Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tiểu luận thương mại điện tử truy cập vào website của amazon và phân tích mô hình kinh doanh của website đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.54 KB, 32 trang )

Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản
A. MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển của Internet con người dần biết đến khái niệm thương mại
điện tử. Thương mại điện tử đang dần có mặt ở hầu hết các lĩnh vực trong đời sống và
khẳng định tầm quan trọng của mình.
Con người đều biết đến những cửa hàng truyền thống, những khu chợ búa…nơi
chúng ta đến để thực hiện nhu cầu mua bán trực tiếp. Nhưng khi Internet phát triển
chúng ta có thể thực hiện điều ấy ngay tại nhà của mình mà không cần tới tận nơi. Khi
đó con người đã thực sự nhận thấy được sự quan trọng của thương mạu điện tử.
Một loạt các website ra đời phục vụ nhu cầu của con người và lợi nhuận nó thu
về là minh chứng cho sự thành công của việc ứng dụng Internet vào hoạt động sản xuất
kinh doanh. Và ngày càng có nhiều doanh nghiệp ứng dụng thương mạu điện và rất
nhiều trăn web ra đời. Mỗi doanh nghiệp khi ứng dụng thương mại điện tử lại đi theo
những mô hình kinh doanh nhất định.
Sự tiện lợi và nhanh chóng của các website ngày càng thu hút nhiều sự quan tâm
của con người và đi ngày một sâu vào đời sống. Do đó viện tìm hiểu về mô hình kinh
doanh của doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử nhằm khai thác những dịch vụ
tốt nhất mà doanh nghiệp cung cấp càng trở nên quan trọng không chỉ với khách hàng.
Với đề tài: “Truy cập vào website của Amazon và phân tích mô hình kinh
doanh của Website đó” nhóm chúng tôi sẽ giới thiệu khái quát về Amazon.com và từ
cơ sở lý thuyết xác định mô hình kinh doanh của Amazon.com

1


Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm và các nhân tố cơ bản của mô hình kinh doanh
1.1.1. Khái niệm mô hình kinh doanh



Trong quá trình phát triển lý thuyết về mô hình kinh doanh đã có nhiều tác giả
đưa ra các định nghĩa, quan niệm về mô hình kinh doanh
Theo P.Timmers, mô hình kinh doanh là một kiến trúc đối với các dòng hàng
hóa, dịch vụ và thông tin, bao gồm việc mô tả các nhân tố kinh doanh khác nhau và vai
trò cảu chúng, mô tả các lợi ích tiềm năng đối với các nhân tố kinh doanh khác nhau, và
mô tả các nguồn doanh thu
Theo Efraim turban : mô hình kinh doanh là một phương pháp tiến hành kinh
doanh, qua đó doanh nghiệp có được doanh thu, điều kiện cơ bản để tồn tại và phát
triển trên thị trường
 Mô hình kinh doanh trong thương mại điện tử : Là mô hình kinh doanh mà các doanh

nghiệp đã khai thác và tận dụng những đặc trưng riêng có của Internet và Web.
1.1.2. Các nhân tố cơ bản của mô hình kinh doanh
1.1.2.1. Mục tiêu giá trị

Mục tiêu giá trị là điểm cốt yếu của một mô hình kinh doanh
Trả lời cho câu hỏi : “ tại sao khách hàng nên mua hàng của doanh nghiệp?”
Mục tiêu giá trị được hiểu là cách thức để sản phẩm hay dịch vụ của một doanh
nghiệp đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
Để phát triển hoặc phân tích mục tiêu giá trị, doanh nghiệp cần trả lời cho câu
hỏi: “ tại sao khách hàng lựa chọn doanh nghiệp để tiến hành giao dịch thay vì chọn
một doanh nghiệp khác? Những điều gì doanh nghiệp có thể cung cấp cho khách hàng
trong khi các doanh nghiệp có thể cung cấp cho khách hàng trong khi các doanh nghiệp
khác không có hoặc không thể cung cấp?”
Với khách hàng, thành công của mục tiêu giá trị bao gồm: sư cá nhân hóa, cá
biệt hóa sản phẩm, giảm bớt chi phí tìm kiếm sản phẩm, giảm bớt chi phí kiểm tra giá
cả, thuận tiện trong giao dịch.
1.1.2.2.


Mô hình doanh thu
2


Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản
1.1.2.2.1. Khái niệm

Mô hình doanh thu là cách thức để doanh nghiệp có doanh thu, tạo ra lợi nhuận
Một doanh nghiệp được coi là kinh doanh thành công cần tạo ra mức lợi nhuận
lớn hơn các hình thức đầu tư khác
1.1.2.2.2. Các mô hình doanh thu

Hiện nay trong kinh doanh Thương mại điện tử có 5 mô hình doanh thu phổ biến
nhất: mô hình doanh thu quảng cáo, doanh thu liên kết, doanh thu đăng ký, doanh thu
phí giao dịch, doanh thu bán hàng.
1.1.2.2.2.1.

Mô hình doanh thu quảng cáo
Doanh nghiệp cung cấp một website với các nội dung hữu ích hoặc để các đối
tác đưa các thông tin kinh doanh, giới thiệu các sản phẩm hay các dịch vụ hoặc cung
cấp vị trí để họ quảng cáo và thu phí từ các đối tượng quảng cáo này.
Đây là một trong các mô hình doanh thu cơ bản và là nguồn thu chủ yếu của
doanh thu trên Internet
Các hình thức tồn tại: các trang báo điện tử, cổng thông tin,..
Các hình thức quảng cáo: banner, hình ảnh, video, văn bản, dưới dạng tĩnh,..

1.1.2.2.2.2.

Mô hình doanh thu liên kết
Mô hình doanh thu liên kết là mô hình mà doanh nghiệp sẽ nhận được khoản phí

dẫn khách hoặc là % trên doanh thu của các hoạt động bán hàng dựa trên cơ sở liên kết,
giới thiệu
Doanh thu thu được:
- Khoản phí dẫn khách
- Khoản % trên doanh thu của các hoạt động bán hàng,…

1.1.2.2.2.3.

Mô hình doanh thu đăng ký
Doanh nghiệp sẽ cung cấp những thông tin, dịch vụ thông qua website của mình.
Người sử dụng phải trả một khoản phí đăng ký cho việc sử dụng một phần hay toàn bộ
nội dụng nói trên.
Yêu cầu nội dung đưa trên website:
- Nội dung có giá trị gia tăng cao
- Hạn chế người đăng ký sap chép những nội dung truy cập được
3


Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản

1.1.2.2.2.4.

Mô hình doanh thu phí giao dịch
Đây là mô hình doanh nghiệp nhận được một khoản kinh phí khi các đối tác thực
hiện giao dịch thông qua website của doanh nghiệp
Doanh nghiệp đóng vai trò là nhà tạo thị trường, hoặc là nhà trung gian giao dịch

1.1.2.2.2.5.

Mô hình doanh thu bán hàng

Là mô hình mà doanh nghiệp sẽ tạo ra doanh thu thông qua việc bán hàng hóa,
dịch vụ và thông tin cho khách hàng

1.1.2.2.2.6. Mô hình doanh thu khác
1.1.2.3. Cơ hội thị trường
1.1.2.3.1. Khái niệm

Cơ hội thị trường là sự xuất hiện của các yếu tố hay điều kiện thuận lợi một cách
đồng thời tại một thời điểm nhất định, sao cho việc tận dụng yếu tố đó giúp cho doanh
nghiệp có được sự trưởng thành nhanh chóng và mạnh mẽ, chiếm lĩnh phần lớn thị
phần tạo ra thu thập cao và phát triển bền vững
1.1.2.3.2. Các yếu tố của cơ hội thị trường
 Nhu cầu
 Các phương tiện để thỏa mãn nhu cầu
 Các phương pháp phối hợp phương tiện này nhằm thỏa mãn nhu cầu
 Phương pháp thu được lợi nhuận từ việc thỏa mãn nhu cầu
1.1.2.4. Chiến lược thị trường

Doanh nghiệp xây dựng kế hoạch marketing trong dài hạn dựa trên tình hình
kinh doanh hiện tại, và những dự báo về sự phát triển của doanh nghiệp ( nhận lưc, vật
lực, tài lực) và những dự báo về sự thay đổi của thị trường trong thời gian dài
1.1.2.5.

Môi trường cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tương tác giữa các đối thủ
cạnh tranh trong cùng một đoạn thị trường
Môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp chịu tác động của yếu tố:






Số lượng đối thủ cạnh tranh
Phạm vi hoạt động
Thị phần của doanh nghiệp
Mức giá bán của đối thủ cạnh tranh
Có hai loại đối thủ cạnh tranh:
4


Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản
 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
 Đối thủ cạnh tranh gián tiếp
 Việc phân tích yếu tố môi trường cạnh tranh giúp doanh nghiệp quyết định nên đầu tư

vào đoạn thị trường nào có lợi nhất
1.1.2.6. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp là những gì doanh nghiệp có và là điểm
mạnh của doanh nghiệp
Là giá trị mà bản than doanh nghiệp có ưu thế và lợi thế hơn những doanh
nghiệp khác, có khả năng cạnh tranh với những đối thủ của mình
Trong một số trường hợp, lợi thế cạnh tranh hình thành trên sự bất bình đẳng
giữa các doanh nghiệp
1.1.2.7.

Sự phát triển của tổ chức
Mọi doanh nghiệp cần có một hệ thống tổ chức để đảm thực thi có hiệu quả các
kế hoạch và chiến lược kinh doanh
 Vì thế phải lựa chọn cơ cấu tổ chức hợp lý với mô hình kinh doanh của doanh nghiệp


1.1.2.8.

Đội ngũ quản trị
Đây là nhân tố quan trọng nhất của một mô hình kinh doanh chịu trách nhiệm
xây dựng các mẫu công việc trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp có đội ngũ quản trị giỏi là lợi thế cạnh tranh chủ yếu của doanh
nghiệp đó
Đội ngũ quản trị gồm:
 Nhà quản trị cấp cao: tổng giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị
 Nhà quản trị cấp chức năng: giám đốc marketing, giám đốc tài chính

Yêu cầu về kinh nghiệm, kỹ năng, kiến thức:
 Kinh nghiệm: trong lĩnh vực kinh doanh,..
 Kiến thức: chuyên môn,…
 Kỹ năng :giao tiếp với nhân viên, khách hàng, đối tác, kỹ năng phối hợp với phòng ban

khác, nhanh nhạy về thị trường
II.
Tìm hiều về Amazon
II.1. Giới thiệu về Amazon
Amazon.com, Inc (NASDAQ: AMZN) là một công ty thương mại điện tử đa
5


Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản

quốc gia lớn nhất thế giới. Amazon.com được thành lập bởi Jeffrey Bezos năm 1994 và
đưa vào trực tuyến năm 1995.
(NASDAQ, nguyên văn là National Association of Securities Dealers Automated
Quotation System là một sàn giao dịch chứng khoán Hoa Kỳ)

Amazon đã thành lập các trang web riêng biệt tại: Canada (Amazon.ca), Vương
Quốc Anh (Amazon.co.uk), Pháp (Amazon.fr), Đức (Amazon.de)), Tây Ban Nha
(Amazon.es), Nhật Bản (Amazon.co.jp), Trung Quốc (Amazon.cn).
II.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Amazon

Khai trương vào tháng 6/1995 Amazon.com bắt đầu sự nghiệp từ việc bán lẻ mặt
hàng sách.


7/1995: Amazon bắt đầu kinh doanh sách trực tuyến



15/5/1997: Amazon cổ phần hoá công ty



3/1998: Amazon.com Kids ra đời, cung cấp sách cho thiếu nhi



11/6/1998:Amazon kinh doanh thêm mặt hàng đĩa CD



4/8/1998: Amazon mua lại tập đoàn Junglee Corp. và PlanetAll



16/11/1998: Amazon mở cửa hàng ảo bán phim ảnh và quà tặng




29/3/1999: Amazon mở trang đấu giá cạnh tranh với eBay



7/1999: Amazon mở cửa hàng ảo bán đồ chơi và đồ điện tử



29/9/1999: Amazon khai trương chợ điện tử zShop.com



2010: Khi trái bong bóng dotcom vỡ năm 2000, Amazon đã buộc phải thu
hẹp quy mô (Bong bóng Dot-com là một bong bóng thị trường cổ phiếu khi các cổ
phiếu của các công ty công nghệ cao, nhất là các công ty mạng, được đầu cơ



Tháng 1/2001: Amazon công bố lỗ 1.411 tỷ $. Và giá cổ phiếu của Amazon
sụt xuống chỉ còn 6$/cổ phần



2001- 2002: , Amazon cũng cho phép các đối tác tích hợp với website của
Amazon để bán các sản phẩm có thương hiệu nhưng việc thanh toán và tiếp nhận đơn
hàng phải thông qua hệ thống phần mềm của Amazon


6


Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản

2004: Amazon đứng ở vị trí số 1 trong danh sách 400 hãng bán lẻ trực



tuyến lớn nhất do tạp chí Internet Retailer thống kê hàng năm
2005: Amazon nỗ lực đẩy mạnh kế hoạch làm trung gian cho hoạt động



kinh doanh trực tuyến của các nhà bán lẻ truyền thống, danh sách đối tác của Amazon
là Macy, Sears Canada và OshKosh BGosh
2006: Amazon bắt đầu lấn sân sang mảng nội dung số bằng việc giới thiệu



kho phim và chương trình ti-vi trực tuyến
Đầu tháng 10/2007 Amazon chính thức mở một cửa hàng âm nhạc trực



tuyến.
 Amazon vẫn không ngừng phát triển phạm vi hoạt động và ngày càng có thêm nhiều

các loại hình sản phẩm với sự tiến bộ của công nghệ. Theo dự đoán của các nhà nghiên
cứu thuộc Citigroup, Amazon đang trong quá trình xâm nhập thị trường điện thoại di

động và chiếc điện thoại Amazon đầu tiên sẽ có mặt trên thị trường vào quý 4 năm
2012.
II.3. Các dịch vụ của Amazon
Khi đến với Amazon.com bạn có thể làm những gì? Bạn có thể được hưởng tất
cả những dịch vụ mà Amazon. Com cung cấp.
II.3.1. Dịch vụ thanh toán.

Là dịch vụ thanh toán đầy đủ và hữu hiệu cho các nhà bán lẻ thương mại điện tử.
Cho phép khách hàng sử dụng địa chỉ vận chuyển và thông tin thanh toán tại tài
khoản Amazon.com của họ để mua thông qua trang thương mại điện tử của bạn hoặc
trang web di động của bạn.
Khách hàng hoàn tất mua bán một cách nhanh chóng và thuận tiện mà không
bao giờ rời khỏi trang web của bạn.
II.3.2. Dịch vụ quảng cáo trên Amazon.com.

Cung cấp công cụ dễ dàng sử dụng để tảu lên và quản lý danh mục sản phẩm của
bạn.
Amazon cung cấp các công cụ bạn cần để tạo ra và duy trì Quảng cáo sản phẩm
của bạn.
7


Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản

Khi bạn tạo tài khoản của bạn Amazon sẽ cài đặt trước chi phí mỗi lần nhấp
chuột của bạn hồ sơ dự thầu với số tiền tối thiểu mỗi loại. Bạn chỉ cần tải lên danh mục
sản phẩm chi tiết của bạn, thiết lập ngân sách hàng ngày của bạn và bạn đã sẵn sàng để
kinh doanh. Quảng cáo sản phẩm của bạn sau đó sẽ được hiển thị trên một loạt các vị trí
của Amazon.com bao gồm cả tìm kiếm và duyệt kết quả các trang sản phẩm. Các quảng
cáo này liên kết trực tiếp đến các sản phẩm trên trang web của bạn nơi mà bạn thực

hiện việc bán hàng.
II.3.3. Dịch vụ bán hàng trên Amazon.com.

Sản phẩm của bạn sẽ được tiếp cận hàng chục triệu khách hàng của
Amazon.com.
II.3.4. Amazon Webstore.

Cung cấp đầy dủ tính năng cho sản phẩm thương mại điện tử, cho phép bạn xây
dựng và vận hành doanh ngiệp một cách trực tiếp đến khách hàng có lợi nhuận.
Với Amazon webstore, bạn có thể thiết lập và quản lý kinh doanh thương mại
điện tử của bạn được hỗ trợ bởi sức mạnh của Amazon để chạy trang web của bạn, mở
rộng doanh nghiệp của bạn và phát triển doanh số bán hàng của bạn. Amazon webstore
cung cấp các giải pháp thương mại điện tử mạnh mẽ phát triển với doanh nghiệp của
bạn, mà không cần đầu tư phần cứng hoặc hợp đồng dài hạn.
II.3.5. Dịch vụ vận chuyển.

Bạn bán nó, Amazon vận chuyển nó. Amazon đã tạo ra một mạng lưới thực hiện
tiên tiến nhất trên thế giới và doanh nghiệp của bạn có thể hưởng lợi từ điều này. Với
sự thực hiện giao dịch của Amazon (FBA) bạn lưu thữ các sản phẩm của bạn tại các
trung tâm thực hiện giao dịch của Amazon, và Amazon trực tiếp đóng gói, gửi qua máy
bay và cung cấp dịch vụ khách hàng cho sản phẩm này.
II.3.6. Dịch vụ Kindle Cloud Reader

Năm 2011 Amazon có thêm dịch vụ Kindle Cloud Reader. Dịch vụ Kindle Cloud
Reader chạy trên nền tảng đám mây, được thiết kế theo công nghệ HTML5 cho phép
cho phép người dùng truy cập vào thư viện sách của hãng. Với dịch vụ này người dùng
trên Mac, iOS, PC, Linux hay Chromebook truy cập vào địa chỉ
8



Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản

và cài đặt một plug-in nhỏ, sau đó họ sẽ được kết nối với kho sách khổng lồ với hơn
950 ngàn sách của Amazon. Ngoài ra, Kindle Cloud Reader cũng được tối ưu cho chiếc
máy tính bảng iPad, tính năng lưu vào bộ nhớ đệm cho phép người dùng đọc sách ngay
cả khi offline.
II.4. Hệ thống sản phẩm của Amazon
II.4.1. Sách:

Bao gồm: sách, Ebook Kindle, Sách giáo khoa, Adio books, Tạp chí.
II.4.2. Phim ảnh. Âm nhạc và trò chơi.

Bao gồm: Phim ảnh và truyền hình, Blu-ray, Amazon Instant Videc, Âm nhạc,
MP3 tải về, Nhạc cụ, Video Games, Game tải,…
II.4.3. Ứng dụng và phần mềm

Bao gồm: Kindle store, Audible Audiobooks, Amazon Instant, Tải phần mềm
II.4.4. Kindle

Bao gồm: Kindle (wi fi), Kindle 3G (miễn phí 3G+ WiFi), Kindle DX, Miễn phí
Kindle đọc Apps, Phụ kiện, Sách, Báo chí, Tạp chí, Kindle store, Quản lý Kindle của
bạn
II.4.5. Máy vi tính và thiết bị văn phòng.

Bao gồm: Máy tính xách tay, viên nén và Netbook, Máy tính để bàn và máy chủ,
Phụ kiện máy tính, Phụ tùng và linh kiện máy tính, Phần mềm PC, Games, Máy in và
mực in, Sản phẩm và thiết bị văn phòng
II.4.6. Điện tử

Bao gồm: TV và Video, Trang chủ Audio và theater, Camera, photo và Video,

Điện thoại di động và phị kiện, Video Games, Máy nghe nhạc MP3 và phụ kiện, Ô tô
điện tử và GPS Thiết bị gia dụng, Nhạc cụ
II.4.7. Nhà, Garden và vật nuôi

Bao gồm: Nhà bếp và phòng ăn, Nội thất và Décor, Bedding và Bath, Thiết bị gia
dụng, Vacuums làm sạch và lưu trữ, Lawn & Garden, Nghệ thuật thủ công mỹ nghệ và
may, Pet Suplies
II.4.8. Tạp hóa sức khỏe và làm đẹp
9


Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản

Bao gồm: Hàng tạp hóa và thực phẩm, Gourmet, Tự nhiên và hữu cơ, Y tế và
chăm sóc cá nhân
II.4.9. Sản phẩm cho trẻ em và trẻ sơ sinh

Đồ chơi và quần áo, Video, trò chơi cho trẻ em
II.4.10. Quần áo, giày dép và đồ trang sức

Quần áo, Giày dép, Túi xách và phụ kiện, Hành lý, Trang sức, Đồng hồ
II.4.11. Thể thao

Tập thể dục và thể dục, Giải trí ngoài trời, Quần áo thể thao, Đội thể thao, Xe đạp
và xe tayga, Golf, Chèo thuyền và thể thao nước, Fanshop, Tất cả thể thao
II.4.12. Công cụ cải tiến cho nhà cửa.

Power và dụng cụ cầm tay, Đèn và đồ đạc, Đồ đạc nhà bếp và bồn, An toàn và an
ninh, Máy cắt cỏ và điện ngoài trời, Vật tư xây dựng, Phần cứng,
II.4.13. Ô tô và phương tiện vận tải


Automotive Parts và Accessories, Ô tô công cụ và thiết bị, Ô tô điện tử và GPS,
Bánh xe và lốp xe, Xe máy và ATV, Công nghiệp và khoa học
III. Mô hình kinh doanh của Amazon
III.1. Mục tiêu giá trị
III.1.1. Sự thuận tiện trong giao dịch thông tin

Mục tiêu giá trị chủ yếu của Amazon.com là mang tới cho khách hàng cơ hội
chọn lựa chưa từng có và sự thuận tiện trong giao dịch.
Thuận tiện trong tìm kiếm và mua sản phẩm:Trước khi Amazon được thành lập,
hầu hết khách hàng đều phải tự mình tới các cửa hàng bán lẻ sách tìm và đặt mua. Nếu
cuốn sách muốn mua chưa bày bán tại cửa hàng, khách hàng thường phải chờ đợi, từ
vài ngày tới vài tuần sau đó họ phải trở lại cửa hàng để nhận nó. Giờ đây, với những gì
mà Amazon cung cấp, người mua sách hoàn toàn có thể từ nhà hoặc từ công sở truy cập
các cửa hàng bán sách ảo bất cứ giờ nào, tìm kiếm và lựa chọn những cuốn sách mình
muốn. Với những cuốn sách chưa in, khách hàng sẽ nhận được thông báo ngay sau khi
có mặt tại cửa hàng. Những công việc sau đó sẽ do Amazon hoàn tất.

10


Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản

- Tháng 10/2003, Amazon đưa ra ứng dụng tìm kiếm nội dung trong sách
“Search Inside the book”, cho phép người mua tìm kiếm bằng những cụm từ chứa trong
33 triệu trang sách của 120.000 cuốn sách thay vì tìm bằng tựa đề hoặc tên tác giả như
trước đây
Thuận tiện với gợi ý của Amazon.com, cá biệt hóa, cá nhân hóa:Nếu bạn đã từng
mua bất kỳ thứ gì tại Amazon.com thì lần sau thăm lại Website, bạn sẽ nhận được gợi ý
về các sản phẩm khác với thông điệp: “Chào bạn …Chúng tôi có những thứ này cho

bạn”. Theo Amazon.com, cách tốt nhất để có được các đề nghị sát nhất là hãy đánh giá
các “hàng” đã có của bạn bằng cách cho điểm, từ 1 đến 5 sao đối với các mặt hàng này.
Amazon.com sẽ căn cứ vào khung điểm này để đưa ra cho bạn những gợi ý tốt nhất mỗi
lần bạn thăm lại Website
Tham gia vào công đồng người mua: khi tham gia vào amazon.com, bạn có thể
đọc lượng thông tin lớn về sản phẩm do amazon cung cấp dưới dạng các gợi ý, bảng
miêu tả chi tiết, các trang đánh giá của người dùng.Đối với hầu hết đĩa CD âm nhạc và
video trong cơ sở dữ liệu, Amazon đều có các đoạn clip minh họa đi kèm. Ngoài ra,
Amazon còn cung cấp các thông tin cho khách hàng một cách đầy đủ nhất, dưới hình
thức chia sẻ kinh nghiệm của cộng đồng (những người truy nhập mạng và khách
hàng),có tác dụng khuyến khích mọi người trao đổi thông tin và kinh nghiệm trong mua
bán, là nơi lý tưởng cho các khách hàng trực tuyến gặp gỡ lẫn nhau và chia sẻ hiểu biết
về các vấn đề họ cùng quan tâm.
Ngoài ra, Amazon cho phép bạn theo dõi sản phẩm nào của Amazon hiện đang
bán chạy nhất. Các thông tin trên trang này được cập nhật hàng giờ để phản ánh đúng
khuynh hướng đang diễn ra trong thời gian thực. Liên kết Purchase Circle sẽ giúp bạn
tìm thấy hàng loạt danh sách bestseller (sách bán chạy nhất) mà có thể gợi ý cho bạn
câu trả lời mọi người tại một khu vực hoặc tổ chức cụ thể mua gì ở Amazon.com.
Lợi ích khi tham gia vào chợ điện tử:(zShop)
Sự nhận biết thương hiệu: Bằng cách tiến hành kinh doanh dưới nhãn hiệu của
Amazon, các cửa hàng bán lẻ có lợi trong việc thu hút khách hàng những người đánh
giá cao độ tin cậy của Amazon
11


Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản

- Tiếp cận lượng khách hàng lớn hơn: bằng cách hợp tác với Amazon, các cửa
hàng trong zShop.com có được mạng lưới phân phối rộng lớn, tiếp cận được nhiều
khách hàng mới

- Tận dụng cơ sở của Amazon: tham gia vào chợ điện tử, họ có thể giảm được
các khoản chi phí đầu tư công nghệ thông tin mà lại có thể tận dụng luôn những gì mà
Amazon đã sẵn có
- Tiếp cận cơ sở dữ liệu khách hàng của Amazon: các cửa hàng ở chợ điện tử có
thể chia sẻ thông tin về khách hàng do Amazon tập hợp và phân tích. Do đó, họ có thể
hiểu rõ nhu cầu khách hàng hơn và tiến hành kinh doanh có tâm điểm hơn
III.1.2. Quá trình quản lý phân phối sản phẩm

Những thỏa thuận giao hàng bao gồm giao hàng tận nhà miễn phí bất kể địa
điểm nào với mức phí thành viên hằng năm 49 bảng Anh cho chương trình Amazon
Prime và Free Super Saver Delivery với thời gian giao hàng từ 3 đến 5 ngày kể từ thời
điểm mua hàng.
Sự tiện lợi của việc mua hàng mà chỉ cần dừng lại một lần duy nhất one-stop
shopping. Với zShops, khách hàng được lựa chọn vô số các mặt hàng khác nhau của
nhiều hãng cung cấp khác nhau chỉ trong một trang web duy nhất, Amazon, thay vì phải
dành thời gian lướt các trang web khác cho mỗi một sản phẩm khác nhau. Thêm vào đó,
khách hàng cũng tránh được việc phải nhập đi nhập lại địa chỉ giao hàng và thông tin
thẻ tín dụng của mình mỗi khi kết thúc việc mua một món hàng nào đó
Bảo hành từ Amazon: Dịch vụ bảo hành từ A đến Z của Amazon bảo đảm cho
khách hàng bằng cách sẽ cấp một khoản tiền bảo đảm 250 đô la cho các giao dịch thông
thường và 1000 đô la cho các giao dịch thực hiện trên dịch vụ 1-Click của hãng này
III.1.3. Giảm bớt chi phí tìm kiếm sản phẩm, chi phí kiểm tra giá cả

Mua sách trực tuyến, bạn không những tiết kiệm được thời gian mà còn có thể
tiết kiệm chi phí đi lại. Amazon có thể cung cấp dịch vụ gửi sản phẩm trực tiếp từ nhà
sản xuất đến tay khách hàng, điều này giúp cho họ tiết kiệm được chi phí tồn kho.
Mặt khác ở phần lớn các bang của Mỹ, khách mua hàng trên Amazon không phải
nộp thuế tiêu thụ. Điều đó giúp khách hàng mua sắm hàng hóa trên Amazon tiết kiệm
12



Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản

được một khoản chi phí đáng kể, đó cũng là một lợi thế của Amazon so với những cửa
hàng bán lẻ khác.
III.2. Mô hình doanh thu
III.2.1. Mô hình doanh thu bán hàng- cửa hàng bán lẻ

Amazon.com là một điển hình cho sự ra đời và phát triển của mô hình
doanh thu bán hàng - cửa hàng bán lẻ. Đây là website bán lẻ trên mạng lớn nhất thế
giới, amazon.com là nơi để mọi ngườiđến tìm mua bất cứ thứ gì một cách trực tuyến.
Hàng triệu người ở trên khắp 220 quốcgia đã đánh giá Amazon là website bán lẻ hàng
đầu.
Lúc đầu, công ty chỉ chào bán sách và băng đĩa nhac. Chỉ một tháng sau, thị
trường của công ty đã mở rộng ra 50 bang của mỹ và sang 45 nước khác. Đến nay,
Amazon đã có doanh số 10,5 tỉ USD. Doanh thu năm 2003 đạt 5.3 tỷUSD, năm 2005
đạt gần 7 tỷ USD, chiếm khoảng 25 % doanh số bán lẻ qua mạng. Theo đánh giá tình
hình hoạt động của Amazon.com hiện đang có xu hướng tốt với chi phí đang giảm dần
và lợi nhuận đang tăng dần. Hơn 60.000 trang web khác đều kết nối với Amazon.com.
Hiện nay, Amazon có gần 49 triệu “thượng đế’ thường xuyên mua hàng Hơn
60.000trang web khác đều kết nối với Amazon.com, hơn 900.000 đại lý bán lẻ bên thứ
3cung cấp sản phẩm của họ lên trang Amazon, Website của Amazon đã thu hút hơn
20triệu người truy nhập trong 1 tháng.
Sản phẩm mà Amazon cung cấp bao gồm thiếp điện tử miễn phí, đấu giá trực
tuyến, hàng triệu đầu sách, đĩa CD, phim ả n h , đ ĩ a D V D , đ ồ c h ơ i v à t r ò c h ơ i ,
đ ồ đ i ệ n t ử , đ ồ l à m b ế p , m á y t í n h v à n h i ề u s ả n phẩm khác. Ngoài ra,
Amazon còn nhận mua sách cũ giúp khách hàng tiết kiệm được rất nhiều, Amazon hỗ
trợ tìm kiếm cực nhanh, có mục nhận xét đánh giá sách…
Sức mạnh lớn nhất của Amazon.com có lẽ nằm ở việc đây là hãng đầu tiên bán
lẻ sách trên mạng Internet với dịch vụ hết sức ấn tượng ( bao gồm cả dịch vụ mới như

“1-Click” shopping( mua hàng chỉ cần một lần nhấp chuột)) và lượng đầu sách khổng
lồ. Luôn luôn cải tiến dịch vụ, tính đến 23/10/2003, Amazo.com có trên 120.000 cuốn
sách có mặt trong catalogue tìm kiếm nội dung toàn phần.
13


Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản

Tháng 10/2003, Amazon đưa ra ứng dụng tìm kiếm nội dung trong sách “Search
Inside the book”, cho phép người mua tìm kiếm bằng những cụm từ chứa trong 33 triệu
trang sách của 120.000 cuốn sách thay vì tìm bằng tựa đề hoặc tên tác giả như trước
đây. Chỉ trong 1 tuần sau, doanh thu bán hàng của những cuốn sách đó tăng 9% so với
những cuốn sách không nằm trong danh mục tìm kiếm nêu trên.
Mô hình kinh doanh này là nguồn thu truyền thống và chủ yếu của Amazon, là
cơ sở cho niềm tin của khách hàng đối với Amazon, qua sự đánh giá của
khách hàng khi mua hàng trên Amazon là phương thức quảng cáo hiệu quả cho
Amazon.
III.2.2. Mô hình doanh thu đăng ký- chợ điện tử Amazon.com:zShop

zShop.com là một website tập hợp các trang web tương ứng với các gian hàng
điện tử, trên đó quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và bán sản phẩm/dịch vụ của doanh
nghiệp. Nó căn bản là tập hợp các cửa hàng điện tử nhỏ, được đảm bảo dưới nhãn hiệu
của Amazon. Các website đăng kí kinh doanh tại zShop.com chỉ phải trả khoản phí hết
sức nhỏ bé. Đổi lại, Amazon sẽ thu thập được lượng thông tin khổng lồ về thói quen
mua hàng của người tiêu dùng. Lợi ích khi tham gia vào chợ điện tử của Amazon là tiền
mặt thu về ổn định mà không phải trả tiền thuê nhà kho chứa hàng. Mỗi cửa hàng chỉ
phải trả một khoản thuê bao hàng tháng là 9,99 đô la, khoản hoa hồng từ 1 đến 5% cho
mỗi lần tiếp cận 12 triệu khách hàng củaAmazon. Nếu các cửa hàng trong zShops quyết
định chọn cách thức thanh toán của Amazon, thì họ sẽ trả thêm một khoản phụ
phí 4,75% tổng doanh số bán hàng nữa..

Lợi ích mà zshop.com mang lại cho Amazon.com là:
- Tạo thêm một nguồn doanh thu ổn định để tăng lợi nhuận, nguồn thu này có được từ phí

đăng ký lập cửa hàng trên website, phần trăm giao dịch, phí quảng cáo…
- Nắm thêm thông tin về khách hàng, có thêm hiểu biết về hành vi và thói quen tiêu dùng
của khách hàng để phát triển các dự án kinh doanh mới, đáp ứng các thị trường và
khách hàng tiềm năng
Mô hình kinh doanh mới này có ba lợi ích chiến lược

14


Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản
- Thứ nhất, việc chuyển hướng sang một chợ trực tuyến bán đủ mọi thứ là một

nỗlực để cạnh tranh với các trang web cổng giao diện (portal) của American
Online vàYahoo, những trang web cung cấp đường links đến hàng triệu trang web
khác.
- Thứ hai, nó mang lại cơ hội chiếm những nguồn thu của các hãng kinh doanh nhỏ đ a n g
c h ả y v à o c á c t r a n g đ ấ u g i á n h ư e B a y, M i c r o s o f t , E x c i t e @ H o m e , v à
Ly c o s , những hãng đồng ý chia sẻ danh mục hàng đấu giá của họ.
- Thứ ba, nắm thêm nhiều thông tin về khách hàng, có thêm hiểu biết về hành vi và thói
quen tiêu dùng của khách hàng để phát triển các dự án kinh doanh mới, đáp ứng các thị
trường và khách hàng tiềm năng. Chợ điện tử zShops của Amazon được sắp xếp theo
sản phẩm, hạng mục sản phẩm chứ không theo tên cửa hàng. Sau khi khách hàng
chọn một món hàng trong danhsách, vị khách này được chuyển sang một trang điều
hành mua bán trong đó có chứa hình ảnh và mô tả về sản phẩm
 Khi là hãng bán lẻ, doanh thu của Amazon lấy từ những người tiêu dùng cuối (end-user
consumer), đây là mô hình doanh thu theo bán hàng. Khi chuyển sang kinh doanh hình
thức môi giới, chợ điện tử, Amazon vẫn có được nguồn doanh thu từ các cửa hàng trong

chợ vì các cửa hàng trong chợ vẫn phải trả cho Amazon một khoản phí cố định để được
kinh doanh trên website của Amazon. Do đó, Amazon có thêm hai nguồn doanh thu nữa
ngoài nguồn doanh thu nêu trên, đó là: hoa hồng – commission (tính trên phần trăm giá
trị giao dịch tại mỗi giao dịch ở mỗi cửa hàng trên zShop.com) và phí đăng kí –
subscription (mức phí cố định mà mỗi cửa hàng kinh doanh trên chợ phải trả cho
Amazon).
III.3. Cơ hội thị trường
Khi biết tốc độ phát triển của Internet là 2300%/năm vào những năm đầu thập kỷ
90, mặc dù không có kinh nghiệm về bán hàng cũng như không nhiều hiểu biết về
Internet nhưng Jeff Bezos đã sớm nhìn thấy tương lai của việc bán hàng qua mạng.
Tháng 7/1995, công ty chuyên bán sách qua mạng mang tên con sông hùng vĩ nhất
Nam Mỹ ra đời với mục tiêu sử dụng Internet để chuyển hoạt động mua sách sang một
hình thức nhanh nhất, dễ dàng nhất và đem lại nhiều ích lợi nhất có thể.
III.3.1. Đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh
15


Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản

Ban đầu Jeff Bezos đã chọn sách là mặt hàng chủ lực của Amazon, bởi ông cho
rằng đó là sản phẩm dễ kinh doanh qua mạng nhất, nó khó hư hại, không đòi hỏi các
điều kiện bảo quản khắt khe và tương đối dễ vận chuyển. Internet chính là một cái
container lý tưởng để chứa sách, chứa các sản phẩm thông tin của ông. Hơn thế sách
còn là mặt hàng có nhiều lựa chọn. Sau một thời gian hoạt động, hang này triển khai
cung cấp nhiều mặt hàng khác qua mạng
Hiện nay có hơn 900.000 đại lý bán lẻ bên thứ 3 cung cấp sản phẩm của họ lên
trang Amazon. Với hơn 9.000 nhân viên làm việc trên toàn thế giới, doanh thu của hãng
đạt 10,7 tỷ USD vào năm 2006.
Amazon đã tiến thêm một bước trong chiến lược này, mở rộng những nhãn hàng
riêng với các sản phẩm dây cable audio-video mang nhãn hiệu Amazon và các loại đĩa

trắng. Amazon đã giới thiệu hàng trăm sản phẩm nhà bếp và đồ gỗ ngoài trời mang
nhãn hiệu riêng. Công ty tận dụng mối quan hệ trực tiếp với nhà sản xuất để cắt giảm
giá thành so với đối thủ.
Ngoài các lĩnh vực hoạt động chiến lược như bán lẻ và sản xuất thiết bị điện tử,
Amazon còn là công ty tiên phong trong lĩnh vực cung ứng các dịch vụ máy tính đám
mây trên thị trường doanh nghiệp và tiêu dùng với dịch vụ Amazon EC Cloud đang thu
hút khá nhiều chú ý. Không những thế, Amazon cũng đã có bước đầu xâm nhập thị
trường giải trí kỹ thuật số - thị trường hiện đang được thống trị bởi Apple. Amazon đã
chính thức mở một cửa hàng âm nhạc trực tuyến. Hãng bán lẻ này đã ghi điểm đầu tiên
khi có được bản hợp đồng bán chương trình truyền hình với NBC Universal.
Không muốn chỉ là nhà bán lẻ trực tuyến Amazon.com đang hướng tới nhiều
mảng kinh doanh sinh lời khác nữa. Đó là A9, một công cụ tìm kiếm mới được cho là
một Google của tương lai. Đó là Unbox, một dịch vụ tải video trực tuyến, đó là dịch vụ
lưu trữ đơn giản S3, dịch vụ cho thuê lập trình viên giá rẻ từ Amazon, và tự động hoá
trên mạng. Ngoài ra là hàng loạt các dịch vụ trực tuyến khác....
III.3.2. Tài chính tiềm năng
16


Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản

Bezos là đại diện sáng giá nhất của cuộc cách mạng thương mại điện tử, ông là
tổng giám điều hành đồng thời là cha đẻ của amazon.com. Công ty ông sáng lập trở
thành nhãn hiệu thương mại trực tuyến được biết đến nhiều nhất trên thế giới và ông sở
hữu khối tài sản lên tới 8,2 tỷ USD chỉ sau 14 năm thành lập.
Ngày 15/5/1997, Amazon cổ phần hóa công ty. Amazon.com phát hành cổ phiếu
lần đầu tiên và đăng ký trên sàn giao dịch chứng khoán Nasdaq của Mỹ với ký hiệu
AMZN với mức giá 18 USD/ cổ phần
Hiện nay, Amazon.com trở thành website thương mại điện tử lớn nhất thế giới
với doanh thu bán hàng trên mạng Internet gấp 3 lần doanh thu của hang xếp hạng nhì

trong cùng lĩnh vực Staples.Inc tại thời điểm 1/2010. Amazon.com đã cung cấp hàng
triệu sản phẩm cho hơn 17 triệu người tiêu dùng trên 160 quốc gia, ngoài ra Amazon
còn cung cấp đấu giá trực tuyến, chợ điện tử.
Ngoài ra, tỷ suất lợi nhuận trung bình của hãng này trong 5 năm qua đạt 17%
gấp gần 3 lần con số 6.5% của các chuỗi siêu thị giảm giá truyền thống như Walmart.
III.3.3. Mô hình kinh doanh

Quy mô kinh doanh của Amazon ban đầu và cho tới nay vẫn tập trung vào loại
hình giao dịch B2C. Khi là hãng bán lẻ, Amazon tăng cường quy mô kinh doanh của
mình bằng cách đa dạng hoá sản phẩm phục vụ (từ bán sách, thêm bán CD, bán đồ
chơi, đồ điện tử, v.v...). Khi có chợ điện tử, Amazon chỉ tận dụng những thuận lợi về
thương hiệu, giao diện với khách hàng và cơ sở hạ tầng công nghệ mà không phải là tận
dụng lượng thông tin về khách hàng, cơ sở nhà xưởng, hậu cần.
Thị trường của Amazon là toàn cầu, không giới hạn ở bất cứ đâu, ở bất cứ nơi nào có
kết nối Internet và không có những trở ngại về giao nhận vận tải, nơi đó Amazon tiếp
cận và triển khai kinh doanh.
III.4. Môi trường cạnh tranh
III.4.1. Đối thủ cạnh tranh của Amazon
 Walmart và Amazon

Sự cạnh tranh giữa hai nhà bán lẻ này đang diễn ra quyết liệt ở nhiều loại sản
phẩm, từ sách, đĩa phim, tới đồ chơi và hàng điện tử
17


Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản
 Cạnh tranh về giá

Cuộc chiến giá cả giữa Amazon và Walmart bắt đầu từ tháng 10/2009, khi cả hai
cùng công bố mức giá thấp nhất trên thị trường dành cho những cuốn sách và đĩa DVD

thu hút khách nhất thời điểm đó. Gần đây, sự đương đầu này trở nên quyết liệt hơn khi
cả hai hãng bán lẻ cùng giảm mạnh giá nhiều sản phẩm, gồm máy chơi trò chơi điện tử,
điện thoại di động và cả trò chơi trẻ em.
Ví dụ tháng 10/2009, Walmart tặng thẻ mua hàng trị giá 15 USD cho khách hàng
mua đĩa game Call os Duty: morern Warfare 2, và Amazon cũng nhanh chóng áp dụng
ưu đãi này.
Sau đó, gần như cùng lúc, cả Walmart và Amazon cùng hạ giá máy chơi điện tử
Xbox 360 về 199 USD, cộng thêm thẻ trị giá mua hàng trị giá 100 USD. Ngoài ra, cả 2
cùng hạ giá chiếc điện thoại Pixi của Palm về mức khoảng 30 USD, thấp hơn gần 175
USD so với giá bán lẻ mà nhà sản xuất đề nghị.
Tuy nhiên, nếu thực hiện phép so sánh giữa Walmart và Amazon, người ta nhận
thấy rằng, đây là hai đối thủ không có nhiều điểm chung
 Cạnh tranh trong các lĩnh vực khác

Vào cuối những năm 90, Amazon đã thu hút nhiều nhân tài của Walmart,, khiến
Walmart nổi giận và đâm đơn kiện
Lợi thế chủ yếu của Amazon là hệ thống phân phối hiệu quả vốn chỉ có ở bán lẻ
trực tuyến,, hàng ngàn người bán hàng khác cung cấp sản phẩm trên Amazon.com. Mặt
khác, ở phần lớn các bang của Mỹ, khách hàng mua hàng trên Amazon không phải nộp
thuế tiêu thụ. Đây là một lợi thế mà các đối thủ như Walmart đang nỗ lực tìm cách vận
động các nhà chức trách loại bỏ khỏi Amazon.
(Theo New York Times)
 Amazon và Banner & Nobel

Barnes & Noble đang có mạng lưới đối tác với quy mô 13.000 doanh nghiệp. Từ
khi nhận thấy sự sụt giảm nghiêm trọng doanh số bán sách theo cách thức truyền thống,

18



Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản

Barnes & Noble đã chuyển hướng đầu tư sang việc bán sách trực tuyến, cũng như ra
mắt thiết bị đọc sách điện tử Nook để bắt kịp xu hướng kinh doanh ebook hiện nay.
Với một thị phần đáng kể đã chiếm được, Nook trở thành đối thủ "không đội trời
chung" với thiết bị Kindle tương tự bên phía Amazon.
Barnes & Noble đã tung ra một kho trực tuyến sách điện tử với hơn 700.000 tựa
sách – bao gồm những cuốn bán chạy nhất và các cuốn cổ điển – được cho là nhiều gấp
đôi số lượng Amazon có thể cung cấp. Barnes & Noble công bố họ cũng sẽ tung ra một
loại thiết bị đọc sách cảm ứng, sử dụng kho sách điện tử của Barnes & Noble. Chúng
không tương thích với thiết bị đọc sách Kindles hoặc Sony, nhưng lại hợp với iPhone và
iPod, Blackberry và hầu hết các máy tính xách tay và để bàn của MAC và Microsoft
Corp Windows.
Nếu Barnes & Noble có thể thuyết phục một số lượng lớn khách hàng rằng hệ
thống của họ hoặc một hệ thống sách điện tử mở có thể tương thích với nhiều thiết bị,
họ có thể làm suy giảm nỗ lực của Amazon muốn sở hữu hạng mục sách điện tử.
 Ebay và Amazon

Ebay là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Amazon. Trước đây, Ebay và Amazon có
hai hướng đi khác nhau nên họ bổ sung cho nhau. Ebay thiên về bán đấu giá với hàng
ngàn cửa hàng của người tiêu dùng lập ra, còn Amazon bán lẻ trực tiếp. Nhưng nay,
eBay chuyển trọng tâm sang bán hàng có giá cố định, còn Amazon lại khuyến khích
người tiêu dùng mở cửa hàng bán lẻ trên Amazon, nên rốt cuộc hai bên tiến lại cạnh
tranh nhau trong chiến lược phát triển.
Sự khác biệt giữa Ebay và Amazon
 Giá cả

Amazon duy trì mức phí cao hơn nhưng Ebay lại trả mức hoa hồng thấp hơn (8%
đối với những sản phẩm dưới 25 đô la so với 15%)
 eBay đại chúng hóa danh sách đấu giá thì Amazon chỉ tập trung vào những danh sách


giá cố định


Thuế
19


Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản

Các công ty có trách nghiệm cho thuế kinh doanh của họ với bất kỳ sản phẩm
nào đưa ra bán trên Amazon. Họ có thể thêm chi phí này vào giá sản phẩm nhưng làm
điều này thực sự là quá phức tạp.
Trong dạng Sell-Your-Item, eBay cung cấp một hệ thống máy tự động cho phép
người bán thu nhận thuế thích hợp thêm vào giá bán của họ. Đây là một lợi thế lớn bởi
vì nó chắc chắn rằng những thuế không được tính toán sẽ không ăn vào lợi nhuận của
người bán
 Giá trung bình

eBay, theo bản chất của nó rất có sức cạnh tranh và hấp dẫn người mua tìm kiếm
những sản phẩm với giá thấp nhất. Khách hàng của Amazon có xu hướng chú trọng hơn
đến chất lượng và tình trạng sản phẩm hơn là về giá cả, cái mà có thể giải thích tại sao
những công ty bán trên Amazon đưa ra mức giá trung bình cao hơn eBay cho những sản
phẩm tương tự.
 Vận chuyển

Một số người bán hàng trên eBay đã bắt đầu sử dụng chi phí vận chuyển tăng lên
dựa theo giá sản phẩm. Để trung hòa lại cách ứng xử không mấy thân thiện với người
mua này, hiện nay eBay đã ra quy định phạt những công ty nào đưa ra mức phí vận
chuyển cao hơn mức trung bình và loại họ ra khỏi danh sách bán hàng trên trang web.

Mặt trái của điều này là làm cho những người bán hàng bị tổn thất và cảm thấy bất
bình.
Amazon tập trung vào thẻ tín dụng vận chuyển (Một khoản tiền mà người bán có
thể trả cho việc vận chuyển), dựa trên loại sản phẩm. Mặt hạn chế của nó là không thể
luôn luôn đáp ứng hết được vì giá vận chuyển quá nhiều. Một người bán hàng không
thể tính giá nhiều hơn khoản tiền được thiết lập và phải vận chuyển hàng khi tấm thẻ đó
không vượt quá số tiền cho phép. Tuy nhiên, bởi vì thẻ vận chuyển là cố định cho nên
những người bán có thể cân nhắc khi thiết lập giá cho một sản phẩm bán lẻ.
III.4.2. Phạm vi hoạt động

20


Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản

Amazon.com là một công ty thương mại điện tử đa quốc gia, có trụ sở chính tại
thành phố Seattle, bang Washington. Đây là nhà bán lẻ trực tuyến lớn nhất Hoa Kỳ, với
doanh số bán hàng trên mạng internet gấp gần ba lần so với doanh thu của hãng xếp
hạng nhì trong cùng lĩnh vực Staples, Inc tại thời điểm tháng 1 năm 2010.
Amazon đã thành lập trang web riêng biệt tại Canada, Vương quốc Anh, Đức,
Pháp, Nhật Bản và Trung Quốc. Một số điều tra năm 2009 cho thấy Amazon là trang
mạng âm nhạc, nhà bán lẻ video của Anh quốc và là nhà bán lẻ tổng thể thứ ba tại Anh
quốc.
Từ năm 1997, Amazon.com triển khai hoạt động liên kết với các công ty khác,
đến năm 2002 Amazon.com đã có hơn 500.000 đối tác hợp tác giới thiệu khách hàng
cho Amazon.com với mức hoa hồng 3-5% trên các giao dịch được thực hiện.
Amazon.com đã hợp tác với Carsdirect.com, Health and Beauty, Drugstore.com,
Toys”R”Us. Amazon.com cũng ký hợp đồng với tập đoàn Borders Group Inc cho phép
khách hàng mua hàng trên amazon.com đến lấy hàng tại các cửa hàng của Borders. Và
Amazon.com cũng trở thành cửa hàng trên web của các tập đoàn bàn lẻ toàn cầu như

Target và Circuit City.
Hàng triệu người ở trên khắp 220 quốc gia đã đánh giá Amazon là website bán lẻ
hàng đầu. Sản phẩm mà Amazon cung cấp bao gồm thiếp điện tử miễn phí, đấu giá trực
tuyến, hàng triệu đầu sách, đĩa CD, phim ảnh, đĩa DVD, đồ chơi và trò chơi, đồ điện tử,
đồ làm bếp, máy tính và nhiều sản phẩm khác. Ngoài ra, Amazon còn nhận mua sách cũ
giúp khách hàng tiết kiệm được rất nhiều, Amazon hỗ trợ tìm kiếm cực nhanh, có mục
nhận xét đánh giá sách…
III.4.3. Thị phần và lợi nhuận thu được

Thực tế, Amazon đã thống trị thị phần thương mại điện tử từ 2006 và lấy đi
khách hàng từ eBay. Sự phát triển của Amazon đang làm rung chuyển cả thế giới bán
lẻ. Những gã khổng lồ như Wal-Mart đang thận trọng tái tạo lại những nhân tố trong
chiến lược. Còn những nhà bán lẻ dụng cụ thể thao và trang sức nhỏ lẻ giờ đây cũng
đang lo ngại số phận của họ khi Amazon mở rộng các mặt hàng kinh doanh.

21


Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản

Theo các số liệu từ công ty nghiên cứu thị trường RR Bowker, kho sách Kindle
Store của Amazon chiếm 61% lượng sách điện tử tải về tại Mỹ. Con số này theo báo
cáo của Amazon thậm chí còn ấn tượng hơn từ 70 đến 80%. RR Bowker cũng cho biết
kho sách của Barner & Nobel đạt 20% trong khi Sony và Apple chỉ có 5%.
Có đến 40% thiết bị đọc sách điện tử trên thị trường là của Amazon. Khoảng
50% số người đã từng dùng sách điện tử quyết định bỏ luôn sách giấy truyền thống. Thị
trường sách điện tử phát triển một cách nhanh chóng.
Amazon công bố so với cùng kỳ năm 2008, lợi nhuận ròng quý 3/2009 tăng 69%
lên mức 199 triệu USD tương đương 45 cent/cổ phiếu. Mức này cao hơn dự đoán 33
cent/cổ phiếu của các chuyên gia. Doanh số tăng 28% lên mức 5,45 tỷ USD. Cổ phiếu

Amazon tăng 13,80USD/cổ phiếu lên mức 107,25USD/ cổ phiếu ngay sau thông tin
trên. Lợi nhuận của Amazon trong quý 4/2009 đã tăng tới 24%, đạt 177 triệu USD so
với 143 triệu USD cùng kỳ năm trước. Doanh số của hãng cũng tăng trưởng 18% đạt
4,89 tỷ USD, vượt qua kỳ vọng 4,76 tỷ của các nhà phân tích phố Wall.
Doanh thu bán hàng từ các thị trường quốc tế bao gồm Anh, Đức, Nhật, Pháp và
Trung Quốc tăng 48% lên mức 4,56 tỷ USD, chiếm tổng số 48% doanh thu. Doanh thu
từ bán sản phẩm truyền thông toàn cầu trong đó bao gồm sách và nhạc số tăng 29% lên
mức 4,68 tỷ USD tương đương 23% nếu loại bỏ các biến động về tỷ giá.
Amazon dự báo doanh thu quý 1/2010 có thể trong khoảng 6,45 tỷ USD cho đến
7 tỷ USD. Mức doanh thu theo dự báo trước đó là 6,42 tỷ USD. Lợi nhuận hoạt động có
thể lên mức 275 triệu USD cho đến 365 triệu USD.
III.5. Lợi thế cạnh tranh
III.5.1. Lợi thế về hệ thống kho hàng

Lợi thế cạnh tranh số 1 của Amazon chính là hệ thống quản lý kho hàng. Việc
Amazon quyết định tự xây dựng hệ thống lưu kho bãi là một quyết định không mấy dễ
dàng. Để có thể kinh doanh thành công, Amazon phải phát hành 2 tỷ USD trái phiếu
công ty. Hệ thống kho hàng của Amazon gồm 6 kho hàng quy mô lớn, mỗi kho trị giá
tới 50 triệu USD. Trong mỗi kho hàng đều có đầy đủ các mặt hàng từ đồ gia dụng, quần
áo, giày dép, sách báo, đồ điện tử, đồ lưu niệm, trang sức…Các kho hàng thường được
22


Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản

đặt gần các trung tâm tiêu thụ lớn hay các địa điểm thuận lợi về giao thông đáp ứng khả
năng phân phối nhanh chóng.
Hệ thống kho hàng của Amazon đảm bảo mối liên hệ rất cao từ nhà sản xuất, hệ
thống phân phối cho đến tay khách hàng. Trong mỗi kho hàng, các mặt hàng được sắp
xếp, bảo quản rất khoa học đảm bảo quy trình nhận hàng, lấy hàng, xử lý đơn hàng

nhanh chóng và hiệu quả. Lợi ích của hệ thống kho hàng:
- Việc amazon tự xây kho hàng cho riêng mình sẽ giúp cho khả năng kiểm soát hàng hóa

tốt hơn, tính linh hoạt nghiệp vụ như nhận hàng, giao hàng cao hơn.
- Đảm bảo cho tính liên tục của quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa
- Hệ thống kho hàng của Amazon được đầu tư công nghệ cao nên tạo năng suất và hiệu quả
công việc cao, giảm chi phí sản xuất và chi phí vận chuyển, nâng cao chất lượng dịch
vụ khách hàng, thời gian đáp ứng đơn hàng nhanh hơn
- Giúp cho việc hoạt động của các khâu khác cũng được diễn ra thuận lợi và nhanh chóng
- Hệ thống kho hàng của Amazon được xây dựng phát huy lợi thế theo quy mô và đảm bảo

đa dạng hóa rất nhiều mặt hàng và được bố trí khoa học thuận lợi cho việc giao nhận
hàng hóa đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh chóng
III.5.2. Lợi thế về công nghệ
Với Amazon 3 thứ quan trọng nhất là: công nghệ, công nghệ và công nghệ.
Amazon chi tiêu nhiều tiền vào phát triển các phần mềm tin học. Nhờ việc chuyển sang
sử dụng hệ điều hành miễn phí Linux, hãng giảm được chi phí công nghệ tới 20% trong
vòng 2 năm qua.
Với số lượng mặt hàng vô cùng lớn, Amazon đầu tư hệ thống thông tin giúp cho
việc quản lý có hiệu quả, nhanh chóng, những thông tin quan trọng đều được lưu trữ và
phục vụ cho những lần kinh doanh tiếp theo.
Thành công của Amazon là kết quả của quá trình đầu tư bền bỉ và tốn kém cho
hạ tầng thông tin và công nghệ bán hàng qua mạng. 10 nhân viên đầu tiên của công ty
đều là các kỹ sư vi tính. Hàng năm, Amazon dành ra khoảng 200 triệu USD cho công
nghệ, đặc biệt là phát triển phần mềm

23


Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản


Công nghệ của Amazon đã giúp công ty hoàn thiện quy trình kinh doanh và
giảm chi phí. Các phần mềm quản lý phân phối hàng của Amazon đã làm tăng số lượng
hàng phân phôi năm 2003 lên gấp 3 lần so với 1999. Với tỉ lệ lỗi khâu phân phối ít hơn,
số lần phải tiếp xúc với khách hàng tính trên mỗi đơn hàng cũng giảm một nửa so với
1999. Chi phí ở bộ phận phân phối giảm từ 15% doanh thu năm 1999 xuống 7% năm
2003.
Năm 1997, phần mềm '1-click technology' (nhấn một lần) ra đời, cho phép lưu
trữ các thông tin về hóa đơn bán hàng và giao hàng của từng khách hàng. Nhờ đó, khi
khách hàng đặt mua lần tiếp theo, họ chỉ cần nhấn chuột một lần mà không phải nhập
lại những thông tin cá nhân. Ứng dụng này đã được cơ quan cấp bằng sáng chế của Mỹ
(US Patent Office) công nhận và Amazon cũng thu được nhiều tiền từ bán phần mềm
đó.
Tháng 10/2003, Amazon đưa ra ứng dụng tìm kiếm nội dung trong sách 'Search
inside the book', cho phép người mua tìm kiếm bằng những cụm từ chứa trong 33 triệu
trang sách của 120.000 cuốn sách thay vì tìm bằng tựa đề hoặc tên tác giả như trước
đây. Chỉ trong một tuần sau, doanh thu bán hàng của những cuốn sách đó đã tăng 9% so
với những cuốn sách không nằm trong danh mục tìm kiếm.
Amazon ứng dụng hệ thống CRM hoạt động hiệu quả thông qua các hoạt động
one-to-one marketing. Từ 2002, khi khách hàng vào trang web của amazon từ lần thứ 2
trở đi, một file cookie được sử dụng để xác định khách hàng và hiển thị dòng chào hỏi “
Welcome back,…”, đưa ra những gợi ý cho khách hàng và đem lại sự hài long và niềm
tin cho khách hàng trong quá trình mua sắm tại amazon.com.
III.5.3. Dịch vụ khách hàng

Amazon liên tục bổ sung các tính năng khiến quá trình mua sắm trên mạng hấp
dẫn hơn đối với khách hàng. Mục “ gift ideas” đưa ra các ý tưởng về quà tặng mới mẻ,
hấp dẫn trong từng thời điểm trong năm. Mục “ community” cung cấp thông tin về sản
phẩm và những ý kiến chia sẻ của khách hàng với nhau. Mục “ e-card” cho phép khách
hàng chọn lựa và gửi những bưu thiếp điện tử miễn phí cho bạn bè, người thân.


24


Nhóm 1- 16C-Thương mại điện tử căn bản

Amazon đã và đang tiếp tục bổ sung thêm những dịch vụ rất hấp dẫn cho khách hàng
nhằm tạo lợi thế cạnh tranh và thu hút khách hàng.
III.6. Chiến lược thị trường
III.6.1. Chiến lược tập trung
 Tập trung cung cấp những mặt hàng thiêt yếu tiêu dùng hàng ngày

Trước đây, các mặt hàng mà Amazon cung cấp chủ yếu liên quan đến các sản
phẩm như máy nghe nhạc, sách, thiết bị điện tử thì hiện nay Amazon mở rộng kinh
doanh tới các mặt hàng thiết yếu hơn, đa dạng hơn. Sau năm đầu tiên, Amazon mở rộng
thêm nhiều mặt hàng: bán thực phẩm, quần áo thời trang, đồ trang sức…Người ta nói
rằng: “ đến với Amazon bạn sẽ có tất cả những thứ bạn cần’.Điều này đem lại nhiều lợi
ích cho khách hàng, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian tìm kiếm, mua sắm sản phẩm,

 Tập trung vào hình thức bán lẻ trực tiếp

Amazon và Ebay là hai “ông lớn” trong thị trường bán lẻ. Nhưng Amazon có
quan điểm tiến chậm mà chắc. Amazon khuyến khích người tiêu dùng mở cửa hàng bán
lẻ trên Amazon, Amazon bỏ ra hàng trăm triệu USD để xây dựng thương hiệu thành nơi
bán lẻ đáng tin cậy như sẵn sang trả tiền cho khách khi việc mua bán bị trục trặc
Dần dà, Amazon đã lôi kéo những cửa hàng trên eBay qua phía mình. Như
Andrew và Deb Mowery, từng bán đồ gia dụng trên eBay từ năm 1999 nay cho biết
60% doanh thu của họ đến từ Amazon, còn eBay chỉ khoảng 20%. Nhờ cách đi chậm
mà chắc này, Amazon lọc được những nơi bán hàng đáng tin cậy và loại trừ được những
tay chuyên lừa đảo hay làm ăn gian dối.

III.6.2. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm
 Chính sách cung cấp những sản phẩm chất lượng cao

Khách hàng ngày càng khó tính hơn, yêu cầu của họ về sản phẩm chất lượng cao
và đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe. Họ ít quan tâm đến mức giá cả của nó mà chủ
yếu tập trung vào chất lượng của nó. Nắm bắt được xu thế này Amazon tập trung cung
cấp các mặt hàng có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu, cam kết những sản phẩm có chất
lượng như đã giới thiệu trên Website. Amazon đang tận dụng lợi thế sẵn có của họ là cơ
25


×