Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Giáo án Sinh học 8 bài 34: Vitamin và muối khoáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.32 KB, 4 trang )

Bài 34.

GIÁO ÁN SINH HỌC 8
VITAMIN VÀ MUỐI KHOÁNG

I-Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nắm được vai trò của vitamin và muối khoáng.
2. Kĩ năng
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin khi đọc SGK, và các tài liệu khác,các bảng biểu để tìm
hiểu vai trò nguồn cung cấp và cách phối hợp khẩu phần ăn hàng ngày đáp ưng nhu cầu
vitamim và muối khoáng cho cơ thể.
- Kỹ năng chủ đoọng ăn uống các chất cung cấp có nhiều vitamim và muối khoáng.
- Kĩ năng tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
3. Thái độ
- Có ý thức xây dựng chế độ ăn uống đầy đủ vitamin và muối khoáng.
II-Phương pháp
- Hỏi chuyên gia.
- Động não.
- Vấn đáp -tìm tòi.
- Đóng vai.
- Dạy học nhóm.
III-Phương tiện
- Bảng phụ bảng 34-1, 2 SGK.
IV-Tiến trình dạy – học
1. Ổn định: 1’
- Kiểm tra sỉ số.
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
- Thân nhiệt là gì? Nêu các biện pháp phòng chống nóng, lạnh.

TaiLieu.VN



Page 1


- Nêu vai trò của da, hệ thần kinh trong điều hòa thân nhiệt.
3. Bài mới: 30’
a. Mở bài: 2’
- Kể tên các chất dinh dưỡng được hấp thụ vào cơ thể? Vai trò của các chất đó?
- Vitamin và muối khoáng không tạo năng lượng cho cơ thể, vậy nó có vai trò gì với cơ thể?
b. Phát triển bài: 28’
Hoạt động 1: Vitamin
Mục tiêu: Biết vai trò của vitamin
TG

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

14’ - Yêu cầu đọc thông tin - Cá nhân HS nghiên
mục I SGK và hoàn cứu thông mục I SGK
thành bài tập SGK:
cùng với vốn hiểu biết
- GV nhận xét đưa ra kết của mình, hoàn thành
bài tập theo nhóm.
quả đúng.
- Yêu cầu HS đọc tiếp - HS trình bày kết quả
thông tin mục I SGK để nhận xét:- kết quả đúng
:1,3,5,6
trả lời câu hỏi:
- Vitamin là gì? nó có vai - HS dựa vào kết quả

bài tập :
trò gì đối với cơ thể?

Nội dung
I-Vitamin
- Vitamin có nhiều loại được xếp
vào 2 nhóm:
+ Vitamin tan trong dầu: vitamin
A, D, E, K…
+ Vitamin tan trong
vitamin C, các vitamin B.

nước:

- Các vitamin tham gia cấu trúc
các enzim khác nhau.

+ Thông tin đẻ trả lời - Thiếu vitamin dẫn đến rối loạn
trong hoạt động sinh lý của cơ
kết luận
thể. Nếu lạm dụng vitamin nhiều
- HS nghiên cứu bảng ở dạng thuốc có thể gây bệnh.
34.1 để nhận thấy vai
- GV lưu ý HS: vitamin trò của một số vitamin.
D duy nhất được tổng
hợp trong cơ thể dưới tác
dụng của ánh sáng mặt
trời từ chất egôstêrin có
ở da. Mùa hè cơ thể tổng
hợp vitamin D dư thừa

sẽ tích luỹ ở gan.
- Yêu cầu HS nghiên cứu
bảng 34.1 SGK tóm tắt
vai trò chủ yếu của 1 số
vitamin

TaiLieu.VN

Page 2


- Thực đơn trong bữa ăn
cần phối hợp như thế nào
để có đủ vitamin
- Lưu ý HS: 2 nhóm
vitamin tan trong dầu
tan trong nước => cần
chế biến thức ăn cho phù
hợp.

Hoạt động 2: Muối khoáng
Mục tiêu: Biết vai trò của muối khoáng
TG

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

14’ - Yêu cầu HS nghiên cứu - HS dựa vào thông tin
bảng 34.2 và trả lời câu SGK + bảng 34.2, thảo

hỏi:
luận
nhóm và nêu
- Muối khoáng có vai trò được:
gì với cơ thể?
- Vì sao thiếu vitamin D
trẻ em sẽ mắc bệnh còi
xương?
- Vì sao nhà nước vận
động nhân dân dùng
muối iốt?

+ Thiếu vitamin D, trẻ
bị còi xương vì cơ thể
chỉ hấp thụ Ca khi có
mặt vitamin D. Vitamin
D thúc đẩy quá trình
chuyển hoá Ca và P tạo
xương.

Nội dung
II-Muối khoáng
- Các muối khoáng như Na, K,
Ca, Fe, I, S, Zn… là thành phần
quan trọng của tế bào.
- Đảm bảo cân bằng áp suất thẩm
thấu và trương lực của tế bào.
- Muối khoáng tham gia thành
phần cấu tạo của nhiều enzim.


+ Sử dụng muối iốt để
- Trong khẩu phần ăn phòng tránh bướu cổ.
hàng ngày cần cung cấp
những loại thực phẩm
nào và chế biến như thế
nào để bảo đảm đủ
vitamin và muối khoáng
cho cơ thể?

TaiLieu.VN

Page 3


4. Củng cố: 3’
- Gọi HS đọc khung màu hồng.
- GV nhắc lại trọng tâm bài học.
5. Kiểm tra đánh giá: 5’
- Cho HS trả lời câu hỏi 3, 4 trang 110 SGK.
- Hướng dẫn:
Câu 3: Trong tro của cỏ tranh có 1 số muối khoáng, tuy không nhiều, chủ yếu là muối K, vì
vậy việc ăn tro cỏ tranh chỉ là biện pháp tạm thời chứ không thể thay thế muối ăn hàng ngày.
Câu 4: Sắt cần cho sự tạo thành hồng cầu và tham gia quá trình chuyển hoá vì vậy bà mẹ mang
thai cần được bổ sung chất sắt để thai phát triển tốt, người mẹ khoẻ mạnh.
6. Nhận xét, dặn dò: 1’
- Nhận xét tiết học.
- Học bài, trả lời câu hỏi SGK.
- Xem trước bài 36.
V-Rút kinh nghiệm tiết dạy
________________________________________________________________________

________________________________________________________________________
________________________________________________________________________
________________________________________________________________________

TaiLieu.VN

Page 4



×