Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Nghiên cứu tình hình nhiễm giun truyền qua đất và đánh giá sự tái nhiễm sau can thiệp bằng mebendazole ở trẻ em xã hồng vân, huyện a lưới, tỉnh thừa t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.65 KB, 15 trang )

NGHIÊN CỨU TÌøNH HÌøNH NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT
VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ TÁI NHIỄM SAU CAN THIỆP BẰNG
MEBENDAZOLE Ở TRẺ EM XÃ HỒNG VÂN, HUYỆN A LƯỚI,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2005-2006
Lương Văn Đònh*, Trương Quang Ánh**, Nguyễn văn Hinh* và cs

TÓM TẮT
Mục tiêu: 1. Xác đònh tỷ lệ và mức độ nhiễm các loại giun đũa, giun tóc,
giun móc.
2. Nhận xét hiệu lực thuốc tẩy giun Mebendazole.
3. Đánh giá tỷ lệ và mức độ nhiễm giun sau can thiệp 4 tháng và 6 tháng.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả và can thiệp; xét nghiệm 295
mẫu phân trẻ em từ 2-15 tuổi xãù Hồng vâõn, Huyện A lưới theo phương pháp
Kato – Katz.
Kết quả và kết luận : Tỷ lệ nhiễm giun chung là 64,41%, trong đó nhiễm
giun đũa (54,24%), giun tóc (16,27%), giun móc (25,08%). Trẻ em ở lứa tuổi
5-9 có tỷ lệ nhiễm giun cao nhất. Tỷ lệ đơn nhiễm 1 loại giun (38,64%), 2 loại
(20,34%), 3 loại (5,42%). - Mebendazole 500mg liều duy nhất có hiệu lực tốt
đối với giun đũa và giun tóc. Tỷ lệ sạch trứng, giảm trứng theo thứ tự giun
đũa (95,63%; 99,81%), giun tóc (64,58%; 89,84%), giun móc (56,76%;
90,48%). - Tỷ lệ tái nhiễm sau can thiệp 4 tháng là 35,27%, sau 6 tháng là
44,74%.


ABSTRACT
STUDY OF SOIL-TRANSMITTED HELMINTH INFECTION SITUATION
AND EVALUATE REINFECTION AFTER TREATMENT OF MEBENDAZOLE
IN CHILDREN IN HONG VAN COMMUNE, A LUOI DISTRICT, THUA
THIEN HUE PROVINCE 2005-2006.
Luong Van Dinh, Truong Quang Anh, Nguyen Van Hinh et al
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 2 – 2007: 24 – 30


Objectives: 1. To define prevalence rate and intensity infection of Ascaris
lumbricoides, hookworm, Trichuris trichiura.2. To comment on the effect of
Mebendazole.3. To assess the prevalence rate and intensity infection after
intervention.
Methods: The cross- sectional and intervene study; examination of 295
children stool samples from 2 to 15 aged in Hong van commune, A luoi dictrist
by Kato-Katz technic.
Results and conclusions:- The prevalence rate of soil-transmitted helminth
infections was 64.41% in which Ascaris lumbricoides, Trichuris trichiura and
hookworm were 54.24%, 16.27% and 25.08% respectively.- The prevalence
rate of one kind of worm was 38.64%, two kinds of worm (20.34%), and three
kinds of worm (5.42%).- A single dose of mebendazole has the highest effect
with Ascaris and Trichuris. The cure rate and egg reduction rate for Ascaris,
Trichuris and Hookworm were (95.63%; 99.81%), (64.58%; 89.84%), and
(56.76%; 90.48%) respectively.- Re-infection rate after 4 and 6 months
treatment were 35.27% and 44.74% respectively.


ĐẶT VẤN ĐỀ

Nhiễm giun sán nói chung và nhiễm giun đường ruột nói riêng đã và đang
gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sức khoẻ con người. Theo Tổ chức Y
tế thế giới, ước tính trên thế giới có hơn một tỷ người thường xuyên bò nhiễm
các loại giun và khoảng hai tỷ người trong diện có nguy cơ bò lây nhiễm.
Hàng năm có khoảng 3,5 triệu trường hợp có triệu chứng liên quan đến các
bệnh giun tròn. Kết quả nghiên cứu ở các nước đang phát triển cho thấy rằng
việc tẩy giun đònh kỳ có lợi cho sự phát triển thể lực và trí tuệ của trẻ

[8]


.

Cho đến nay, ở tỉnh Thừa Thiên Huế tuy đó có nhiều tác giả nghiên cứu
về tình hình nhiễm giun ở trẻ em và cộng đồng, nhưng đa số được thực hiện
ở các vùng đồng bằng, thành phố. Còn ở huyện A Lưới, việc nghiên cứu về
mức độ nhiễm giun ở trẻ em ít được thực hiện và chưa có nghiên cứu nào
đánh giá về tình hình tái nhiễm giun ở lứa tuổi trẻ em sau điều trò để có có
sở xác đònh khoảng thời gian tẩy giun đònh kỳ 4 tháng 1 lần hay 6 tháng 1 lần.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu sau:
1. Xác đònh tỷ lệ và mức độ nhiễm các loại giun đũa, giun tóc, giun móc.
2. Nhận xét hiệu lực thuốc tẩy giun Mebendazole.
3. Đánh giá tỷ lệ và mức độ nhiễm giun sau can thiệp 4 tháng và 6 tháng.


ĐỐI TƯNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn đối tượng
- Trẻ em từ 2-15 tuổi ở xã Hồng Vân, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên

Tiêu chuẩn loại trừ
- Trẻ đã uống thuốc tẩy giun trong vòng 3 tháng trở lại.
- Trẻ đang thời kỳ bò bệnh cấp tính, có tiền sử bệnh gan.
- Trẻ vắng nhà tại thời điểm nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Đề tài được thiết kế theo 2 phương pháp: nghiên cứu ngang mô tả và
nghiên cứu can thiệp.


Phương pháp chọn mẫu
- Mẫu nghiên cứu tình hình nhiễm giun lây truyền qua đất: dùng phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn bởi vì đây là quần thể với số lượng cá thể
nhỏ. Trẻ em ở trong độ tuổi từ 2 đến 15 đủ tiêu chuẩn gồm 746 trẻ. Danh
sách được đánh theo số thứ tự từ 001 đến 746. Dựa vào bảng số ngẫu nghiên
chọn 295 trẻ vào mẫu để tiến hành nghiên cứu. Các mẫu lần thứ 3, lần thứ 4
(sau can thiệp 4 tháng và 6 tháng) đều được chọn độc lập, ngẫu nhiên.
- Mẫu nghiên cứu hiệu lực thuốc Mebendazole 500mg sau can thiệp 3
tuần: chọn toàn bộ 190 trẻ có nhiễm giun ở lần điều tra ban đầu.

Xác đònh mẫu
Dùng công thức tính cỡ mẫu cho việc ước tính một tỷ lệ trong quần thể
như sau

[2], [9]

:


Z2 x p (1-p)

n =

c2

Trong đó:
p = 60% (tỷ lệ theo điều tra tại A lưới năm 2004)
á = 0,05 (độ tin cậy 95%), ta có Z=1,96.
c = 0,06 (sai số dự kiến)
1,962 x 0,6 (1-


=

Cở mẫu n
0,6)

(0,06)

2

=

257

Kỹ thuật xét nghiệm
Xét nghiệm phân theo kỹ thuật Kato-Katz

Thuốc sử dụng để nghiên cứu
Là Mebendazole 500mg do Xí nghiệp Dược phẩm TW 5-Đà nẵng sản
xuất. Trước khi sử dụng, thuốc đó được Trung tâm Kiểm nghiệm Dược
phẩm-Mỹ phẩm Thừa Thiên Huế kiểm đònh.

Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu điều tra của nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống
kê y học và sử dụng phần mềm EPI 6.04

Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 9/2005 đến tháng 4/2006.



KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tìønh hìønh nhiễm giun truyền qua đất
Tỷ lệ nhiễm giun chung
Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm giun chung theo giới
Giới tính

Số trẻ

Có nhiễm giun

Không nhiễm giun

XN

n

(%)

n

(%)

Nam

127

86

67,72


41

22,28

Nữ

168

104

61,90

64

28,10

Tổng

295

190

64,41

105

35,59

P


P>0,05

(2= 0,83, p= 0,36)
Kết quả bảng 3.1 cho thấy: Tỷ lệ nhiễm giun chung chiếm tỷ lệ khá cao:
64,41%,ở trẻ nam (67,72%), ở trẻ nữ (61,90%), không có sự khác biệt giữa 2
giới (p>0,05). Kết quả của chúng tôi tương đương với kết quả của Ngô Chân
và cs nghiờn cứu tại xãù Thủy Biều, thành phố Huế (năm 2001) cho tỷ lệ
64,42%

[3]

; Nguyễn Võ Hinh và cs nghiên cứu ở 3 xã huyện A Lưới (năm

2004-2005) cho tỷ lệ 66,18%

[7]

.

Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm giun chung theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi

Số trẻ

Có nhiễm giun

Không nhiễm giun

XN


n

(%)

n

(%)

2-4

49

24

48,98

25

51,02

5-9

117

85

72,65

32


27,35

10-15

129

81

62,79

48

37,21

Cộng

295

190

64,41

105

35,59

P

P<0,05


(2 =8,70, p =0,012)
Kết quả bảng 3.2 , cho thấy: Nhóm tuổi từ 5-9 có tỷ lệ nhiễm giun cao
nhất 72,65%, tiếp đến là nhóm tuổi 10-15(62,79%), thấp nhất là nhóm tuổi


2-4 (48,98%), có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giun chung giữa các nhóm tuổi
(p<0,05). Kết quả chúng tôi cũng tượng tự như kết quả của Trương Văn Tấn
và cs nghiên cứu ở Quảng Nam trên 4.564 người ở mọi lứa tuổi, nhận thấy
nhóm tuổi 5-9 có tỷ lệ nhiễm giun cao hơn các nhóm khác có ý nghóa thống


[12]

.

Tỷ lệ nhiễm từng loại giun
Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm từng loại giun theo giới
Giới

Số trẻ

Nhiễm giun đũa

Nhiễm giun tóc

Nhiễm giun móc

XN

n


(%)

n

(%)

n

(%)

Nam

127

64

50,39

23

18,11

40

31,50

Nữ

168


96

57,14

25

14,88

34

20,24

Tổng

295

160

54,24

48

16,27

74

25,08

p


>0,05

>0,05

<0,05

Kết quả bảng 3.3 , cho thấy: Tỷ lệ nhiễm giun đũa là 54,24%, giun tóc là
16,27%, không có sự khác biệt tỷ lệ nhiễm giun đũa và giun tóc giữa 2 giới
(p>0,05). Tỷ lệ nhiễm giun móc là 25,08%, trong đó nam (31,50%) cao hơn nữ
(20,24%), có sự khác biệt tỷ lệ nhiễm giun móc giữa 2 giới (p<0,05). Bệnh giun
móc có liên quan đến công việc giữa 2 giới, có lẽ trẻ em nam ở xó Hồng Vân
năng động, hay đi chân đất và thường giúp đỡ bố mẹ nhiều hơn trẻ em nữ trong
việc đồng áng, chăn nuôi nên bò nhiễm bệnh nhiều hơn. Tuy vậy, cần có những
nghiên cứu về các yếu tố liên quan với bệnh giun truyền qua đất để có thể kết
luận vấn đề này.


Bảng 4. Tỷ lệ đơn nhiễm, đa nhiễm giun
Đơn nhiễm

Số trẻ

Giới

Đa nhiễm 2 loại

Đa nhiễm 3 loại

XN


n

(%)

n

(%)

n

(%)

Nam

127

51

40,16

29

22,83

6

4,72

Nữ


168

63

37,50

31

18,45

10

5,95

Tổng

295

114

38,64

60

20,34

16

5,42


p

>0,05

>0,05

>0,05

Kết quả bảng 3.4, cho thấy: Tỷ lệ đơn nhiễm một loại giun là 38,64%, đa
nhiễm 2 loại giun là 20,34%, đa nhiễm 3 loại giun là 5,42%. Tỷ lệ đa nhiễm
trên 2 loại giun chiếm khá cao 25,76%. Kết quả này thấp hơn kết quả nghiên
cứu của Trương Quang Ánh (84,5%)[1], Nguyễn Võ Hinh (42,74%)[5], Trần
Đình Oanh (38,01%)[10], tương đương với Nguyễn thò Ngọc Tuyến (22,08%)[6].

Mức độ nhiễm giun
Bảng 5. Mức độ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc
Mức độ nhiễm giun đũa
Giới

Nhẹ
n

%

Trung
bình
n

%


Mức độ nhiễm giun tóc

Nặng
n

%

Nhẹ
n

%

Trung
bình
n

%

Mức độ nhiễm giun móc

Nặng
n

%

Nhẹ
n

%


Trung
bình
n

%

Nặng
n

%

Nam

60 93,75 4 6,25 0 0,00 23 100 0 0,00 0

0,00 40 100 0 0.00 0

0.00

Nữ

93 96,88 3 3,13 0 0,00 25 100 0 0,00 0

0,00 34 100 0 0.00 0

0.00

Chung 153 95,62 7 4,38 0 0,00 48 100 0 0,00 0


0,00 74 100 0 0.00 0

0.00

Kết quả bảng 3.5, cho thấy: Mức độ nhiễm giun đũa nhẹ là 95,62%, trung bình
là 4,38%. 100% trẻ nhiễm giun tóc và giun móc ở mức độ nhẹ. Không có trường
hợp nào bò nhiễm giun đũa ở mức độ nặng. Đây là điều đáng mừng vì trẻ bò
nhiễm nặng thường gánh chòu những ảnh hưởng nặng nề của bệnh và là ổ truyền
bệnh cho gia đình và cộng đồng[9].


Hiệu lực can thiệp của mebendazole 500mg
Bảng 6. Tỷ lệ sạch trứng và giảm trứng giun đũa ,giun tóc, giun móc sau
uống thuốc 3 tuần
Số trường hợp xét nghiệm
(+)

(-)

loại giun Trước điều trò

Sau điều trò

Tỷ lệ

Số trứng trung bình

Tỷ lệ

(%)


trên gam phân (epg)

(%)

sạch

giảm

Trước

Sau

điều trò

điều trò

n

(%)

n

(%)

trứng

trứng

Đũa


160

54,24

153

51,86

95,63

1176,76

2,27

99,81

Tóc

48

16,27

31

10,51

64,58

23,62


2,40

89,84

Móc

74

25,08

42

14,24

56,76

90,19

8,59

90,48

Kết quả bảng 6 cho thấy: Tỷ lệ sạch trứng và giảm trứng đối với giun đũa
lần lượt là 95,63%; 99,81%, giun tóc là 64,58%;89,84%, giun móc là 56,76%;
90,48%. Kết quả chúng tôi tương đương với kết quả của Nguyễn Võ Hinh
Trần Đình Oanh

[10]


, Nguyễn Xuân Thao

[4]

, Batoloni. A

[1]

[5]

,

.

Tìønh hình nhiễm giun sau can thiệp 4 tháng và 6 tháng
Tỷ lệ nhiễm giun chung và từng loại giun sau can thiệp 4 tháng và 6tháng
Bảng 7. Tỷ lệ nhiễm giun chung và từng loại giun qua các thời điểm
Tỷ lệ nhiễm giun
Nhiễm
giun

Trước can thiêp
N

Sau can

Sau can thiệp 4

thiệp 3 tuần


tháng

(+)

%

(+)

%

160

54,24

7

2,37

48

16,27

17

5,76

Móc

74


25,08

32

Chung

190

64,41

47

Đũa
Tóc

295

N

(+)

%

50

19,38

23

8,91


10,85

47

15,93

91

258

Sau can thiệp 6 tháng
N

(+)

%

73

27,44

36

13,53

18,22

59


22,18

35,27

119

44,74

266


Tỷ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm giun sau can thiệp 4 tháng và 6 tháng
Bảng 8. Tỷ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm giun qua các thời điểm
Tỷ lệ nhiễm giun
Sau can

Nhiễm

Trước

giun

can thiêp (1)
N

1 loại
2 loại
3 loại

(+)


%

thiệp

Sau can thiệp

Sau can thiệp

4 tháng (3)

6 tháng (4)

3 tuần (2)
(+)

%

N

114 38,64 38 12,88
295

60

20,34

9

3,05


16

5,42

0

0,00

258

(+)

%

65

25,19

23

8,91

3

1,16

N

266


(+)

%

75

28,20

36

13,53

7

2,63

Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 7 và 8, cho thấy:
+ Sau can thiệp 4 tháng:
Tỷ lệ nhiễm giun có xu hướng tăng, tỷ lệ nhiễm chung là 35,27%, giun
đũa là 19,38%, giun tóc là 8,91%, giun móc là 18,22%, đơn nhiễm 1 loại giun
là 25,19%, đa nhiễm 2 loại giun 8,91%, nhiễm phối hợp 3 loại giun 1,16%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy so với trước khi can thiệp bằng thuôc tẩy giun
thỡ tỷ lệ nhiễm giun chung và từng loại giun đều tăng lên.
+ Sau can thiệp 6 tháng
qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tỷ lệ nhiễm giun tăng một
cách đáng kể vào thời điểm 6 tháng sau can thiệp. Tỷ lệ nhiễm giun chung
tăng lên đến 44,74%, giun đũa 27,44%, giun tóc 13,53%, giun móc 22,18%,
đơn nhiễm 1 loại giun 28,20%, đa nhiễm 2 loại giun 13,53%, nhiễm phối hợp
3 loại giun 2,63%.



Mức độ nhiễm giun sau can thiệp 4 tháng và 6 tháng
Bảng 3.9. Mức độ nhiễm giun qua các thời điểm
Loại
giun

Đũa

Tóc

Móc

Mức độ

Trước

Sau can thiệp

Sau can thiệp

Sau can thiệp

nhiễm

can thiêp (1)

3 tuần (2)

4 tháng (3)


6 tháng (4)

giun

(+)

%

(+)

%

(+)

%

Nhẹ

153

95,63

7

98,00

71

97,26


T.bình

7

4,38

1

2,00

2

2,74

Nặng

0

0

0

0

0

0

Chung


7

2,37

50

19,38

73

27,44

Nhẹ

100

17

100

23

100

36

100

0


0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0


Chung

48

16,27

17

5,76

23

8,91

36

13,53

Nhẹ

74

100

32

100

47


100

59

100

T.bình

0

0

0

0

0

0

0

0

Nặng

0

0


0

0

0

0

0

0

Chung

74

25,08

32

10,85

47

18,22

59

22,18


T.bình
Nặng

N

295

N

(+)

%

100

49

0

0

0

0

160

54,24


48

258

N

266

Kết quả bảng 9, cho thấy:
- Sau can thiệp 4 tháng,
Mức độ nhiễm giun đũa nhẹ là 98%, trung bình là 2%, tăng 1 trường hợp
so với sau can thiệp 3 tuần. Không có trường hợp nào nhiễm giun đũa ở mức
độ nặng. Giun tóc và giun móc nhiễm ở mức độ nhẹ là 100%.


Sau can thiệp 6 tháng
Mức độ nhiễm giun đũa nhẹ là 97,26%, trung bình là 2,74% tăng 2 trường
hợp so với sau can thiệp 3 tuần. Không có trường hợp nào nhiễm giun đũa ở
mức độ nặng.- Giun tóc và giun móc nhiễm ở mức độ nhẹ là 100%.

KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra những kết luận như sau:

Tỷ lệ và mức độ nhiễm các loại giun truyền qua đất
- Tỷ lệ nhiễm giun chung: 64,41%; trong đó nhiễm giun đũa là 54,24%,
giun tóc là 16,27% và giun móc là 25,08%. Trẻ em ở lứa tuổi 5-9 có tỷ lệ
nhiễm giun cao nhất.
- Tỷ lệ đơn nhiễm một loại giun là 38,64%, hai loại giun là 20,34%, ba
loại giun là 5,42%.
- Mức độ nhiễm từng loại giun: 95,62% nhiễm mức độ nhẹ và 4,38% trung

bình đối với giun đũa . Giun tóc và giun móc nhiễm ở mức độ nhẹ là 100%.

Hiệu lực Mebendazole 500 mg liều duy nhất sau can thiệp 3 tuần.
- Hiệu lực rất tốt đối với giun đũa: tỷ lệ sạch trứng là 95,63% và giảm
trứng là 99,81%.
- Hiệu lực tốt đối với giun tóc: tỷ lệ sạch trứng là 64,58% và giảm trứng
là 89,84%.
- Hiệu lực trung bình đối với giun móc: tỷ lệ sạch trứng là 56,76% và
giảm trứng là 90,48%.

Tỷ lệ và mức độ nhiễm giun sau can thiệp 4 tháng và 6 tháng
Tỷ lệ và mức độ nhiễm sau can thiệp 4 tháng
- Tỷ lệ nhiễm giun chung là: 35,27%, giun đũa là 19,38%, giun tóc là 8,91%
và giun móc là 18,22%.


- Tỷ lệ nhiễm một loại giun là 25,19%, hai loại giun là 8,91% và ba loại
giun là 1,16%.
- Mức độ nhiễm giun đũa: nhẹ là 98%, trung bình là 2%. 100% nhiễm
giun tóc và giun móc ở mức độ nhẹ.

Tỷ lệ và mức độ nhiễm giun sau can thiệp 6 tháng
- Tỷ lệ nhiễm giun chung là: 44,74%, giun đũa là 27,44%, giun tóc là
13,53% và giun móc là 22,18%.
- Tỷ lệ nhiễm một loại giun là 28,20%, hai loại giun là 13,53% và ba loại
giun là 2,63%.
- Mức độ nhiễm giun đũa: nhẹ là 97,26%, trung bình là 2,74%. 100% nhiễm
giun tóc và giun móc ở mức độ nhẹ.

KIẾN NGHỊ

Đối với cộng đồng
- Đònh kỳ ít nhất 6 tháng/lần nên cho trẻ uống thuốc tẩy giun, bằng các
loại thuốc có phổ tác dụng rộng, hiệu quả, an toàn và giá rẻ. Mebendazole
loại viên 500mg nên được lựa chọn vì đạt được các tiêu chí trên.
- Cần đưa nội dung tuyên truyền giáo dục sức khoẻ về vệ sinh cá nhân,
vệ sinh ăn uống, vệ sinh lao động, tác tại của bệnh giun sán và cách phòng
chống vào trong các buổi truyền thông tại cộng đồng. Phối hợp với Ngành
giáo dục đưa nội dung này vào chương trình học tập của các học sinh bậc
tiểu học.
- Đẩy mạnh công tác vệ sinh môi trường, tuyên truyền vận động nhân dân
không sử dụng phân tươi trong canh tác, sử dụng phương tiện bảo hộ khi lao
động như đi ủng, mang găng tay.


- Vận động và hỗ trợ nhân dân xây dựng và sử dụng hố xí hợp vệ sinh,
đúng qui cách trong khả năng cho phép của từng đòa phương.
- Cung cấp đủ nước sạch sinh họat cho nhân dân. Ở vùng cao như huyện
A Lưới nên thiết kế nước tự chảy đó qua xử lý để bảo đảm tiêu chuẩn vệ
sinh.

Đối với ngành y tế
Nhiễm giun sán đang là một vấn đề sức khoẻ của cộng đồng, đặc biệt ở
lứa tuổi trẻ em, đối tượng bò ảnh hưởng nghiêm trọng nhất. Vì vậy cần đưa
công tác phòng chống giun sán trở thành Chương trình Mục tiêu Y tế Quốc
gia để có điều kiện duy trì kết quả lâu dài.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bartoloni A, Guglielmetti P et al. (1993), “ Comparative efficacy of a single

400mg dose of albendazole or mebendazole in the treatment of nematode infections
in children ”, Trop-Geogr-Med, 45(3), pp. 114-116.

2.

Đinh Thanh Huề (2005), Phương pháp dòch tễ học, Trường Đại học Y khoa Huế,
Nxb Y học.

3.

Ngô Chân, Tôn Nữ Phương Anh và cs (2002), “Đánh giá hiệu quả tẩy giun của
Mebendazole 500 mg vò sô cô la liều duy nhất lên giun tròn đường ruột”, Tuyển tập
công trình NCKH chuyên đề ký sinh trùng, Nxb Y học, tr. 186-191.

4.

Nguyễn Xuân Thao (1996), “Tỷ lệ nhiễm giun đường ruột ở sinh viên khoa Y và
hiệu lực của Albendazole và Mebendazole”, Tạp chí Y học thực hành, (11), Bộ Y tế
xuất bản, tr. 23

5.

Nguyễn Võ Hinh, Phan Trung Tiến và cs (1997),“ Nhiễm giun đường ruột ở trẻ em
và điều trò hàng loạt bằng Mebendazole tại Thừa Thiên Huế”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu
Khoa học (1991-1996), Tập II, Phần Ký sinh trùng và côn trùng. Viện SR-KST-CT TW, NXB
Y học, Hà Nội, tr. 52-56.

6.

Nguyễn Thò Ngọc Tuyến (2003), Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường ruột và

hiệu lực tẩy giun của Mebendazole 500 mg ở học sinh trường tiểu học Thuỷ Vân, Hương Thuỷ,
Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Huế.

7.

Nguyễn Võø Hinh, Bùi Thò Lộc, Lương Văn Đònh (2005), “Tình hìõnh nhiễm giun
đường ruột ở trẻ em và vấn đề sử dụng nhà vệ sinh, nguồn nước sinh họat tại huyện A
lưới, Thừa Thiên Huế năm 2004-2005”, Công trình nghiên cứu khoa học, báo cáûo tại


hội nghò khoa học toàn quốc, chuyên ngành sốt rét-ký sinh trùng-côn trùng giai đọan
2001-2005, Tập II, Viện SR-KST-CT TW, NXB Y học, Hà Nội, tr. 172-179.
8.

Nguyễn Thò Việt Hoà và cs (2005), “Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình tẩy giun
hàng loạt đến sự phát triển thể lực ở học sinh tiểu học (6-11 tuổi), Công trình nghiên
cứu khoa học, báo cáûo tại hội nghò khoa học toàn quốc, chuyên ngành sốt rét -ký sinh
trùng-côn trùng giai đọan 2001-2005, Tập II, Viện SR-KST-CT TW, NXB Y học, Hà
Nội, tr. 146-154.

9.

Tổ Chức Y Tế Thế Giới (2000), Hướng dẫn công tác phòng chống các bệnh giun
truyền qua đất và thiếu máu do giun, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

10.

Trần Đình Oanh (2003), Nghiên cứu tình trạng nhiễm giun truyền qua đất và đánh
giá kết quả can thiệp ở học sinh lớp 3, huyện Phú lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2003,
Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Huế.


11.

Trương Quang nh, Ngô Chân, Tôn Nữ Phương Anh và cs (1998), ” Tình hình
nhiễm giun của học sinh trường tiểu học xã Thuỷ Dương”, Công trìõnh nghiên cứu Y
học quân sự, (đặc biệt), tr. 35-38.

12.

Trương Văn Tấn, Nguyễn Văn Tân và cs (2002), “Sơ bộ đánh giá tình hình nhiễm
giun trũn ký sinh đường ruột ở một số vùng đòa lý và kết quả điều trò thí điểm tại tỉnh
Quảng Nam”, Báo cáo khoa học chuyên ngành Sốt rét, ký sinh trùng và côn trùng,
khu vực miền Trung- Tây Nguyên (1991-2000), Viện SR-KST-CT Quy Nhơn, tr. 272288.



×