HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
BỘ MÔN THỐNG KÊ
BÀI TẬP LỚN
ĐỀ TÀI
Khảo sát về chất lượng đào tạo của Học viện Ngân hàng
Nhóm lớp 4 môn nguyên lý thống kê kinh tế
Giảng viên hướng dẫn:
DANH SÁCH NHÓM
Môn nguyên lý thống kê kinh tế
1) Nguyễn Huy Hoàng ( nhóm trưởng)
2) Nguyễn Thị Hồng Cẩm
3) Ngô Phương Thảo
Mục lục
Phần 1: Mở đầu
I.Lí do chọn đề tài
II.Mục đích nghiên cứu
III.Đối tượng, phạm vi, đơn vị nghiên cứu
IV.Nội dung nghiên cứu
V.Quy mô mẫu
VI.Phương pháp thu thấp số liệu
VII.Quy trình điều tra
Phần 2: Tổng hợp thống kê
Phần 3: Phân tích số liệu
Phần 4: Kết luận
Phần 1: Mở đầu
I.
Lý
do
chọn
đề
tài:
Đã từ lâu, những vấn đề trong giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng luôn là đề tài
nóng bỏng thu hút sự chú ý của báo giới, công luận xã hội cũng như các chuyên gia và các nhà lãnh
đạo.
Trước đây, giáo dục được xem như một hoạt động sự nghiệp đào tạo con người mang tính phi
thương mại, phi lợi nhuận nhưng qua một thời gian dài chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài,
đặc biệt là tác động của nền kinh tế thị trường đã khiến cho tính chất của hoạt động này không còn
thuần túy là một phúc lợi công mà dần thay đổi thành “dịch vụ giáo dục”. Theo đó, giáo dục trở
thành một loại dịch vụ và khách hàng (sinh viên, phụ huynh) có thể bỏ tiền ra để đầu tư và sử dụng
một dịch vụ mà họ cho là tốt nhất.
Song song với việc chuyển từ hoạt động phúc lợi công sang dịch vụ công và tư, một thị trường
giáo dục dần dần hình thành và phát triển trong đó cách hoạt động trao đổi diễn ra khắp nơi, tăng
mạnh cả về số lượng lẫn hình thức. Các cơ sở giáo dục đua nhau ra đời để đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng với nhiều mô hình đào tạo khác nhau: từ chính quy, tại chức, chuyên tu, hoàn chỉnh
đến liên thông, đào tạo từ xa,... Từ đó nảy sinh các vấn đề như chất lượng đào tạo kém, sinh viên ra
trường không đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, sự xuống cấp đạo đức học đường, chương trình và
nội dung giảng dạy nặng nề và không phù hợp với thực tế...đã xuất hiện ngày càng nhiều hơn trên
mặt báo, trên các chương trình thời sự cũng như trên các phương tiên thông tin đại chúng khác, điều
này dẫn đến sự hoang mang đối với công chúng, đặc biệt là khi họ lụa chọn trường cho con em
mình theo học.
Nhằm giải quyết các mối lo ngại đó, Bộ Giáo Dục và Đào tạo đã thể hiện nỗ lực của mình trong
việc quản lý chất lượng giáo dục thông qua việc đưa Kiểm định chất lượng giáo dục vào Luật Giáo
dục sửa đổi năm 2005. Mục đích của việc kiểm định này giúp cho các nhà quản lý, các trường đại
học xem xét toàn bộ hoạt động của nhà trường một cách có hệ thống để từ đó điều chỉnh các hoạt
1
động của nhà trường theo một chuẩn nhất định; giúp cho các trường đại học định hướng và xác định
chuẩn chất lượng nhất định và nó tạo ra một cơ chế đảm bảo chất lượng vừa linh hoạt, vừa chặt chẽ
đó là tự đánh giá và đánh giá ngoài.
Trong những năm gần đây, đảm bảo chất lượng mà hoạt động chính là đánh giá chất lượng đã trở
thành một phong trào rộng khắp trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Tùy theo từng mô hình
giáo dục đại học mà từng nước có thể áp dụng phương thức đánh giá và quản lý chất lượng khác
nhau, tuy nhiên có hai cách tiếp cận đánh giá chất lượng thường được sử dụng trên thế giới đó là
đánh giá đồng nghiệp và đánh giá sản phẩm. Trong đó, đánh giá đồng nghiệp chú trọng đánh giá đầu
vào và quá trình đào tạo còn đánh giá sản phẩm thì thông qua bộ chỉ số thực hiện và chú trọng vào
sự hài lòng của các bên liên quan. Bộ chỉ số này cho phép giám sát chất lượng giáo dục đại học
hàng năm , không quá tốn nhiều thời gian và phức tạp như đánh giá đồng nghiệp, có thể thực hiện
đồng loạt trên quy mô cả nước.
Qua đó ta thấy được thông tin về sự hài lòng của các bên liên quan chính là bằng chứng về hiệu
quả của hệ thống giáo dục, giúp hệ thống kịp thời có những điều chỉnh hợp lý để ngày càng tạo ra
mức độ hài lòng cao hơn của những đối tượng mà nó phực vụ. Với mục đích xác định sự hài lòng
của sinh viên nhằm góp phần cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo của trường Học viện Ngân Hàng
cho nên chúng tôi chọn đề tài “ Khảo sát chất lượng đào tạo của Học viện Ngân Hàng ”.
II.
Mục
đích
nghiên
cứu:
Khảo sát chất lượng đào tạo tại trường Học viện Ngân Hàng và tìm hiểu một số yếu tố tác động
đến kết quả này.Nghiên cứu nhằm phục vụ hoàn thiện mục tiêu, đổi mới chương trình đào tạo, cập
nhật và hiện đại hóa nội dung môn học, xây dựng hệ thống tài liệu học tập: giáo trình, tài liệu tham
khảo,cơ sở vật chất, … nhằm đáp ứng yêu cầu không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
Thông qua nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực nghiên cứu của đội
ngũ giảng viên và các nhà nghiên cứu của nhà trường, từ đó, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu
nâng
III.
1.
cao
chất
Phạm
lượng
vi,
Đối
đào
đơn
tạo
vị,
phù
hợp
đối
tượng
nghiên
2
nhu
tượng
cầu
nghiên
cứu:
xã
hội.
cứu:
Sự đánh giá của sinh viên đối với chương trình đào tạo tại trường Học viện Ngân Hàng với 151
sinh viên thuộc tất cả các ngành trong trường từ năm nhất đến năm 4 (từ khóa 2013-2016).
2.
Đơn
vị
Mỗi
3.
sinh
nghiên
viên
Học
Phạm
viện
vi
Nội
hàng
được
viên
dung
tra.
Học
cứu:
viện
Ngân
nghiên
1.
điều
nghiên
Sinh
IV.
Ngân
cứu:
cứu:
Số
câu:
Thông
tin
cá
Đánh
nhân:
giá
Thông
5
chung:
tin
TỔNG:
hàng.
về
câu
7
trường:
câu
4
câu
16
câu
2. Các thành phần của bảng hỏi:
Bảng hỏi Phiếu khảo sát về về sự hài lòng của sinh viên Học viện Ngân Hàng về chương trình
đào tạo của Học viện Ngân Hàng
(
bản
cụ
thể
đã
Thông
gắn
kèm
tin
2.
Giới
Bạn
là
3.
4.
Học
Thời
kì
tự
nhân:
bạn
viên
năm
mấy
học
của
bạn
vừa
học
mỗi
qua
của
bạn
tuần
của
bạn
giá
1.
Cơ
Đội
ngũ
sở
giảng
vật
viên
chất
Học
cứu)
của
sinh
Đánh
2.
nghiên
tính
Ngành
lực
gian
bài
cá
1.
5.
với
chung:
của
viện
nhà
trường
Ngân
hang
3. Học phí đã phù hợp với chất lượng nhận được như mong muốn chưa
4.
Nội
dung
giáo
trình
5. Chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển nghề nghiệp chưa
6.
Cách
3
tính
điểm
cho
sinh
viên
7. Mức điểm chung về chất lượng đào tạo trên thang điểm 10
Thông
tin
về
1.
2.
Yêu
cầu
của
bạn
về
3.
trường:
Mức
hình
thức
Giá
học
giáo
giáo
phí
trình
trình
4. Số lượng các chương trình hội thảo, ngoại khóa
V.
Quy
mô
mẫu:
Sử dụng điều tra chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên 151 sinh viên để điều tra.
VI.
Phương
pháp
thu
thập
số
liệu:
Điều tra trực tiếp: 50 phiếu in,phát ngẫu nhiên cho 50 sinh viên điền trực tiếp vào phiếu.
Điều tra gián tiếp: 151 phiếu online. Sử dụng phần mềm google biểu mẫu trên link:
/>VII.Quy
trình
điều
tra:
Nhập tin, kiểm tra, xử lý và tổng hợp số liệu
- Nhập tin số liệu từ phiếu điều tra được thực hiện theo phương pháp thống kê toán học.
- Nghiệm thi số liệu đã nhập tin. Số liệu sau khi đạt yêu cầu sẽ được đưa vào khai thác, tổng hợp
bằng cách phân tổ thống kê
Phân tích và công bố kết quả
Kế hoạch tiến hành
Chuẩn bị điều tra
Các công việc thực hiện bao gồm :
- Xây dựng phương án điều tra.
- Lập danh sách các đối tượng điều tra.
- Ban hành phương án, quyết định điều tra.
- Xây dựng chương trình phần mềm (nhập, xử lí, tổng hợp kết quả điều tra).
- Chuẩn bị tài liệu hướng dẫn điều tra.
Tiến hành điều tra
Thời gian thực hiện từ ngày 30/09/2016 đến ngày 02/10/2016. Các công việc tiến hành bao gồm :
- Rà soát danh sách, chuẩn bị tài liệu, phân công công việc tiến hành điều tra.
- Triển khai thu thập thông tin từ các đối tượng điều tra.
- Kiểm tra, chỉnh sửa số liệu, hoàn thiện thông tin phiếu điều tra.
Nhập tin, kiểm tra, xử lí và tổng hợp số liệu
- Nhập tin số liệu phiếu điều tra từ các sinh viên. Thời gian nhập tin, kiểm tra, làm sạch số liệu từ
ngày 02/10/2016 đến ngày 09/10/2016
Tổng
hợp
suy
4
rộng
kết
quả.
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
CỦA
HỌC
Họ
VIỆN
và
NGÂN
HÀNG
tên:……………………………………………..
Lớp
:……………
1.
Giới
tính
của
bạn?
☐Nam
2.Bạn
☐Nữ
là
sinh
viên
năm
mấy?
☐Năm 1
☐Năm 2
☐Năm 3
3.Bạn
☐Năm 4
là
sinh
viên
khoa
nào?
☐Kế toán – Kiểm toán
☐Tài chính
☐Ngân hàng
☐Quản trị kinh doanh
☐Kinh doanh quốc tế
☐Hệ thống thông tin quản lí
☐Ngôn
4.
Học
lực
của
bạn
kì
ngữ
vừa
Anh
qua?
☐Xuất sắc
☐Giỏi
☐Khá
☐Trung bình
☐Yếu
5.Thời
gian
bạn
dành
☐Dưới 5
6.Mức
7.Đánh
tự
học
mỗi
☐ 5-10h
học
giá
để
phí
bạn
phải
tuần?
☐Trên 10h
đóng
kì
vừa
qua?
☐Dưới 3 triệu
☐ 3 – 5 triệu
☐ 5 – 7 triệu
☐Trên 7 triệu
của
bạn
về
cơ
sở
vật
chất
của
trường?
☐Rất không tốt
☐Không tốt
☐Bình thường
☐Tốt
☐Rất
5
tốt
8.Đánh
giá
chung
của
bạn
về
đội
ngũ
giảng
viên
Học
viện
ngân
hàng?
☐Rất không tốt
☐Không tốt
☐Bình thường
☐Tốt
☐Rất
tốt
9.Bạn thấy học phí đóng vào đã phù hợp với chất lượng nhận được và theo đúng như mong muốn
của
bạn
chưa?
☐Hoàn
toàn
không
đồng
☐Không
đồng
☐Bình
ý
thường
☐Đồng
☐Hoàn
ý
toàn
đồng
ý
ý
10.Bạn quan tâm đến vấn đề nào của hình thức giáo trình của Học viện ngân hàng?
☐Chất lượng giấy
☐Khổ giấy
☐Chất lượng in
11.Nội
dung
của
giáo
☐Kiểu dáng
trình
đã
cung
cấp
đủ
kiến
☐Rất không đầy đủ
☐Không đầy đủ
☐Không có ý kiến
☐Đầy đủ
☐Rất
12.Giá
trung
bình
của
thức?
mộtquyển
giáo
trình
đầy
bạn
☐Dưới 20.000đ
đủ
phải
mua?
☐ 20.000-30.000đ
☐ 30.000-40.000đ
☐ 40.000-50.000đ
☐Trên
50.000đ
13. Chương trình đào tạo đã đáp ứng các yêu cầu phát triển nghề nghiệp sau này?
☐Hoàn
toàn
không
đồng
☐Không
đồng
☐Không
ý
☐Đồng
☐Hoàn
toàn
đồng
ý
ý
kiến
ý
ý
14.Việc tổ chức các chương trình, hội thảo, hoạt động ngoại khóa dành cho sinh viên?
6
☐Rất ít
☐Ít
☐Bình thường
☐Nhiều
☐Rất
15.Cách
tính
điểm
cho
☐Hoàn
nhiều
sinh
toàn
viên?
không
đồng
☐Không
đồng
☐Không
ý
ý
ý
kiến
☐Đồng
☐Hoàn
16.Đánh
giá
chung
về
chất
lượng
đào
tạo
toàn
trên
☐ 0 – 4
thang
ý
đồng
ý
điểm
10?
☐ 4 – 6
☐ 6 – 8
☐ 8 – 10
(Cảm ơn các bạn đã đánh giá và giúp chúng tôi hoàn thành phiếu khảo sát)
~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~
Phần 2 : Tổng hợp thống kê
Sau quá trình điều tra, chúng tôi có bảng phân tích tổng hợp số liệu: 1)Giới tính của
bạn?
o Nam
o Nữ
Ta có kết quả sau:
Giới tính
Tần số
Tần suất
% hợp lệ
7
Tần suất tích lũy
Nam
47
31.1
31.1
31.1
Nữ
104
68.9
68.9
100.0
Tổng
151
100.0
100.0
Nhận xét: Số sinh viên được điều tra phần lớn là các bạn nữ chiếm gần 68.87%, phần còn lại là các
bạn nam chiếm 31.13%.
2)Tương tự hỏi: Bạn là sinh viên năm mấy?
o
o
o
o
Năm thứ nhất
Năm thứ hai
Năm thứ ba
Năm thứ tư
Sinh viên năm mấy
Năm thứ hai
Năm thứ ba
Năm thứ tư
Tần số
85
52
14
Tần suất
56.3
34.4
9.3
% hợp lệ
56.3
34.4
9.3
Tổng
151
100.0
100.0
Tần suất tích lũy
56.3
90.7
100.0
8
Nhận xét: Sinh viên được điều tra nhiều nhất là sinh viên năm 2 với 56.29% tổng số, tiếp theo là
năm 3 với 34.44%, năm 4 với 9.27% trong tổng số sinh viên được điều tra. Không có sinh viên năm
nhất tham gia khảo sát.
3) Bạn là sinh viên khoa nào?
o
o
o
o
o
o
o
Kế toán – Kiểm toán
Tài chính
Ngân hàng
Quản trị kinh doanh
Kinh doanh quốc tế
Hệ thống thông tin quản lí
Ngôn ngữ Anh
Khoa
Kế tóan-kiểm toán
Tài chính
Ngân hàng
Quản trị kinh doanh
Kinh doanh quốc tế
Hệ thống thông tin quản lý
Ngôn ngữ anh
Tần số
54
39
29
13
3
6
7
Tần suất
35.8
25.8
19.2
8.6
2.0
4.0
4.6
% hợp lệ
35.8
25.8
19.2
8.6
2.0
4.0
4.6
Tổng
151
100.0
100.0
Tần suất tích lũy
35.8
61.6
80.8
89.4
91.4
95.4
100.0
Nhận xét: 35.375% số sinh viên được điều tra học
khoa Kế toán – Kiểm toán, 25.83% số sinh viên
đến từ khoa Tài chính, 19.21% đến từ khoa Ngân
hàng, 8.6% khoa Quản trị kinh doanh , 4.6% khoa
Ngôn ngữ Anh, 3.97% khoa Hệ thống thông tin
quản lý và 1,99% sinh viên đến từ khoa Kinh
doanh quốc tế.
4) Học lực của bạn kì vừa qua?
o Xuất sắc
o Giỏi
o Khá
9
o Trung bình
o Yếu
Học lực kì vừa qua
Xuất sắc
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Tần số
4
34
85
27
1
Tần suất
2.6
22.5
56.3
17.9
.7
% hợp lệ
2.6
22.5
56.3
17.9
.7
Tổng
151
100.0
100.0
Tần suất tích lũy
2.6
25.2
81.5
99.3
100.0
Nhận xét: Hầu hết số sinh viên được điều tra có học lực
khá, cụ thể chiếm 56.29% ; 22.52% đạt học lực Giỏi,
17.88% học lực Trung bình ,2.65% đạt học lực Xuất
sắc và 0.66% học lực Yếu trong tổng số sv được điều
tra.
5)
Thời gian bạn dành để tự học mỗi tuần?
o Dưới 5h
o 5 - 10h
o Trên 10h
Thời
gian
tự
học
Dưới 5h
5-10h
Trên 10h
Tần số
41
66
44
Tần suất
27.2
43.7
29.1
% hợp lệ
27.2
43.7
29.1
Tổng
151
100.0
100.0
mỗi
tuần
Tần suất tích lũy
27.2
70.9
100.0
10
-Thời gian trung bình sinh viên tự học mỗi tuần := 7.595 giờ
-Mốt của thời gian tự học mỗi tuần là:M 5+5= 7.66 giờ
-Tổ trung vị là tổ 5 – 10h,trung vị về số giờ tự học một tuần là: Me=5+5= 7.614 giờ
-Độ lệch tuyệt đối bình quân của thời gian tự học mỗi tuần là: 2.854 giờ
-Phương sai của thời gian tự học mỗi tuần là 14.063 giờ^2
-Độ lệch tiêu chuẩn của thời gian tự học mỗi tuần là 3.75 giờ
-Hệ số biến thiên của thời gian tự học mỗi tuần là 100%=37.58%
Nhận xét : Thời gian tự học trung bình mỗi tuần của sinh viên rất ít, chỉ có 7.595 giờ.
6) Mức học phí bạn phải đóng kì vừa qua?
o Dưới 3 triệu
o 3 – 5 triệu
o 5 – 7 triệu
o Trên 7 triệu
Mức
học
phí
phải đóng
kì
Dưới 3 triệu
3-5 triệu
5-7 triệu
Trên 7 triệu
Tần số
7
77
56
11
Tần suất
4.6
51.0
37.1
7.3
% hợp lệ
4.6
51.0
37.1
7.3
Tổng
151
100.0
100.0
vừa
qua
Tần suất tích lũy
4.6
55.6
92.7
100.0
11
-Mức học phí trung bình là = =4.942 triệu
-Tổ chứa mốt và trung vị là tổ 3-5 triệu,
mốt của học phí là Mo= 3+24.538 triệu
-Trung vị của học phí là Me = 3+2=4.779 triệu
-Độ lệch tuyệt đối bình quân của học phí là 1.232 triệu
-Phương sai của học phí là 1.95 tr^2
-Độ lệch tiêu chuẩn của học phí là 1.396 triệu
-Hệ
số
biến
thiên
của
học
phí
là
100%=
24.93%
Nhận xét: Mức trung bình học phí mà một sinh viên phải đóng là :4.942 triệu đồng /1 học kỳ. Đây là
mức học phí hơi cao cho một học kỳ, gần 5 triệu một kỳ.
7) Đánh giá của bạn về cơ sở vật chất của trường?
o Rất không tốt
o Không tốt
o Bình thường
o Tốt
o Rất tốt
Đánh giá về cơ sở vật chất
Rất không tốt
Không tốt
Bình thường
Tốt
Rất tốt
Tần số
9
22
81
29
10
Tần suất
6.0
14.6
53.6
19.2
6.6
% hợp lệ
6.0
14.6
53.6
19.2
6.6
Tần suất tích lũy
6.0
20.5
74.2
93.4
100.0
12
Tổng
151
100.0
100.0
Nhận xét: Có đến hơn một nửa (53.64%)sinh viên được khảo sát đánh giá cơ sở vật chất của trường
bình thường và có 19.21% đánh giá là tốt, 6.62% đánh giá rất tốt. Vậy tức là cơ sở vật chất nhà
trường đã đáp ứng khá tốt yêu cầu của phần đông sinh viên. Bên cạnh đó thì còn lại 20.53% sinh
viên đánh giá cơ sở vật chất nhà trường chưa được tốt. Điều này nhà trường cần cải thiện, như nâng
cấp cơ sở hạ tầng trang thiết bị hiện đại để đáp ứng đầy đủ nguyện vọng được học tập trong một
môi trường học tập tốt của các bạn sinh viên.
8) Đánh giá chung của bạn về đội ngũ giảng viên Học viện ngân hàng?
o Rất không tốt
o Không tốt
o Bình thường
o Tốt
o Rất tốt
Đánh giá về đội ngũ giảng viên HVNH
Rất không tốt
Không tốt
Bình thường
Tốt
Rất tốt
Tần số
2
7
50
73
19
Tần suất
1.3
4.6
33.1
48.3
12.6
% hợp lệ
1.3
4.6
33.1
48.3
12.6
Tổng
151
100.0
100.0
Tần suất tích lũy
1.3
6.0
39.1
87.4
100.0
13
Nhận xét: Trong số sinh viên được điều tra có đến 60,92% sinh viên đánh giá đội ngũ giảng viên
trường học viện Ngân hàng là tốt và rất tốt, chỉ có rất một lượng rất nhỏ, 5.96% đánh giá chưa tốt.
Điều này chứng tỏ được kinh nghiệm cũng như kiến thức mà thầy cô Học viện có được rất phong
phú, đạt được niềm tin yêu, kính trọng của các bạn sinh viên. Bên cạnh đó cũng có đến 33.11% sinh
viên đánh giá bình thường. Vậy đội ngũ giảng viên HVNH đã chất lượng, nhưng vẫn cần củng cố
thêm những thiếu sót để đạt được uy tín tối đa với tất cả các bạn sinh viên.
9)Bạn thấy học phí đóng vào đã phù hợp với chất lượng nhận được và theo đúng như mong muốn
của bạn chưa?
o Hoàn toàn không đồng ý
o Không đồng ý
o Bình thường
o Đồng ý
o Hoàn toàn đồng
Bạn đã thấy học phí phù hợp với chất lượng nhận được
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Tần số
9
29
50
48
15
Tần suất
6.0
19.2
33.1
31.8
9.9
% hợp lệ
6.0
19.2
33.1
31.8
9.9
Tổng
151
100.0
100.0
14
Tần suất tích lũy
6.0
25.2
58.3
90.1
100.0
Nhận xét: Trong số sinh viên được khảo sát, số bạn đồng ý là 31.79%, và hoàn toàn đồng ý là
9.93%. chiếm phần đông là các bạn không có ý kiến gì(33.11%). Còn lại 19.21% không đồng ý và
5.96% hoàn toàn không đồng ý. Tỷ lệ sinh viên thấy học phí chưa phù hợp với chất lượng nhận
được không phải nhiều nhưng cũng không hề ít. Nhà trường nên xem xét rõ hơn về vấn đề này, tìm
ra nguyên nhân chính của sự không đồng ý và từ đó tìm ra giải pháp như bổ sung thêm các buổi
thực hành thực tế hoặc nâng cấp cơ sở hạ tầng trường học, nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng
viên,...
10)Bạn quan tâm đến vấn đề nào của hình thức giáo trình của Học viện ngân hàng?
o Chất lượng giấy
o Chất lượng in
o Khổ giấy
o Kiểu dáng
Bạn quan tâm đến vấn đề nào của hình thức giáo trình
Chất lượng giấy
Chất lượng in
Khổ giấy
Kiểu dáng
Tần số
30
56
30
35
Tần suất
19.9
37.1
19.9
23.2
% hợp lệ
19.9
37.1
19.9
23.2
Tổng
151
100.0
100.0
Tần suất tích lũy
19.9
57.0
76.8
100.0
15
Nhận xét : Mốt của vấn đề
sinh viên quan tâm đến hình
thức nào của giáo trình là:
Chất lượng in. In rõ chữ hay
mờ chữ đều có thể ảnh hưởng
đến mắt cũng như hứng thú
học tập của các bạn sinhviên. Số bạn quan tâm đến chất lượng giấy, khổ giấy, kiểu dáng khá tương
đương nhau,vậy nhà trường cũng cần quan tâm đến việc in ấn giáo trình phù hợp với sở thích cũng
như nhu cầu của các bạn sinh viên.
11)Nội dung của giáo trình đã cung cấp đủ kiến thức?
o Rất không đầy đủ
o Không đầy đủ
o Không có ý kiến
o Đầy đủ
o Rất đầy đủ
Nội dung giáo trình đã cung cấp đủ kiến thức chưa?
Rất không đầy đủ
Không đầy đủ
Không ý kiến
Đầy đủ
Rất đầy đủ
Tần số
3
11
51
76
10
Tần suất
2.0
7.3
33.8
50.3
6.6
% hợp lệ
2.0
7.3
33.8
50.3
6.6
Tổng
151
100.0
100.0
Tần suất tích lũy
2.0
9.3
43.0
93.4
100.0
Nhận xét: Có đến một nửa(50.33%) sinh viên cho rằng nội dung giáo trình đã cung cấp đầy đủ kiến thức. Chỉ có rất nhỏ, 9.27%
cho là chưa đầy đủ. Vậy nhìn chung giáo trình do HVNH xuất bản thì nội dung đã khá đầy đủ, bên cạnh đó thì nhà trường cũng
cần thường xuyên tái bản, chỉnh sửa nội dung cho đầy đủ và phù hợp với chương trình học của các bạn sinh viên hơn để nhận
được
sự
đồng
thuận
tối
đa,
khi
mà
vẫn
có
tới
33.77%
12) Giá trung bình của một quyển giáo trình bạn phải mua?
16
sinh
viên
không
có
ý
kiến
gì.
o Dưới 20.000đ
o 20.000 - 30.000đ
o 30.000 - 40.000đ
o 40.000 - 50.000đ
o Trên 50.000đ
Giá trung bình một quyển giáo trình bạn phải mua?
-Giá
Tần số
Tần suất
% hợp lệ
Tần suất tích lũy
Dưới 20.000
3
2.0
2.0
2.0
20.000-30.000
30.000-40.000
40.000-50.000
Trên 50.000
49
58
30
11
32.5
38.4
19.9
7.3
32.5
38.4
19.9
7.3
34.4
72.8
92.7
100.0
Tổng
151
100.0
100.0
bình
quân
tiền
một
quyển
giáo
trình
=34.801
-Mốt
giá
của
1
quyển
:
đồng
giáo
Mo=30000+1000037.068
trình:
đồng
-Tổ có trung vị là tổ 30.000- 40.000đ. Trung vị về giá một quyển giáo trình là
Me= 30.000+10.000 =30.357 đồng
-Độ lệch tuyệt đối bình quân là: 7.148 đồng
-Phương sai là 9.364.501 đồng
-Độ
lệch
tiêu
chuẩn
là
9.453
đồng
Nhận xét: giá bình quân một quyển giáo trình là 34.801 đồng một quyển, giá như vậy tương đối hợp
17
lý phù hợp với túi tiền nhiều bạn sinh viên cũng như giá trị mà nó đem lại, tuy nhiên có thể vẫn
chưa phù hợp với nhiều bạn khác, do vậy nhà trường nên điều chỉnh giá thành hay nội dung hợp lý
để sinh viên cảm thấy hài lòng với những quyển giáo trình do nhà trường xuất bản.
13) Chương trình đào tạo đã đáp ứng các yêu cầu phát triển nghề nghiệp sau này?
o Hoàn toàn không đồng ý
o Không đồng ý
o Không ý kiến
o Đồng ý
o Hoàn toàn không đồng ý
Chương trình đào tạo đã đáp ứng yêu cầu phát
triển
nghề
nghiệp?
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Không ý kiến
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Tần số
6
24
54
57
10
Tần suất
4.0
15.9
35.8
37.7
6.6
% hợp lệ
4.0
15.9
35.8
37.7
6.6
Tổng
151
100.0
100.0
18
Tần suất tích lũy
4.0
19.9
55.6
93.4
100.0
Nhận xét: có 37.75% sinh viên được điều tra đồng ý chương trình đào tạo đã đáp ứng yêu cầu phát
triển nghề nghiệp, 6.62% hoàn toàn đồng ý, 19.86% chưa đồng ý. Cũng có tới 35.76% sinh viên
không có ý kiến gì. Kết quả này cho thấy thực tế sinh viên vẫn chưa định hướng được con đường
nghề nghiệp sau này, nên chưa thấy được chương trình đào tạo đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu nghề
nghiệp chưa.
14) Việc tổ chức các chương trình, hội thảo, hoạt động ngoại khóa dành cho sinh viên?
o Rất ít
o Ít
o Bình thường
o Nhiều
o Rất nhiều
Việc tổ chức hội thảo, hoạt động ngoại khóa
Rất ít
Ít
Bình thường
Nhiều
Rất nhiều
Tần số
5
20
60
52
14
Tần suất
3.3
13.2
39.7
34.4
9.3
% hợp lệ
3.3
13.2
39.7
34.4
9.3
Tổng
151
100.0
100.0
Tần suất tích lũy
3.3
16.6
56.3
90.7
100.0
Nhận xét: 34.44% cho là nhiều, 9,27% rất nhiều, 39.74%
bình thường và 16.56 % cho là ít và rất ít. Điều tra này
cho thấy trường HVNH tổ chức rất nhiều các hoạt động
ngoại khóa, các chương trình hội thảo dành cho sinh
viên,ngoài kiến thức chuyên môn ra còn đem lại rất
nhiều kỹ năng mềm khác cho sinh viên.
15)Cách tính điểm cho sinh viên?
o Hoàn toàn không đồng ý
o Không đồng ý
o Không ý kiến
19
o Đồng ý
o Hoàn toàn đồng ý
Cách tính điểm cho sinh viên
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Không ý kiến
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Tần số
11
14
33
70
23
Tần suất
7.3
9.3
21.9
46.4
15.2
% hợp lệ
7.3
9.3
21.9
46.4
15.2
Tổng
151
100.0
100.0
Tần suất tích lũy
7.3
16.6
38.4
84.8
100.0
Nhận xét: chiếm đa số là sinh viên đồng ý(46.36%) và rất đồng
ý(15,23%) với cách tính điểm của nhà trường. Phần còn lại là
không ý kiến(21.85%) và không đồng ý (16.55%). Qua khảo sát
ta thấy rằng cách tính điểm cho sinh viên của trường HVNH đã
hợp lý, khiến các sinh viên khá yên tâm học hành, thi cử để đạt
được các kết quả công bằng và chính xác nhất so với nỗ lực mà
các bạn sinh viên đã bỏ ra.
16) Đánh giá chung về chất lượng đào tạo trên
thang điểm 10?
o 0-4
o 4-6
o 6-8
o 8 – 10
Đánh giá chung chất lượng đào tạo trên thang điểm 10
Tần số
Tần suất
% hợp lệ
Tần suất tích lũy
0-4
3
2.0
2.0
2.0
4-6
6-8
8 - 10
39
72
37
25.8
47.7
24.5
25.8
47.7
24.5
27.8
75.5
100.0
Tổng
151
100.0
100.0
20
Nhận xét: Đây là câu hỏi có thể nói là bao quát nhất về đề tài nghiên cứu này, chúng ta đã trải qua
nhiều câu hỏi khảo sát và câu hỏi này được đưa ra để tổng kêt lại những ý kiến, đánh giá của sinh
viên. Chiếm phần lớn là 47.68% đánh giá 6-8( mức thang điểm đánh giá tốt) và 24.50% đánh giá 810 (mức thang điểm đánh giá xuất sắc),còn lại là 25.83% đánh giá 4-6(mức thang điểm đánh giá
bình thường), một phần rất nhỏ đánh giá từ 0-4(mức thang điểm đánh giá chưa tốt) chiếm 1.99%.
Qua câu hỏi khảo sát trên ta thấy, HVNH gần như đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu học tập, giải trí,
yêu cầu về kiến thức chuyên môn cũng như về việc làm sau này của sinh viên, phí các dụng cụ học
tập khá hợp lý. Tuy nhiên vẫn còn khá nhiều vấn đề chưa nhận được sự đồng thuận của các bạn
sinh viên, nhà trường cần nâng cấp và cải thiện hơn nữa cơ sở hạ tầng, vật chất, tổ chức nhiều
chương trình rèn luyện các kỹ năng cần thiết,chương trình ngoại khóa, hội thảo bổ ích, điều chỉnh
học phí cũng như thường xuyên lắng nghe ý kiến của sinh viên, thường xuyên tổ chức các buổi khảo
sát đánh giá lấy ý kiến sinh viên.
Phần 3: Phân tích số liệu
1)Mối
liên
giữa
học
lực
và
thời
gian
tự
học
của
Ta có bảng số liệu sau:
hời gian tự học mỗi tuần
ổng
hệ
Dưới 5h
5-10h
Trên 10h
Học lực kì vừa qua
Xuất sắc
0
0.0%
0
0.0%
4
9.1%
4
2.6%
Tổng
Giỏi
4
9.8%
11
16.7%
19
43.2%
34
22.5%
Khá
15
36.6%
50
75.8%
20
45.5%
85
56.3%
21
Trung bình
21
51.2%
5
7.6%
1
2.3%
27
17.9%
Yếu
1
2.4%
0
0.0%
0
0.0%
1
0.7%
41
100.0%
66
100.0%
44
100.0%
151
100.0%
sinh
viên
Nhận xét: từ bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy thời gian tự học dưới 5h một tuần thì thường là các
học sinh trung bình và khá, lần lượt chiếm 51.2% và 36.6%. Đây là thời gian học rất ít thậm chí
trung bình chưa được 1h /1 ngày, nên thường tập trung đông ở học sinh có học lực trung bình. Thời
gian tự học từ 5h – 10h một tuần, sinh viên có học lực khá chiếm tới 75,8% trong tổng tất cả các loại
học lực khác. Thời gian tự học trên 10h một tuần, chiếm hơn một nửa là học sinh giỏi và xuất sắc
(52.3%).Từ đây ta rút ra kết luân, học lực càng tốt thì thời gian tự học càng nhiều và ngược lại thời
gian tự học càng nhiều thì càng dễ đạt các loại học lực tốt.
2)Thực trạng kết quả học tập
Ta có bảng số liệu sau:
Kế toán-kiểm toán
Tài chính
Ngân hàng
Khoa
Quản trị kinh doanh
Kinh doanh quốc tế
Hệ thống thông tin quản lý
Ngôn ngữ anh
Tổng
Hoc lực kì vừa qua
Xuất sắc
Giỏi
3
10
5.6%
18.5%
0
11
0.0%
28.2%
0
6
0.0%
20.7%
0
2
0.0%
15.4%
0
0
0.0%
0.0%
0
3
0.0%
50.0%
1
2
14.3%
28.6%
4
34
2.6%
22.5%
22
Tổng
Khá
33
61.1%
19
48.7%
18
62.1%
9
69.2%
2
66.7%
1
16.7%
3
42.9%
85
56.3%
Trung bình
8
14.8%
9
23.1%
5
17.2%
2
15.4%
1
33.3%
1
16.7%
1
14.3%
27
17.9%
Yếu
0
0.0%
0
0.0%
0
0.0%
0
0.0%
0
0.0%
1
16.7%
0
0.0%
1
0.7%
54
100.0%
39
100.0%
29
100.0%
13
100.0%
3
100.0%
6
100.0%
7
100.0%
151
100.0%