngoài NSNN chính là học phí của
ngời học. Học phí là một khoản đóng góp quan trọng thể
hiện sự công bằng trong việc hởng thụ giáo dục, bên cạnh đó
học phí còn làm giảm gánh nặng cho NSNN. Tuy nhiên để
thực hiện công bằng xã hội và khuyến khích ngời dân tham
gia học tập, nhà nớc có thể miễn học phí ở những cấp học
nhất định và những đối tợng thuộc diện u tiên theo quy
đinh của pháp luật.
Ngoài ra các cơ sở giáo dục có thể tạo ra nguồn thu từ
chính những hoạt động của mình nh cung ứng các loại dịch
vụ, nghiên cứu khoa học, liên kết đào tạo. Bên cạnh đó, cơ sở
giáo dục có thể nhận quà biếu, các khoản đóng góp từ các cá
nhân, tổ chức, hoặc nhận các học bổng từ các quỹ giáo dục,
doanh nghiệp.

20



×