Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Kinh nghiem day hat dan ca

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.07 KB, 17 trang )

1

1. Tên đề tài.
PHÁT HUY KHẢ NĂNG HÁT DÂN CA CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
2. Đặt vấn đề.
2.1.Tầm quan trọng của vấn đề.
Trong kho tàng âm nhạc dân gian của nước ta, dân ca được xem là di sản văn
hóa của dân tộc. Là quốc gia của một cộng đồng với 54 dân tộc anh em chung
sống,mỗi dân tộc đều có đặc điểm địa lý, khí hậu, điều kiện, hoàn cảnh sống
khác nhau. Điều đó đã sản sinh ra những bài dân ca mang hương sắc riêng, tô
điểm thêm cho kho tàng dân ca Việt Nam. Cái hay, cái đẹp, cái tinh túy của dân
ca đã được nhân dân ta chắt lọc, mài dũa, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác.
Dân ca đã gắn bó với cuộc sống con người, đi vào đời sống tinh thần, tham
gia vào các sinh hoạt văn hóa, lao động hàng ngày của mỗi người dân lao động.
Ngay từ thuở ấu thơ, mỗi trẻ em trong cộng đồng dân tộc Việt đã được tắm
mình trong những âm điệu ngọt ngào, thiết tha của những câu hát ru. Những làn
điệu dân ca tiêu biểu, đặc sắc của từng vùng miền đã làm rung động tâm hồn
mỗi người dân Việt. Cho đến ngày nay, những di sản nghệ thuật quý báu ấy
vẫn là những nguồn sữa dinh dưỡng để bồi bổ, nuôi dưỡng tâm hồn cho mỗi
con người, nhất là trong bối cảnh của thời kì hội nhập và toàn cầu hóa, khi mà
sự giao thoa và tiếp biến các giá trị văn hóa nói chung và văn hóa dân gian
nói riêng đã tạo nên những trào lưu mới trong xã hội, và cũng tạo nên những
ảnh hưởng không ít tới sự hình thành và phát triển những nét tâm lý, tính cách
của thế hệ trẻ.
Hát dân ca là một trong những tinh hoa văn hóa của dân tộc Việt Nam, đã và
đang được gìn giữ, phát triển. Đối với giáo dục, các bài hát dân ca đã được đưa
vào trong chương trình học của các bậc học. Tuy nhiên, trong chương trình
môn Âm nhạc của bậc Tiểu học thì các bài hát dân ca còn rất ít. Do vậy sự hiểu
biết của các em học sinh Tiểu học về dân ca chưa thật sự sâu rộng. Mặt khác sự
xâm nhập tràn lan của những dòng nhạc hiện đại, nhạc giải trí đã khiến cho các


em ít quan tâm tới việc lưu giữ các làn điệu dân ca riêng của quê hương mình.
2.2. Lý do chọn đề tài.
Trong những năm qua, cùng với phong trào thi đua “Xây dựng Trường học
thân thiện - Học sinh tích cực”, Nhà trường và Phòng Giáo Dục & ĐT huyện Quế
Sơn đã tổ chức nhiều Hội thi học sinh Tiểu học hát dân ca. Thông qua hội thi
nhằm phát triển phong trào hát dân ca trong các trường Tiểu học. Tuy nhiên để
phong trào đó mãi được duy trì như mục tiêu đã định thì đòi hỏi nhà trường và
giáo viên cần phải có những hoạt động thường xuyên hơn, tích cực hơn. Vì vậy,
là một giáo viên Âm nhạc, tôi luôn trăn trở và đặt cho mình câu hỏi: Phải làm gì,
và làm như thế nào để duy trì và phát triển được phong trào hát dân ca trong
trường Tiểu học, học sinh đam mê tìm hiểu, yêu thích học hát các bài dân ca?
Từ thực tế học tập của học sinh và qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy, trao đổi
với đồng nghiệp cũng như nghiên cứu trên các tài liệu, phương tiện thông tin đại
chúng, tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm trao đổi với mong muốn định
hướng thị hiếu thưởng thức âm nhạc cho học sinh, đồng thời góp phần lưu giữ,
bảo tồn giá trị văn học truyền thống của dân tộc, giúp cho tất cả học sinh Tiểu học
yêu thích học hát, hát hay, hát đúng các bài dân ca, góp phần bảo tồn và phát


2

huy được những giá trị văn hóa to lớn của dân tộc, thông qua đề tài: “Phát huy
khả năng hát dân ca cho học sinh Tiểu học”.
2.3. Giới hạn, mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
* Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Phần dạy – học hát các bài hát dân ca trong chương trình Âm nhạc Tiểu
học.
* Mục tiêu
Đưa ra những biện pháp để học sinh Tiểu học yêu thích học hát các bài dân
ca. Đồng thời, giúp các em nhận ra những giá trị văn hóa to lớn, tìm hiểu sâu hơn,

tăng cường vốn hiểu biết về kho tàng dân ca Việt Nam, từ đó các em thêm trân
trọng, yêu quý và biết lưu giữ những điệu hồn của dân tộc Việt.
* Nhiệm vụ
Thực hiện các giải pháp trong đề tài nhằm tạo được tâm lí thoải mái, hào hứng, ý
thức học tập tốt mỗi khi đến tiết Âm nhạc có nội dung học hát các bài hát dân ca,
đồng thời kích thích tiềm năng nghệ thuật, kĩ năng sáng tạo, phát triển khả năng
cảm thụ âm nhạc, góp phần học tốt các môn học khác.
2.4. Đối tượng, Phương pháp nghiên cứu
Học sinh trường Tiểu học Quế Minh, năm học 2016- 2017
Thu thập các tài liệu về dạy hát dân ca cho học sinh phổ thông.
Phương pháp trải nghiệm thực tế: Vận dụng những kinh nghiệm của cá
nhân vào các tiết dạy hát dân ca ở trường.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trao đổi với đồng nghiệp về những kết
quả thu được, điều chỉnh cho phù hợp với thực tế dạy học tại nhà trường.
Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp so sánh
Khảo sát trình độ học sinh
Thực tiễn dạy học Âm nhạc trong một số trường Tiểu học trên địa bàn huyện
Quế Sơn tỉnh Quảng Nam.
3. Cơ sở lý luận.
Học sinh Tiểu học ở lứa tuổi từ 6 đến 11, đây là lứa tuổi rất nhạy cảm với
Âm nhạc. Với nhận thức của học sinh Tiểu học thì hát dân ca chiếm vị trí
quan trọng trong nghệ thuật âm nhạc. Âm nhạc dân gian giúp các em hướng tới
cái “Chân - Thiện - Mỹ”. Việc đưa dân ca vào trường học không chỉ đơn thuần là
dạy dân ca, hát dân ca mà quan trọng là giúp học sinh nhận ra được những giá trị
to lớn của dân ca, từ đó các em biết trân trọng, yêu quý, biết lưu giữ điệu hồn
dân tộc, góp phần giáo dục các em trở thành những người phát triển toàn diện.
Ngoài ra, còn giúp các em có tâm hồn phong phú và bớt mệt mỏi sau những giờ
học căng thẳng.
Trong chương trình Âm nhạc ở Tiểu học, Học hát là nội dung trọng tâm,

được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 5, đây cũng là phân môn học sinh yêu thích
nhất.
Phân môn học hát có ba dạng bài là: Bài hát thiếu nhi Việt Nam, dân ca và
các bài hát nước ngoài. Việc dạy hát dân ca cho học sinh Tiểu học là rất khó so
với dạy các bài hát thiếu nhi trong chương trình sách giáo khoa. Bởi mỗi bài dân
ca trong chương trình đều gắn liền với đời sống sinh hoạt, những truyền thống
văn hóa tốt đẹp của một vùng, hoặc của đặc thù riêng một dân tộc, có cách nói,
cách diễn đạt khác nhau giữa vùng này với vùng khác, từ thực tiễn đó đã trở


3

thành động cơ để tôi tìm tòi khám phá, thử nghiệm bằng kinh nghiệm và năng
lực nghiệp vụ của mình để tìm ra kinh nghiệm sư phạm, những phương pháp dạy
học phù hợp với đặc thù của dạy hát dân ca, giúp các em nhanh tiếp cận với văn
hóa âm nhạc dân gian, nhẹ nhàng và hiệu quả hơn.
4. Cơ sở thực tiển.
4.1. Thuận lợi – khó khăn
* Thuận lợi:
Từ nhiều năm nay, Bộ Giáo Dục đã đưa chương trình dạy dân ca vào các
trường học phổ thông từ cấp học Mầm non với nhiều hình thức đa dạng, phong
phú. Do vậy, học sinh sớm được làm quen với các bài hát dân ca, nên khi bước
sang Tiểu học, nội dung học hát này không còn lạ đối với các em. Theo đó, những
điệu hò man mát xa khơi, những tiếng ru vời vợi trưa hè, những bài ca thấm đẫm
tình đất, tình người…đã trở nên quen thuộc đối với nhiều học sinh, góp phần nuôi
dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách các em ngay từ nhỏ.
* Khó khăn:
Theo cấu trúc chương trình bộ môn âm nhạc ở cấp tiểu học mỗi lớp có 12
bài hát chính khóa và 6 bài hát học thêm tự chọn. Với thời lượng khiêm tốn đó,
rất khó để giúp học sinh tìm hiểu được sâu về loại hình văn hóa nghệ thuật này.

Hơn nữa cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy dân ca còn nhiều thiếu thốn:
Phòng dạy môn Âm nhạc vẫn còn chung với phòng học các môn học khác, chưa
có trang thiết bị tranh ảnh, tư liệu, các nhạc cụ dân tộc…chưa sử dụng phương
pháp diễn xướng dân ca (lí do không đủ thời gian trong một tiết dạy chỉ 35- 40
phút, thiếu không gian biểu diễn….)
Một số phụ huynh còn chưa quan tâm đến việc học Âm nhạc của con mình.
4.2. Thành công – hạn chế
* Thành công
Đa số học sinh đều hào hứng và yêu thích các bài hát dân ca khi được học.
Bước đầu học sinh được tìm hiểu sâu hơn về kho tàng dân ca Việt Nam.
Các em đã biết trân trọng, yêu quý, biết lưu giữ những giá trị văn hóa của
dân tộc. Tham gia các cuộc thi Hát dân ca các cấp đạt giải cao.
* Hạn chế
Khả năng tiếp thu và ý thức học tập của một số em còn hạn chế.
Một số em chưa tự tin, chưa mạnh dạn khi học hát.
4.3. Mặt mạnh – mặt yếu
* Mặt mạnh
Những nốt nhạc luyến láy, những giai điệu du dương của dân ca tạo nên âm
thanh lôi cuốn dễ đi vào lòng người, nên học sinh rất thích nghe, thích hát và
thuộc rất nhanh các bài hát dân ca.
* Mặt yếu
Các bài hát dân ca còn mang tính chất vùng miền, khi dạy hát học sinh
chưa hiểu hết về tập quán sinh hoạt khi sáng tác bài dân ca của từng vùng khác
nhau trên mọi miền đất nước.
Vốn kiến thức sơ đẳng về dân ca Việt Nam nói chung của các em rất hạn chế.
4.4. Các nguyên nhân, yếu tố tác động.
* Nguyên nhân của thành công


4


Được sự quan tâm của các cấp Lãnh đạo và Nhà trường đã tạo điều kiện
tương đối đầy đủ về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học môn Âm nhạc như
đàn Organ, một số nhạc cụ gõ đệm.
Đa số học sinh ngoan, yêu thích học môn Âm nhạc.
Có sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng nghiệp trong việc góp ý về
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học giúp học sinh tiến bộ.
Bản thân luôn nghiên cứu tham khảo tài liệu, tìm tòi sáng tạo và học hỏi kinh
nghiệm để lựa chọn, đưa ra những phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối
tượng học sinh nhằm nâng cao kiến thức về dân ca cũng như phương pháp dạy
hát dân ca.
* Nguyên nhân của hạn chế
Cơ sơ vật chất chưa đáp ứng đầy đủ những yêu cầu cần thiết để dạy dân ca
như: Thiếu các nhạc cụ dân tộc, tranh ảnh minh họa…. Vì theo TS Trần Quốc
Việt - Trưởng môn Âm nhạc, trường Cao đẳng sư phạm Hà Nội nói: "Đi kèm với
việc dạy hát dân ca, cần giới thiệu cả các nhạc cụ dân tộc phù hợp với từng vùng
miền, tránh lệ thuộc quá nhiều vào nhạc khí phương tây”. Hơn nữa không gian để
biểu diễn các bài hát dân ca trong các tiết học cũng chưa được đáp ứng.
Thiếu tài liệu, tư liệu về dạy hát dân ca ở trường Tiểu học (chủ yếu là giáo
viên tự sưu tầm và chọn lọc trong quá trình giảng dạy)
4.5.Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra:
Khả năng tiếp thu Âm nhạc của học sinh Tiểu học có sự phát triển rõ rệt từ
lớp1 đến lớp 5. Ví dụ học sinh lớp 1, 2 có trí nhớ còn hạn chế, các em khó học
thuộc những bài hát có lời ca tương đối dài hoặc có nhiều lời ca. Nhưng đến lớp
4, 5, khả năng ghi nhớ của học sinh đã được nâng cao hơn so với giai đoạn trước.
Biểu hiện về năng lực âm nhạc của học sinh cũng khác biệt, mỗi lớp thường có cả
những em học khá giỏi, trung bình và học yếu. Cũng có những học sinh có năng
khiếu ở mặt này nhưng lại yếu ở mặt khác, ví dụ: hát đúng về cao độ thì lại
chưa vững về trường độ, có khả năng gõ đệm tốt nhưng lại yếu về vận động theo
nhạc… Đa số học sinh có khả năng hát kết hợp các hoạt động khác như: vận động

theo nhạc, gõ đệm, tham gia trò chơi… Hứng thú, sở thích âm nhạc của học sinh
không hoàn toàn giống nhau, cảm nhận thẩm mĩ âm nhạc của các em cũng khác
biệt.
5. Nội dung nghiên cứu, giải pháp, biện pháp:
5.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Thực tế hiện nay, trong giảng dạy bộ môn âm nhạc của Tiểu học, chương
trình học dân ca còn ở mức “khiêm tốn”: khối lớp 1,2,3 mỗi lớp có 12 bài chính
khóa và 6 bài học thêm tự chọn, khối 4,5 mỗi lớp có 10 bài chính khóa và 6 bài
học thêm tự chọn. Với thời lượng khiêm tốn đó, dù học sinh thực sự yêu âm nhạc
dân tộc mong muốn biết nhiều bài hát dân ca khó thành hiện thực, mặt khác do
số tiết âm nhạc không nhiều và thời lượng cho một tiết học cũng hạn chế (35
– 40 phút /1 tiết/1 tuần), nên việc giáo dục dân ca cho học sinh khó có thể đi vào
chiều sâu.
Về sách giáo khoa hiện hành, học sinh Tiểu học được học 55 bài hát, trong
đó có 11 bài dân ca, đó là:
- Quê hương tươi đẹp (dân ca Nùng)
- Lícây xanh (dân ca Nam Bộ)
- Xoè hoa (dân ca Thái)


5

- Bắc kim thang (dân ca Nam Bộ)
- Gà gáy (dân ca Cống)
- Ngày mùa vui (dân ca Thái)
- Bạn ơi lắng nghe (dân ca Ba na)
- Cò lả (dân ca đồng bằng Bắc Bộ)
- Chim sáo (dân ca Khmer)
- Màu xanh quê hương (dân ca Khmer)
- Hát mừng (dân ca Hrê)

Để việc dạy và học dân ca trong trường phổ thông phát huy hiệu quả, cần
diễn xướng như một phương pháp dạy. Tuy nhiên hiện nay, việc dạy chay vẫn là
hiện tượng phổ biến tại các trường học: Lên lớp tập thể, học thuộc lời, hát đúng
giai điệu là xong, ít giáo viên sử dụng phương pháp diễn xướng (vì không có
thời gian cho các hoạt động này). Phần lớn giáo viên dạy theo sách giáo khoa, kết
quả dừng lại ở việc thuộc lòng lời bài hát, làn điệu, tiết học nhạc khô cứng. Mặt
khác, dân ca liên quan đến môi trường diễn xướng như: Cây đa, bến nước, sân
đình, đời sống sinh hoạt xã hội thường ngày của đồng bào các dân tộc, các vùng
miền…các trang phục cho việc biểu diễn các bài hát dân ca chưa được thực hiện
thường xuyên.
Để thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học Âm nhạc. Năm 2013
Sở GD&ĐT Tỉnh Quảng Nam đã tập huấn và đưa vào giảng dạy các bài hát dân
ca của địa phương với số lượng một tiết trên một học kì. Tuy số lượng còn ít ỏi
nhưng cũng đã góp phần làm phong phú nguồn tư liệu về dân ca địa phương,
nâng cao chất lượng giáo dục Âm nhạc và giáo dục văn hóa trong trường học.
Những giải pháp, biện pháp được nêu trong đề tài nhằm tổng kết các phương
pháp, kĩ năng thu được từ thực tiễn giảng dạy. Mặt khác nhằm trao đổi với các
giáo viên dạy Âm nhạc về việc vận dụng các phương pháp vào trong giảng dạy
giúp học sinh nhận ra được những giá trị to lớn của dân ca, từ đó các em biết
trân trọng, yêu quý, biết lưu giữ những nét văn hóa của dân tộc, đồng thời giúp
học sinh biết được những phong tục tập quán trên mọi miền đất nước qua đó các
em có thể học tốt các môn học khác.
5.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:
Quy trình dạy hát một bài hát dân ca cũng giống với việc dạy hát các bài hát
thiếu nhi và các bài hát nước ngoài (gồm 2 tiết: Tiết dạy bài hát mới và tiết ôn
tập), nhưng kĩ thuật dạy hát dân ca có nhiều khác biệt. Sự khác biệt này mới
tạo nên những phong cách, màu sắc riêng của dân ca.
Sau đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã vận dụng trong thực tế giảng dạy:
5.3 Nội dung nghiên cứu:
Đối với tiết dạy bài hát dân ca:

* Giới thiệu bài hát
Bước giới thiệu bài hát, tôi thường dùng bản đồ để giới thiệu vị trí địa lí nơi
mà bài hát dân ca được ra đời, dùng tranh ảnh để giới thiệu về những nét sinh
hoạt văn hoá, sinh hoạt cộng đồng, về phong cảnh các vùng miền, xuất xứ và
nét đặc trưng của bài dân ca sắp học (như thang âm, các từ đệm, trang phục, các
động tác múa…) sao cho phù hợp với sự tiếp thu của học sinh, ngoài ra tôi còn
giới thiệu sơ lược về một số nhạc cụ dân tộc của vùng miền đó, sau đó tôi gọi 1 –
2 học sinh lên chỉ vị trí trên bản đồ để nhận biết. Bước này rất hấp dẫn học
sinh và mang lại cho các em nhiều kiến thức bổ ích, giúp học sinh hiểu sâu hơn


6

về xuất xứ bài hát, là dân ca của vùng nào, vùng dân ca đó ở vị trí nào trên bản đồ
đất nước Việt Nam. Trên cơ sở đó các em tuy không được đi thăm quan nhưng
cũng có thể hiểu biết sơ lược về vùng đất đó. Mỗi dân tộc có một nền văn hoá
riêng, các vùng dân ca nằm khắp đất nước nhưng mỗi một bài dân ca có những
nét đẹp riêng. Việc sử dụng bản đồ nhằm thu hút sự chú ý tò mò ham hiểu biết
của học sinh. không những thế nó còn tạo cho giờ dạy thêm phong phú và sử
dụng đồ dùng đạt hiệu quả.
VD: Dạy tiết 12 (Lớp 4) - Học hát: Bài “Cò lả” dân ca Đồng bằng Bắc Bộ
Khi hát mẫu bài hát: Lần 1, tôi kết hợp dùng thanh phách gõ đệm theo nhịp
của bài hát, lần 2, tôi kết hợp với một số động tác phụ họa đơn giản phù hợp
với nội dung bài Cò lả.
* Đọc lời ca
Để học sinh hiểu được nội dung ý nghĩa của bài dân ca, của từng câu từ, lời
ca dân gian của một dân tộc, một vùng miền là việc làm rất quan trọng, vì khi HS
hiểu được ý nghĩa nội dung bài dân ca, các em sẽ cảm thấy gần gũi với bài hát
hơn.
Trong bước đọc lời ca, sau khi đọc, tôi thường cho HS giải nghĩa của một số ca từ

(nếu các em biết). Với những từ HS chưa hiểu, tôi giải nghĩa và phân tích kĩ để
HS năm được những từ khó trong bài hát.
VD: Dạy tiết 19 (Lớp 5) - Học hát: Bài “Hát mừng” dân ca Hrê (Tây
Nguyên).
Trong phần giới thiệu bài hát, tôi treo bản đồ và yêu cầu học sinh lên chỉ
vùng Tây Nguyên và nêu những hiểu biết của mình về dân tộc Hrê và những nét
đặc trưng riêng của vùng đất này (nếu biết). Sau đó tôi cung cấp một số kiến thức
về Tây Nguyên như: Có nhiều lễ hội của đồng bào các dân tộc (như Lễ hội mừng
lúa mới, cúng bến nước…khi làm lễ thường sử dụng các nhạc cụ như cồng,
chiêng…và giới thiệu trang phục của dân tộc Hrê qua hình ảnh).


7

* Nghe hát mẫu
Đối với học sinh Tiểu học thì việc nghe hát mẫu kết hợp động tác minh họa
kèm theo, sẽ làm cho HS cảm nhận đầy đủ, trọn vẹn được tình cảm của bài dân
ca đó mang lại và HS sẽ thấy thích thú hơn, mong muốn được học hát hơn. Vì vậy
khi cho HS nghe bài hát mẫu, tôi thường sưu tầm những băng đĩa có hình ảnh để
học sinh vừa được nghe giai điệu bài dân ca, vừa được xem những động tác biểu
diễn, giúp các em hiểu kĩ hơn về trang phục và động tác múa hát đặc trưng
của từng vùng miền. Qua đó, khi dạy các em trình bày bài hát kết hợp vận
động, các em đã phần nào nắm được những động tác múa hát đặc trưng của bài
dân ca mình trình bày. Tuy nhiên, để thay đổi không khí cho các tiết học, khi hát
mẫu - tôi cũng thường tự trình bày bài hát dân ca kết hợp với một số động tác biểu
diễn đơn giản hoặc sử dụng nhạc
cụ gõ đệm của dân tộc như: Song loan, thanh phách…tôi quan sát thấy HS rất
chăm chú khi nghe bài hát.
VD: Từ Xoè hoa trong bài cùng tên có nghĩa là “Múa hoa”. Bài Gà gáy, từ
“té le” là một cách cảm nhận của đồng bào Cống về tiếng gáy te te của chú gà



8

trống choai. Bài Bắc kim thang, từ “kèo” là thanh gỗ hoặc tre nằm trên cột nhà,
làm khung đỡ trần nhà; “té” nghĩa là ngã; “làm chi” nghĩa là làm gì; “le le” nghĩa
là con vịt trời; “bìm bịp” là một loài chim.
Hoặc bài Cò lả, từ “phủ” là chỉ đơn vị hành chính ngày xưa, tương đương với
“huyện” ngày nay. Hay bài Lí cây xanh, từ “lí” nghĩa là khúc hát ngắn về cây
xanh….
* Khởi động giọng
Khi dạy các bài hát thiếu nhi hoặc các bài hát nước ngoài, trong bước khởi
động giọng, tôi thường sử dụng gam trưởng hoặc gam thứ của Âm nhạc phương
Tây cho HS khởi động giọng, ví dụ:

Tuy nhiên, mỗi bài dân ca của Việt Nam có màu sắc riêng, và thường viết
bằng thang âm ngũ cung, như Pha Son La Đô Rê (Quê hương tươi đẹp), Đô
Rê Mi Son La (Lí cây xanh)…, vì thế việc sử dụng gam trưởng, thứ của
phương Tây là không phù hợp. Tôi thường sử dụng chính thang âm của từng
bài làm mẫu âm khởi động. Thậm chí có bài tôi đã dùng giai điệu của bài hát
làm mẫu để học sinh khởi động giọng, ví dụ bài Chim sáo tôi đã sử dụng câu
hát cuối là mẫu âm:

Việc sử dụng mẫu âm này vừa giúp học sinh bước đầu được nghe âm hưởng
của bài hát, ngoài ra còn giúp các em được tiếp xúc với giai điệu để học bài hát dễ
dàng hơn.
Khi dạy bài hát dân ca, việc chia các câu hát trong bài dân ca phải hết sức linh
hoạt, có thể có câu hát dài, có câu hát ngắn vì bài dân ca thường được xây dựng từ
thơ lục bát, lời ca đệm thêm bằng những hư từ nên cấu trúc không cân đối.
Ví dụ bài Xoè hoa được chia thành 4 câu hát với độ dài ngắn không đều nhau:

Câu1: Bùng bong bính boong ngân nga tiếng cồng vang vang.
Câu 2: Nghe tiếng chiêng reo vui rộn ràng.
Câu 3: Nghe tiếng khèn tiếng sáo vang lừng.
Câu 4: Tay nắm tay ta cùng xoè hoa.
Hoặc bài Cò lả cũng được chia thành 4 câu hát dài ngắn khác nhau.
“Con cò cò bay lả lả bay la,
Bay từ từ cửa phủ, bay ra ra cánh đồng.
Tình tính tang tang tính tình ơi bạn rằng ơi bạn ơi,
Rằng có biết biết hay chăng, rằng có nhớ nhớ hay chăng”.
Tập hát từng câu là bước trọng tâm của việc dạy hát. Khi dạy các bài dân ca,
tôi thường tăng cường hát mẫu để hướng dẫn học sinh hát đúng những tiếng có dấu
luyến cũng như thể hiện được sắc thái của bài. Cũng vì có câu hát dài ngắn không
đều, nên khi dạy từng câu, có những câu phải dạy khá kĩ các em mới hát đúng giai
điệu, cũng như những tiếng hát luyến.


9

Ví dụ bài Cò lả, câu hát Rằng có biết biết hay chăng, rằng có nhớ nhớ hay
chăng là câu hát dài và có nhiều tiếng hát luyến nên tôi thường cho học sinh tập hát
nhiều lần hơn, kĩ hơn so với 3 câu khác. Ngoài ra, tôi cũng hướng dẫn các em cách
lấy hơi 2 lần, ở đầu câu và giữa câu hát.
6. Kết quả nghiên cứu:
Trong quá trình áp dụng một số kĩ thuật mới trong dạy hát dân ca cho học sinh
từ lớp 1 đến lớp 5 ở trường Tiểu học Quế Minh trong những năm qua, tôi đã điều
tra và lưu lại những kết quả thử nghiệm, nhằm so sánh về mức độ học sinh đạt
được các yêu cầu về hát các ca khúc dân ca.
Đa số học sinh ngoan, yêu thích học môn Âm nhạc.
Có sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng nghiệp trong việc góp ý về
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học giúp học sinh tiến bộ.

Kết quả những lớp có áp dụng và các lớp không áp dụng là:
Các mức độ yêu cầu

Kết quả ở nhữngKết quả ở những
lớp không áp dụnglớp có áp dụng kĩ
kĩ thuật
thuật
khoảng 75%
khoảng 90%

Hát đúng giai điệu, lời ca
Biết hát kết hợp với gõ đệm theo 3 cách
khoảng 80%
(nhịp, phách, tiết tấu lời ca)
Biết hát kết hợp với vận động theo nhạc khoảng 75%
Thuộc tên các bài dân ca đã học
khoảng 60%
Yêu thích các bài dân ca
khoảng 65%

khoảng 95%
khoảng 90%
khoảng 85%
khoảng 90%

7.Kết luận:
Sáng kiến kinh nghiệm này được xây dựng không chỉ dựa vào kinh nghiệm cá
nhân, mà còn căn cứ vào cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn việc dạy học Âm nhạc ở
Tiểu học cũng như tham khảo một số tài liệu về dạy hát dân ca cho học sinh phổ
thông.

Đã trình bày về phương pháp và một số kĩ thuật dạy hát dân ca cho học sinh
Tiểu học nhằm gây hứng thú cho học sinh, giúp các em hát đúng giai điệu, lời ca
và thêm yêu thích các bài dân ca Việt Nam.
Sáng kiến kinh nghiệm đã được trao đổi giữa giáo viên dạy Âm nhạc tại một số
trường Tiểu học ở trên địa bàn huyện. Kết quả cho thấy, đó là những vấn đề có tính
khả thi và phù hợp với điều kiện dạy học hiện nay. Giáo viên có thể dễ dàng thực
hiện, học sinh tiếp thu kiến thức dễ dàng, hầu hết các em hoàn thành mục tiêu tiết
học.
8. Kiến nghị:
Để sáng kiến kinh nghiệm trên phát huy được hiệu quả cao hơn trong hoạt
động dạy hát dân ca cho học sinh Tiểu học, chúng tôi đề nghị Ban giám hiệu
trường Tiểu học Quế Minh tiếp tục trang bị những phương tiện dạy học cần thiết
như: tranh ảnh, băng đĩa hình về múa hát dân ca các dân tộc. Việc dạy hát dân ca
có thể đạt hiệu quả cao hơn nếu được thực hiện trên giáo án điện tử, điều này giúp
học sinh được học bằng đa giác quan: nghe, nhìn, cảm nhận, vận động…
Dạy hát dân ca là góp phần gìn giữ và phát huy những bản sắc văn hoá của dân
tộc. Nhận thức được vấn đề này, tôi đã suy nghĩ và có nhiều tìm tòi trong việc dạy


10

hát dân ca cho học sinh. Trên đây là một số kinh nghiệm tôi thu được trong quá
trình dạy học, chúng hoàn toàn có tính khả thi, phù hợp với điều kiện dạy học thực
tế. Tôi đã chia sẻ những kinh nghiệm dạy học của mình với đồng nghiệp, họ cũng
áp dụng và thu được những kết quả tốt hơn trong dạy học. Nhờ thực hiện những
kinh nghiệm này, học sinh của chúng tôi đã biết trình bày những bài dân ca được
hay hơn và các em cũng ngày càng yêu thích các bài hát dân ca Việt Nam.


11


9.Tài liệu tham khảo:
- Sách giáo khoa Âm nhạc lớp 4, 5. Nhà xuất bản Giáo dục.
- Sách Giáo viên Âm nhạc lớp 1, 2, 3, 4, 5. Nhà xuất bản Giáo dục.
- Phương pháp dạy học các môn học ở Tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục, 2007.
- Phương pháp dạy học Âm nhạc, Hoàng Long, Nhà xuất bản Giáo dục.
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên môn Âm nhạc ở Tiểu học, NXB Giáo dục.


12

10. Mục lục:
Stt
Tiêu đề
1
Tên đề tài.
2
Đặt vấn đề.
Tầm quan trọng của vấn đề.
2.1
2.2
Lý do chon đề tài.
2.3
Giới hạn, mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
2.4
Đối tượng, Phương pháp nghiên cứu.
3
Cơ sở lý luận.
Cơ sở thực tiển.
4

Thuận lợi – khó khăn.
4.1
Thành công – hạn chế.
4.2
Mặt mạnh – mặt yếu.
4.3
Các nguyên nhân, yếu tố tác động.
4.4
Nội dung nghiên cứu, giải pháp, biện pháp.
5
Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.
5.1
Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
5.2
Nội dung nghiên cứu.
5.3
Kết quả nghiên cứu.
6
Kết luận.
7
Kiến nghị.
8
Tài liệu tham khảo.
9
Mục lục.
10
Đơn yêu cầu công nhận skkn.
11
Phiếu nhận xét- đánh giá skkn.
12


Trang
1
1
1
1
2
2
2
3
3
3
3
4
5
5
6
6,7,8
9
10
10
11
12
13,14
15,16


13

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng khoa học trường Tiểu học Quế Minh

Hội đồng khoa học huyện Quế Sơn
Tôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây:

TT

Họ và tên

Ngày tháng
năm sinh

1

Trần Văn Khoa

30/12/1981

Nơi công tác (hoặc nơi
thường trú)

Chức
danh

Trình độ
chuyên
môn


Trường TH Quế Minh

Gv

TC Nhạc

Tỷ lệ (%)
đóng góp
vào việc tạo
ra sáng kiến

Là tác giả (nhóm tác giả) đề nghị xét công nhận sáng kiến:
Phát huy khả năng hát dân ca cho học sinh tiểu học.
1- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường hợp tác giả không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra
sáng kiến): ..........................………………………………………………...…………
2- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Bộ môn âm nhạc tiểu học.
3- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử (bắt buộc phải ghi để làm cơ
sở đánh giá tính khả thi, hiệu quả của sáng kiến): 10/9/2015
4- Mô tả bản chất của sáng kiến: Phát huy khả năng hát dân ca cho học sinh tiểu học.
4.1 Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết (phân tích ưu điểm, nhược điểm của nó)”:
Phòng dạy môn Âm nhạc vẫn còn chung với phòng học các môn học khác, chưa có
trang thiết bị tranh ảnh, tư liệu, các nhạc cụ dân tộc…chưa sử dụng phương pháp diễn
xướng dân ca (lí do không đủ thời gian trong một tiết dạy chỉ 35- 40 phút, thiếu không
gian biểu diễn….)
Một số phụ huynh còn chưa quan tâm đến việc học Âm nhạc của con mình.
Thành công – hạn chế
* Thành công
Đa số học sinh đều hào hứng và yêu thích các bài hát dân ca khi được học.
Bước đầu học sinh được tìm hiểu sâu hơn về kho tàng dân ca Việt Nam.
Các em đã biết trân trọng, yêu quý, biết lưu giữ những giá trị văn hóa của dân tộc.

Tham gia các cuộc thi Hát dân ca các cấp đạt giải cao.
* Hạn chế
Khả năng tiếp thu và ý thức học tập của một số em còn hạn chế.
Một số em chưa tự tin, chưa mạnh dạn khi học hát.
4.2 Nêu nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải pháp đã
biết:
* Đối với vấn đề cần giải quyết là vấn đề cũ: Nêu vấn đề cũ (kể cả các tài liệu công bố)


14

và nêu cách thức, phương pháp giải quyết vấn đề và chứng minh tính mới của cách thức,
phương pháp giải quyết (điểm khác nhau so với phương pháp, giải pháp cũ).
Để việc dạy và học dân ca trong trường phổ thông phát huy hiệu quả, cần diễn
xướng như một phương pháp dạy. Tuy nhiên hiện nay, việc dạy chay vẫn là hiện tượng
phổ biến tại các trường học: Quy trình dạy hát một bài hát dân ca cũng giống với việc
dạy hát các bài hát thiếu nhi và các bài hát nước ngoài (gồm 2 tiết: Tiết dạy bài hát mới
và tiết ôn tập), nhưng kĩ thuật dạy hát dân ca có nhiều khác biệt. Sự khác biệt này
mới tạo nên những phong cách, màu sắc riêng của dân ca.
* Đối với vấn đề cần giải quyết là mới:
Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra:
Khả năng tiếp thu Âm nhạc của học sinh Tiểu học có sự phát triển rõ rệt từ lớp1
đến lớp 5. Ví dụ học sinh lớp 1, 2 có trí nhớ còn hạn chế, các em khó học thuộc những
bài hát có lời ca tương đối dài hoặc có nhiều lời ca. Nhưng đến lớp 4, 5, khả năng ghi
nhớ của học sinh đã được nâng cao hơn so với giai đoạn trước: Cũng có những học sinh
có năng khiếu ở mặt này nhưng lại yếu ở mặt khác, ví dụ: hát đúng về cao độ thì lại
chưa vững về trường độ, có khả năng gõ đệm tốt nhưng lại yếu về vận động theo
nhạc… Đa số học sinh có khả năng hát kết hợp các hoạt động khác như: vận động theo
nhạc, gõ đệm, tham gia trò chơi… Hứng thú, sở thích âm nhạc của học sinh không
hoàn toàn giống nhau, cảm nhận thẩm mĩ âm nhạc của các em cũng khác biệt.

4.3 Nêu các điều kiện, phương tiện cần thiết để thực hiện và áp dụng giải pháp:
Học sinh có đầy đủ SGK và giáo viên có đầy đủ các phương tiện dạy hát cho học sinh.

4.4 Nêu các bước thực hiện giải pháp, cách thức thực hiện giải pháp (nhằm để giải quyết
các vấn đề đã nêu trên):.....….....….....….....….....….....….....….....….....….....…..
4.5 Chứng minh khả năng áp dụng của sáng kiến (đã được áp dụng, kể cả áp dụng thử
trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở; khả năng áp dụng cho những đối tượng, cơ
quan, tổ chức khác:
Khi giảng dạy tại Trường Tiểu học Quế Minh trong những năm qua, tôi đã điều

tra và lưu lại những kết quả thử nghiệm, nhằm so sánh về mức độ học sinh đạt
được các yêu cầu về hát các ca khúc dân ca.
Đa số học sinh ngoan, yêu thích học môn Âm nhạc.
Có sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng nghiệp trong việc góp ý về
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học giúp học sinh tiến bộ.
5- Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):.....................................................
6- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tác giả: Học sinh áp dụng vào thực tiễn và kỹ năng học hát dân ca được nâng
cao.

7- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý
kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (lợi
ích kinh tế, xã hội so với trường hợp không áp dụng giải pháp đó ; hoặc so với những
giải pháp tương tự đã biết ở cơ sở hoặc số tiền làm lợi):.....….....….....….....…...
8- Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu
có):
TT Họ và tên

Ngày
Nơi công tác Chức

tháng năm (hoặc
nơi danh
sinh
thường trú)

Trình độ Nội dung công
chuyên
việc hỗ trợ
môn


15

Tôi (chúng tôi) xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Quế Minh, ngày 08 tháng 03 năm 2017
Xác nhận và đề nghị của
cơ quan, đơn vị tác giả công tác

Người nộp đơn

Trần Văn Khoa

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đ ộc l ập - T ự do - H ạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: Phát huy khả năng hát dân ca cho học sinh tiểu học.
Tác giả sáng kiến: Trần Văn Khoa
Đơn vị công tác (của tác giả sáng kiến) : Trường Tiểu học Quế Minh
Họp vào

ngày: ...........................................................................................................................
.........
Họ và tên chuyên gia nhận
xét: ..............................................................................................................................
......
Học vị: .................... Chuyên
ngành: .........................................................................................................................
...........
Đơn vị công
tác: ..............................................................................................................................
......
Địa
chỉ: ..............................................................................................................................
......
Số điện thoại cơ
quan: ...........................................................................................................................
.........
DĐ: ...........................................................................................................................
Chức trách trong Tổ thẩm định sáng kiến: ………………………………………....
NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

Điểm tối
đa

STT

Tiêu chuẩn

1


Sáng kiến có tính mới và sáng tạo (điểm tối đa: 30 điểm)

Đánh giá
của
thành
viên tổ
thẩm
định


16

(chỉ chọn 01 (một) trong 04 (bốn) nội dung bên dưới và cho điểm tương ứng)
1.1

Không trùng về nội dung, giải pháp thực hiện sáng
30
kiến đã được công nhận trước đây, hoàn toàn mới;

1.2

Sáng kiến, giải pháp có cải tiến so với trước đây với
20
mức độ khá;

1.3

Sáng kiến, giải pháp có cải tiến so với trước đây với
10
mức độ trung bình;


1.4

Không có yếu tố mới hoặc sao chép từ các giải pháp
0
đã có trước đây

Nhận xét:
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
2

Sáng kiến có tính khả thi (điểm tối đa: 30 điểm)

2.1

Thực hiện được và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
10
của tác giả sáng kiến;

2.2

Triển khai và áp dụng đạt hiệu quả (chỉ chọn 01 (một)
trong 04 (bốn) nội dung bên dưới)

a)

Có khả năng áp dụng trong toàn tỉnh


b)

Có khả năng áp dụng trong nhiều ngành, lĩnh vực
công tác và triển khai nhiều địa phương, đơn vị trong 15
tỉnh.

c)

Có khả năng áp dụng trong một số ngành có cùng
10
điều kiện.

d)

Có khả năng áp dụng trong ngành, lĩnh vực công tác

20

5

Nhận xét:
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
3

Sáng kiến có tính hiệu quả (điểm tối đa: 40 điểm)


3.1

Sáng kiến phải mang lại lợi ích thiết thực cho cơ quan,
10
đơn vị nhiều hơn so với khi chưa phát minh sáng kiến;

3.2

Hiệu quả mang lại khi triển khai và áp dụng (chỉ chọn
01 (một) trong 04 (bốn) nội dung bên dưới)

a)

Có hiệu quả trong phạm vi toàn tỉnh

b)

Có hiệu quả trong phạm vi nhiều ngành, nhiều địa
20
phương, đơn vị

c)

Có hiệu quả trong phạm vi một số ngành có cùng điều
15
kiện

30



17

d)

Có hiệu quả trong phạm vi ngành, lĩnh vực công tác.

10

Nhận xét:
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Tổng cộng

THÀNH VIÊN TỔ THẨM ĐỊNH
(Họ, tên và chữ ký)



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×