Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

BÀI TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH NHẰM HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG VỀ ĐỘNG VẬT SỐNG TRONG GIA ĐÌNH CHO TRẺ 4 – 5 TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.79 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
Họ Và Tên:Nguyễn Thị Thu thương
Ngày sinh: 18/12/1989
SBD: 95. ĐHMN K11C

BÀI TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG
XUNG QUANH NHẰM HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG VỀ ĐỘNG
VẬT SỐNG TRONG GIA ĐÌNH CHO TRẺ 4 – 5 TUỔI

Người hướng dẫn: PGS – TS Hoàng Thị Phương

Quảng Ninh, tháng 4 năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình giảng dạy môn môi trường xung quanh tôi thấy hoạt
động khám phá khoa học nhằm hình thành biểu tượng cho trẻ là một trong
nội dung rất quan trọng. Vì vậy tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo khoa
Giáo dục mầm non, Ban chủ nhiệm khoa – Trường Đại học sư phạm Hà Nội
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn đến cô giáo – PGS.TS.
Hoàng Thị Phương - người đã trực tiếp giảng dạy và tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn chỉ bảo tôi trong quá trình làm bài và hoàn thành bài tập tốt
nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, tập thể giáo viên Trường
Mầm Non Cong Hoa đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bài tập tốt
nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân và tập thể lớp Mầm Non k8


đã quan tâm, giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Vì thời gian có hạn, kinh nghiệm còn ít, lần đầu làm bài tập tốt nghiệp chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến
giúp đỡ của các thầy cô, và các bạn
Tôi xin chân thành cảm ơn
Quảng Ninh, ngày 26/07/2014
Người thực hiện

Phạm Thu Hằng


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài ……………………………………………………....... 1
2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………….3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ……………………………………...3
3.1. Khách thể và đối tượng nghiên cứu …………………………………....3
3.2. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………….3
4. Giả thuyết khoa học ……………………………………………………...3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………3
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động khám
phá khoa học nhằm hình thành biểu tượng về một số vật nuôi trong gia đình
cho trẻ 4-5 tuổi ……………………………………………………………..3
5.2. Đề xuất việc tổ chức hoạt dộng khám phá khoa học nhằm hình thành
biểu tượng về một số vật nuôi trong gia đình cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt
động học. …………………………………………………………………...3
5.3. Thực nghiệm sư phạm ............................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………...4
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận ……………………………………….4

6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ……………………………………..4
7. Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………...5
8. Kế hoạch nghiên cứu …………………………………………………….5
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH
THÀNH BIỂU TƯỢNG VỀ ĐỘNG VẬT SỐNG TRONG GIA ĐÌNH
CHO TRẺ 4-5 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG HỌC.
1. Cơ sở lí luận ……………………………………………………………6
1.1 Khái niệm biểu tượng ………………………………………………….6
1.2. Quá trình hình thành biểu tượng cho trẻ thông qua hoạt động học........7


1.3. Hoạt động khám phá môi trường xung quanh với việc hình thành biểu
tượng về động vật nuôi trong gia đình cho trẻ 4 – 5 tuổi ………………….13
1.4. Đặc điểm nhận thức của trẻ 4 – 5 tuổi ………………………………..14
2. Cơ sở thực tiễn ………………………………………………………….15
2.1. Thực trạng về mức độ hình thành biểu tượng về động vật nuôi trong gia
đình cho trẻ 4 – 5 tuổi ……………………………………………………..15
2.2 Thực trạng về phương pháp tổ chức hoạt động khám phá môi trường
xung quanh về động vật nuôi cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động
học………………………………………………………………………….15
CHƯƠNG 2. ĐỀ XUẤT CÁCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
KHOA HỌC NHẰM HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG VỀ ĐỘNG VẬT
NUÔI CHO TRẺ 4 – 5 TUỔI
1. Cơ sở đề xuất ……………………………………………………………17
1.1. Dựa vào mục đích …………………………………………………….17
1.2. Dựa vào quan điểm lấy trẻ làm trung tâm …………………………….17
1.3. Dựa vào điều kiện của địa phương …………………………………...18
2. Đề xuất việc tổ chức hoạt động khám phá khoa học hình thành biểu tượng
về động vật nuôi cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động học ……………..18

2.1. Phương pháp trực quan .........................................................................18
2.2. Phương pháp dùng lời ...........................................................................20
2.3. Phương pháp thực hành .........................................................................21
2.4. Phương pháp kết hợp các hoạt động khác .............................................22
2.5. phương pháp trò chơi ............................................................................23
3. Mỗi quan hệ giữa các phương pháp .........................................................24
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Mục đích thực nghiệm …………………………………………………..26
2. Nội dung thực nghiệm …………………………………………………..26
3. Cách tiến hành thực nghiệm …………………………………………….26
3.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá ……………………………………………26
3.2. Cách tiến hành ………………………………………………………...27
3.3. Kết quả thực nghiệm ………………………………………………….30
C. KẾT LUẬN
1. Kết luận chung ………………………………………………………….37
2. Kiến nghị ………………………………………………………………..38
2.1. Đào tạo bồi dưỡng giáo viên ………………………………………….38


2.2. Tổ chức giáo dục ở trường mầm non …………………………………39
2.3. Xây dựng cơ sở vật chất ………………………………………………39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1. Kết quả khảo sát ………………………………………………………...41
2. Giáo án ……………………………………………………………….....44
3. Một số hình ảnh minh họa ………………………………………………47


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Nước việt nam chúng ta đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, đòi hỏi phải có những con người mới có trí tuệ. Đó là những con người năng
động, sáng tạo, linh hoạt trong mọi lĩnh vực, những con người tích cực chủ động, tự khám
phá, tìm tòi mới và biết áp dụng khoa học kĩ thuật vào công cuộc xây dựng đất nước.
Trước những đòi hỏi của xã hội và sự phát triển của đất nước đặt ra cho ngành giáo dục
nhiệm vụ lớn là phải đào tạo ra những con người phát triển toàn diện nhân cách, có đủ đức,
đủ tài, có trí tuệ, có năng lực xây dựng một xã hội phồn vinh thịnh vượng. Nhiệm vụ giáo dục
này không chỉ đặt ra cho một cấp, một nghành mà cho tất cả các cấp, các nghành trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Chính vì vậy, ngay từ lứa tuổi mầm non giai đoạn đầu tiên của quá
trình hình thành và phát triển nhân cách, chúng ta phải đưa nhiệm vụ giáo dục con người mới
vào để đặt nền tảng cho việc giáo dục con người mới trong tương lai. Đảng, nhà nước ta đã
và đang quan tâm đến vấn đề giáo dục con người mới xã hội chủ nghĩa, coi giáo dục mầm
non là “ quốc sách hàng đầu’’, đặt nền móng cho sự phát triển con người. Quan tâm bồi
dưỡng và giáo dục đào tạo đội ngũ giáo viên để nâng cao năng lực sư phạm và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới hình thức giáo dục trẻ theo hướng tích cực,
giúp trẻ tự tìm tòi, khám phá và tiếp thu những tri thức khoa học một cách tự nhiên.
Đặc biệt đối với trẻ mầm non, khả năng nhận thức của trẻ thông qua việc tiếp xúc, tìm hiểu,
khám phá môi trường xung quanh. Điều đó tạo nên sự tò mò ham hiểu biết của trẻ. Thông qua
những câu hỏi về môi trường xung quanh trẻ lĩnh hội được các kĩ năng, tư duy, từ đó hình
thành các khái niệm và biết các giải quyết vấn đề.
Cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh có vai trò hết sức quan trọng đối với tâm
hồn trẻ thơ. Đăc biệt với trẻ 4-5 tuổi. Qua tiếp xúc trực tiếp với môi trường xung quanh vốn
tri thức của trẻ được củng cố và mở rộng. Tư duy,ngôn ngữ phát triển,khả năng nói mạch lạc,
rõ ràng. Khi được tiếp xúc với môi trường xung quanh cũng có nghĩa là trẻ tham gia vào quá
trình thăm dò, thử nghiệm,khám phá thế giới và trau dồi những kỹ năng quan sát, so sánh,
phân biệt, tưởng tượng…Vì vậy việc tổ chức các hoạt động khám phá môi trường xung quanh
là rất cần thiết.
Tuy nhiên trong thực tế việc tổ chức cho trẻ hoạt động làm quen với môi trường xung
quanh còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu ham hiểu biết của trẻ. Đối với những con vật
nuôi sống trong gia đình, chúng qua gần gũi đối với trẻ nên nhiều khi chúng ta còn chưa chú

ý để giúp trẻ khám phá về chúng một cách sâu sắc. Đồ dùng đồ chơi còn hạn chế. Hình thức
giảng dạy còn đơn điệu,dập khuôn.Trẻ nhận biết thế giới xung quanh chủ yếu qua nghe, nhìn,
1


ít được thao tác hoạt động. Chính vì vậy mà biểu tượng về thế giới xung quanh đươc trẻ lĩnh
hội thiếu đầy đủ, thiếu chính xác, mau quên, giờ học tẻ nhạt, không phát huy được tính tích
cực của trẻ, trẻ lĩnh hội kiến thức trong mỗi giờ học còn hạn chế, bên cạnh đó trẻ chưa có ý
thức học tập, không chú ý vào các hoạt động do độ tuổi còn nhỏ thích thì học không thích thì
thôi. Giáo viên chưa gây được hứng thú cho trẻ, chưa hiểu sâu về nội dung giáo dục và
phương pháp giảng dạy.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát triển trí tuệ cho trẻ và xuất phát từ những lí do
trên nên tôi chọn đề tài:’’Tổ chức hoạt động khám phá môi trường xung quanh nhằm hình
thành biểu tượng về một số vật nuôi trong gia đình cho trẻ 4- 5 tuổi.
2. Mục đích nghiên cứu
Tôi nghiên cứu đề tài này mục đích xây dựng hoạt động nhằm hình thành biểu tượng về
động vật nuôi sống trong gia đình cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động học góp phần nâng
cao mức độ hình thành biểu tượng này cho trẻ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình hình thành biểu tượng về động vật sống trong gia đình cho trẻ 4-5 tuổi thông qua
hoạt động học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức hoạt động khám phá môi trường xung quanh nhằm hình thành biểu tượng về một
số vật nuôi sống trong gia đình cho trẻ 4-5 tuổi.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức hoạt động khám phá khoa học theo hướng tích hợp phù hợp với khả năng nhận
thức, hứng thú của trẻ thì mức độ hình thành biểu tượng về động vật sống trong gia đình của
trẻ 4-5 tuổi sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động khám phá khoa học
nhằm hình thành biểu tượng về một số vật nuôi trong gia đình cho trẻ 4-5 tuổi.
5.2. Đề xuất việc tổ chức hoạt dộng khám phá khoa học nhằm hình thành biểu tượng về
một số vật nuôi trong gia đình cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động học.
5.3. Thực nghiệm sư phạm.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Chúng tôi có nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài này và sử dụng các phương
pháp nghiên cứu lí luận như phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa để làm
rõ vấn đề.
2


6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
a. Phương pháp điều tra
- Tôi tiến hành điều tra đối tượng là giáo viên mầm non và trẻ mầm non.
- Địa điểm: Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi . Trường Mầm non Cộng Hòa – Thị xã Quảng Yên – Tỉnh
Quảng Ninh.
- Thời gian:
- Mục đích điều tra: Thu thập thông tin mức độ hình thành biểu tượng về động vật nuôi cho
trẻ 4-5 tuổi.
b. Phương pháp quan sát.
- Số lượng: giáo viên mầm non , trẻ mầm non.
- Thơi gian:
- Địa điểm: Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi . Trường Mầm non Cộng Hòa – Thị xã Quảng Yên –
Tỉnh Quảng Ninh.
- Mục đích nghiên cứu: Quan sát để thấy được thực trạng của trẻ mầm non về các biểu tượng
động vật nuôi và biết được giáo viên sử dụng những phương pháp nào trong giờ hoạt động
đó.
c. Phương pháp đàm thoại

- Đối tượng : Giáo viên mầm non , trẻ mầm non.
- Mục đích: Đàm thoại để biết được khả năng nhận thức của trẻ về động vật nuôi.
d. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Tôi tiến hành tổng kết kinh nghiệm của giáo viên mầm non Cộng Hòa – Thị xã Quảng Yên
Tỉnh Quảng Ninh thông qua báo cáo kinh nghiệm cuối năm về môi trường xung quanh.
đ. Phương pháp thực nghiệm
- Tôi tiến hành thực nghiệm tại lớp 4 tuổi B Trường mầm non Thị trấn Đầm Hà- Huyện Đầm
Hà – Tỉnh Quảng Ninh.
- Số trẻ trong lớp : 30 trẻ.
- Thời gian thực nghiệm: 25- 30 phút.
- Tại lớp thực nghiệm tôi đã sử dụng các phương pháp đã đề xuất nhằm kiểm điểm hiệu quả
của các phương pháp này.
e. Phương pháp thống kê toán học
- Tôi đã sử dụng công thức toán thống kê.
Công thức tính tổng : Σ
Công thức tính phần trăm: %
Công thức tính trung bình cộng: X
7. Phạm vi nghiên cứu
3


Ở đề tài này tôi chỉ giới hạn nội dung nghiên cứu về động vật sống trong gia đình cho trẻ 45 tuổi lớp tôi phụ trách trường Mầm non Cộng Hòa.
Số lượng học sinh: 30 trẻ.
8. Kế hoạch nghiên cứu
- Ngày 18/7/2012 : Nhận đề tài
- Ngày 18/7/2012 : Làm đề cương
- Tháng 8,9/2012 : Điều tra thực trạng
- Tháng 11 đến tháng 12 năm 2012 : nghiên cứu lí luận và làm bài tập.
- Tháng 7/2013 : hoàn thiện bài tập tốt nghiệp.


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG VỀ
ĐỘNG VẬT SỐNG TRONG GIA ĐÌNH CHO TRẺ 4-5 TUỔI THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG HỌC.
1. Cơ sở lí luận
1.1. Khái niệm : Biểu tượng
- Biểu tượng là một khái niệm, một phạm trù được nhiều hà khoa học quam tâm nghiên cứu.
Đứng ở một góc độ trên một quan điểm khác nhau mà co các định nghĩa khác nhau về nó.
Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng ( Triết học Mác – Lê Nin) thì: Biểu tượng
là hình ảnh của khách thể đã được tri giác còn lưu lại trong bộ óc con người mà do một tác
động nào đó được tái hiện nhớ lại.
Như vậy, theo quan điểm của Mác – Lê Nin thì: Từ những nhận thức phải chuyển sang giai
đoạn cao hơn đó là tư duy trừu tượng, tri giác nhận thức cảm tính chuyển sang nhận thức cao
hơn, đó là biểu tượng.
Theo nghiên cứu của các nhà tâm lý học thì họ cho rằng: Đăc điểm chính của biểu tượng là
sự xâm nhập giữa tính trực quan và khách quan nhờ có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các hệ thống
tín hiệu. Tín hiệu thứ nhất xuất phát điểm về những hình ảnh của biểu tượng. Nhờ có sự tham
gia của hệ thống tín hiệu thứ hai mà tính khái quát của biểu tượng được hình thành. Vì biểu
tượng vừa có tính chất khái quát nên biểu tượng được coi như là bước quá độ giữa hình tượng
và khái niệm và là giai đoạn chuyển tiếp từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lí tính.
Như vậy, biểu tượng là hình ảnh của sự vật hiện tượng nảy sinh ra trong óc khi sự vật hiện
tượng ấy không còn trực tiếp tác động các cơ quan của ta như trước. Công trình nghiên cứu

4


của nhà tâm lí học cho thấy có rất nhiều loại biểu tượng khác nhau , có biểu tượng là sản
phẩm của quá trình tượng, có biểu tượng của trí nhớ, có biểu tượng của tri giác.
- Biểu tượng về động vật nuôi ở trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) chính là biểu tượng của tri giác.

Điều đó cũng có nghĩa: tri giác là cơ sở tạo nên những biểu tượng, có tri giác động vật nuôi
thì mới có biểu tượng về các con vật. Nói cách khác tri giác con vật là cơ sở để tạo nên hình
ảnh về con vật đó. Việc tri giác phải kĩ lưỡng, chính xác và tổng thể thì biểu tượng được hình
thành mới trọn vẹn và sâu sắc.
- Biểu tượng về động vật nuôi: Động vật nuôi là những con vật được nuôi ở trong gia đình.
Đứng trên quan điểm của triết học duy vật biện chứng, từ khái niệm biểu tượng nói chung,
người ta xây dựng khái niệm biểu tượng về động vật nuôi đó là hình ảnh đặc trưng về con vật
nuôi còn được lưu lại và được tái hiện trong trí óc của ta khi con vật đó không còn trực tiếp
tác động vào tri giác của ta như trước.
1.2. Quá trình hình thành biểu tượng về động vật cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động
học.
a. Mục đích hình thành biểu tượng
*. Kiến thức
- Củng cố kiến thức cho trẻ về đặc điểm cấu tạo của các loại động vật sông trong gia đình.
- Trẻ biết tên gọi, cấu tạo, phân loại các động vật (2 chân, 2 cánh, có mỏ,đẻ trứng. 4 chan đẻ
con…)
- Trẻ biết ích lợi của con vật với đời sống con người.
- Trẻ biết động vật ăn những thức ăn gì?
*. Kỹ năng
- Hình thành ở trẻ những kỹ năng lao động, chăm sóc, bảo vệ.
- Rèn cho trẻ kỹ năng quan sát, so sánh và ghi nhớ có chủ định cho trẻ.
*. Thái độ
- Trẻ biết ích lợi của động vật sống trong gia đình, biết chăm sóc và bảo vệ vật nuôi.
- Trẻ có thái độ đúng đắn về môi trường xung quanh.
b. Nội dung hình thành biểu tượng về động vật cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động
học.
- Mở rộng và củng cố hiểu biết của trẻ về các loại động vật sống trong gia đình.
- Nhận biết tên gọi của động vật và phân biệt đặc điểm của chúng : 2 cánh, 2 chân, có mỏ, đẻ
trứng, 4 chân đẻ con…
- Trẻ phân biệt được các con vật qua tên goi, đặc điểm, tiếng kêu.

- Trẻ biết mối quan hệ giữa cấu tạo với sự vận động.

5


- Trẻ biết điều kiện sống của chúng nhờ bàn tay con người chăm sóc, không khí, đất nước và
ánh sáng mặt trời.
- Trẻ biết ích lợi của các động vật sống trong gia đình đối với đời sống con người.
- Trẻ biết chăm sóc và bảo vệ vật nuôi.
- Trẻ biết các món ăn từ động vật nuôi.
c. Phương pháp hình thành biểu tượng về động vật cho trẻ 4-5 tuôi thông qua hoạt động
học.
*. Nhóm phương pháp trực quan
Phương pháp trực quan là phương pháp trong đó giáo viên sử dụng con vật thật hoặc tranh
ảnh, mô hình, cử chỉ hành động làm cho trẻ có thể hình dung ra được những con vật nuôi.
Đây là phương pháp quan trọng, làm cơ sở cho các hoạt động nhận thức của trẻ về đông vật
nuôi .
- Mục đích của phương pháp trực quan là:
Phát triển và rèn luyện năng lực cảm giác, tri giác và các thao tác trí tuệ.
Hình thành, củng cố, làm chính xác biểu tượng về động vật nuôi của trẻ.
Giáo dục trẻ sự gắn bó với các con vật nuôi trong gia đình.
Nhóm phương pháp trực quan có vai trò quan trọng trong việc phát triển các quá trình tâm
lí ở trẻ. Như trên đã phân tích quá trình nhận thức của trẻ về động vật nuôi diễn ra trên cơ sở
thống nhất giữa nhận thức cảm tính và lí tính. Trong đó, nhận thức cảm tính là nguồn gốc của
mọi tri thức về động vật nuôi. Như vậy, để rèn luyện và phát triển cảm giác, tri giác cần cho
trẻ tiếp xúc với các con vật nuôi. Nhờ đó mà trẻ có cơ hội sử dụng và rèn luyện các giác quan
cho quá trình khám phá về con vật nuôi.
Việc sử dụng các phương pháp trực quan còn góp phần rèn luyện trí nhớ và chú ý có chủ
định, đây là cơ sở để phát triển tư duy của trẻ. Việc sử dụng các phương pháp trực quan giúp
trẻ có cơ hội xem xét đặc điểm,hành vi ăn uống, vận động, ích lợi… của các con vật nuôi và

mối quan hệ của chúng với môi trường. Ngoài ra, khi tri giác nhiều con vật nuôi trẻ có thể dễ
dàng tìm ra các đặc điểm khác nhau, giống nhau giữa chúng bằng cách sử dụng các kĩ năng
so sánh, phân loại…nhờ đó mà các thao tác trí tuệ như phân tích, tổng hợp, khái quát hóa
cũng phát triển.
Để nhận biết các con vật nuôi, đặc điểm, hành vi ăn uống, vận động, ích lợi… phải dùng từ
để gọi tên, mô tả đặc điểm của nó,nói lên cảm xúc của chúng khi tiếp cận các đối tượng nhờ
vậy mà vốn từ của trẻ ngày càng nhiều, ngôn ngữ của trẻ ngày càng mạch lạc hơn.
Nhờ tiếp cận với các đối tượng thực, những tài liệu trực quan phản ánh đặc điểm của các con
vật nuôi mà tri thức về động vật nuôi cho trẻ được mở rộng, được bổ sung, làm chính xác
hóa. Do đó, biểu tượng về các con vật nuôi của trẻ ngày càng đầy đủ và chính xác.
6


Bản thân các con vật nuôi luôn gần gũi gây hứng thú cho trẻ, làm cho trẻ mong muốn tìm
hiểu khám phá. Nếu quá trình này diễn ra dưới sự điều khiển của giáo viên thì hứng thú và
ham hiểu biết của trẻ sẽ tăng lên. Việc tiếp xúc trực tiếp với các con vật nuôi hoặc tài liệu trực
quan về con vật nuôi sẽ tạo ra sự rung động của trẻ trước vẻ đẹp của con vật nuôi, làm cho trẻ
gắn bó hơn, tạo ra những xúc cảm, tình cảm tích cực và hành động thiết thực đẻ chăm sóc bảo
vệ những con vật nuôi.
Các phương pháp trực quan:
- Phương pháp quan sát: Quan sát là sự tri giác sự vật hiện tượng có kế hoạch, có mục đích.
Đó là hoạt động nhận thức phức tạp, có sự tham gia của tri giác, tư duy, lời nói, sự chú ý bền
vững. Trong đó, kinh nghiệm, tri thức của trẻ có ý nghĩa to lớn đối với việc hiểu đối tượng
quan sát. Khi tổ chức cho trẻ quan sát, giáo viên đồng thời giải quyết các nhiệm vụ củng cố
tri thức, hình thành kĩ năng quan sát, phát triển tính ham hiểu biết giáo dục thẩm mĩ.
Phương pháp quan sát được sử dụng trong quá trình làm quen với các con vật nuôi nhằm
mục đích:
+ Hình thành biểu tượng về những con vật nuôi cho trẻ
+ Kích thích hứng thú và phát triển tính ham hiểu biết của trẻ
+ Củng cố, làm chính xác, mở rông tri thức của trẻ về động vật nuôi

+ Phát triển khả năng quan sát, chú ý, ghi nhớ, tư duy, ngôn ngữ
+ Hình thành và phát triển sự nhạy cảm cho trẻ, giáo dục tình yêu sự gắn bó với các con vật
nuôi.
- Sử dụng tài liệu trực quan :
Các tài liệu trực quan bao gồm tranh ảnh, phim đèn chiếu, phim ảnh, sơ đồ, mô hình, tin
học...
Các tài liệu này được sử dụng nhằm mục đích:
+ Hình thành biểu tượng về con vật nuôi
+ Củng cố và cụ thể hóa biểu tượng về động vật nuôi, hệ thống hóa và khái quát hóa tri thức
+ Phát triển khả năng chú ý có chủ định
Đối với trẻ 4-5 tuổi co thể cho trẻ làm quen với tài liệu trực quan được thể hiện dưới dạng sơ
đồ,, biểu đồ để trẻ hứng thú khi tiếp cận với hình thức biểu đạt mới này.
*. Nhóm phương pháp dùng lời
Phương pháp dùng lời được sử dụng nhằm mục đích:
- Bổ sung và chính xác biểu tượng về động vật nuôi của trẻ mà trẻ đã có được qua quan sát,
sử dụng tài liệu trực quan nhằm hình thành biểu tượng khái quát về chúng.
- Góp phần phát triển các quá trình tâm lí như chú ý, ghi nhớ, tư duy logic, tưởng tượng.
- Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ, tích lũy vốn từ, phát âm đúng, nói câu đầy đủ.
7


Đàm thoại
- Đàm thoại là quá trình trao đổi ý kiến giữa giáo viên và trẻ nhằm mục đích nhất định.
- Trong hoạt động cho trẻ làm quen với động vật nuôi, đàm thoại được coi là cuộc trò chuyện
thoải mái giữa cô và trẻ, tạo cơ hội cho trẻ và giáo viên được tao đổi suy nghĩ, hiểu biết về
các con vật nuôi. Nó được tổ chức như một cuộc noi chuyện thân mật, thoải mái, cả giáo viên
và trẻ đều có thể trao đổi ý kiến và suy nghĩ với nhau.
Kể chuyện, đọc truyện
- Kể chuyện được sử dụng nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục dựa trên kinh nghiệm,
hứng thú của trẻ.

- Đọc truyện : Trong hoạt động làm quen độn vật nuôi có sử dụng các loại sách về các con vật
nuôi để đọc cho trẻ nghe.
Ngoài các phương pháp dùng lời trên ta còn có thể sử dụng các phương pháp dùng lời khác
như chỉ dẫn, giải thích trong quá trình cho trẻ làn quen với động vật nuôi.
*. Nhóm phương pháp thực hành
Dựa vào hoạt động cơ bản của trẻ 4-5 tuổi hoạt động vui chơi là chủ đạo nên ta có thể sử
dụng những phương pháp trò chơi, thí nghiệm, lao động trong quá trình giúp trẻ khám phá về
động vật nuôi. Thông qua hoạt động thực hành này trẻ sẽ lĩnh hội được kinh nghiệm lịch sử,
xã hội. Trẻ có cơ hội thể hiện tính chủ động tích cực, sáng tạo và độc lập trong việc tiếp thu
tri thức.
Các phương pháp thực hành
Trò chơi
- Trò chơi được sử dụng như một phương pháp quan trọng trong quá trình cho trẻ làm quen
với động vật nuôi. Các trò chơi học tập, vận động, đóng vai có nhiều ưu thế trong việc củng
cố tri thức cho trẻ.
Lao động
Các nhóm phương pháp trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau.
Đặc biệt đối với trẻ 4-5 tuổi thì các phương pháp quan sát, sử dụng tài liệu trực quan , đàm
thoại, trò chơi học tập, trò chơi vận động …là những phương pháp quan trọng hay sự đồng
nhất và phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ.
d. Hình thức tổ chức
Ý nghĩa: Đây là hình thức quan trong giúp trẻ làm quen với động vật nuôi trong gia đình.
Cụ thể: hướng dẫn trẻ làm quen với đông vật nuôi có ưu điểm là hình thành tri thức theo một
trình tự nhất định dựa trên đặc điểm lứa tuổi và điều kiện xung quanh. Trong giờ học, dưới sự
điều khiển của giáo viên sẽ hình thành hệ thống tri thức đơn giản cho mọi trẻ phù hợp với yêu
cầu chương trình, phát triển các quá trình nhận thức và khả năng của trẻ theo một hệ thống
8


trình tự nhất định. Trẻ tich lũy được nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống hàng ngày, trong lúc

vui chơi, trong lúc quan sát, vui chơi lao động, giờ học giúp cho việc củng cố và hệ thống hóa
các kinh nghiệm này.
Đặc điểm chung của giờ học (hoạt động chung) . Hoạt động chung có mục đích học tập là
hoạt động có sự thiết kế và chuẩn bị trước của giáo viên nhằm hướng dẫn trẻ trong lớp hoạt
động, trải nghiệm với các hình thức tổ chức đa dạng, linh hoạt để lĩnh hội tri thức, phát triển
kĩ năng của môn học theo nội dung chủ điểm. Hoạt động chung có mục đích học tập ó sự
hướng dẫn của giáo viên nhằm cung cấp những ý tưởng mới, dạy trẻ học những kiến thức và
kĩ năng mới dựa vào những hiểu biết và kinh nghiệm đã có của trẻ. Hoạt động chung được
diễn ra trong một thời gian nhất định đối với từng độ tuổi( mẫu giáo nhỡ 25- 30 phút).
Hoạt động chung gồm 3 phần:
- Phần 1: Ổn định tổ chức
Cô dùng những thủ thuật để gây hứng thú học tập cho trẻ và giới thiệu bài học ( trò chuyện,
bài hát, câu đố…)
- Phần 2: Giải quyết nôi dung tiết học
Cô sử dụng các phương pháp, biện pháp để đưa nội dung của tiết học hình thành các biểu
tượng cho trẻ thông qua hình thức tổ chức các hoạt động.
- Phần 3: Kết thúc tiết học
Dùng biện pháp củng cố, tổng hợp, hệ thống hóa những kiến thức vừa cung cấp ở trên.
1.3. Hoạt động khám phá môi trường xung quanh với việc hình thành về động vật nuôi
trong gia đình cho trẻ 4-5 tuổi.
Hoạt động chung: Hoạt động chung có mục đích học tập là hoạt động có sự thiết kế và
chuẩn bị trước của giáo viên nhằm hướng dẫn trẻ trong lớp hoạt động, trải nghiệm với các
hình thức tổ chức đa dạng, linh hoạt để giúp trẻ lĩnh hội tri thức, phát triển kĩ năng của môn
học theo nội dung chủ điểm. hoạt động chung có mục đích học tập có sự hướng dẫn của giáo
viên nhằm cung cấp những ý tưởng mới, dạy trẻ học những kiến thức và kĩ năng mới dựa trên
những hiểu biết và kinh nghiệm đã có của trẻ. Hoạt động chung được diễn ra trong khoảng
thời gian nhất định đối với từng độ tuổi ( mẫu giáo nhỡ tờ 25 – 30 phút ).
Hoạt động chung gồm ba phần
- Phần 1: Ổn định tổ chức:
Cô dùng những thủ thuật để gây hứng thú học tập cho trẻ và giới thiệu bài học ( trò chuyện,

bài hát, câu đố ).
- Phần 2: Giải quyết nội dung tiết học:
Cô sử dụng các phương pháp, biện pháp để đưa nội dung của tiết học hình thành các biểu
tượng cho trẻ thông qua hình thức tổ chức các hoạt động.
9


- Phần 3: Kết thúc tiết học
Dùng các biện pháp để củng cố, tổng hợp, hệ thống hóa những kiến thức vừa cung cấp ở trên.
1.4. Đặc điểm nhận thức của trẻ 4-5 tuổi.
Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ về tư duy trực quan hình tượng. Trẻ có nhu cầu khám
phá các mối quan hệ và sự phụ thuộc giữa các sự vật hiện tượng dể thỏa mãn nhu cầu nhận
thức ngày càng cao của chúng. Trẻ cũng có khả năng suy luận mặc dù những kết luận của trẻ
còn rấ ngây tgow, ngộ nghĩnh. Để suy luận những vấn đề mới, trẻ thường chỉ dựa vào những
biểu tượng đã có, những kinh nghiệm đã trải qua cà cũng chỉ dừng lại ở hiện tượng bên ngoài
chứ chưa đi vào bản chất bên trong của chúng. Trẻ ở lứa tuổi này rất dễ nhầm lẫn những
thuộc tính bản chất và không bản chất của sự vật, hiện tượng. Vì vậy, cần cung cấp các biểu
tượng một cách phong phú, đa dạng và giúp trẻ hệ thống hóa, khái quát hóa chúng.
Trẻ 4-5 tuổi đã biết so sánh các dấu hiệu khác và giống nhau của hai đối tượng. Trẻ dần có
ý thức hơn với hành động và lời nói của mình, bieets thực hiện một số quy định về nề nếp
trong các hoạt động và sinh hoạt.
Tình cảm của trẻ ở lứa tuổi này rất mãnh liệt. Trẻ thường biểu lộ tình cảm với người thân,
gần gũi với chúng, những nhân vật trong truyện, các con vật, cỏ cây, đồ vật, đồ chơi và các
hiện tượng thiên nhiên. Trẻ đã biết nhận ra vẻ đẹp của thế giới xung quanh và biết rung động
trước vẻ đẹp của chúng. Đối với trẻ, việc giáo dục đạo đức được thực hiện thông qua giáo dục
thẩm mỹ.
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1. Thực trạng về mức độ hình thành biểu tượng về động vật nuôi trong gia đình cho trẻ
4-5 tuổi.
Khảo sát mức độ hình thành biểu tượng về một số động vật nuôi trong gia đình cho trẻ mẫu

giáo 4-5 tuổi cho thấy kết quả hình thành biểu tượng về vật nuôi cho trẻ 4-5 tuổi ở trường
mầm non nơi tôi công tác chỉ ở mức độ trung bình. Đa số trẻ mới chỉ biết được tên các con
vật và đặc điểm nổi bật của các con vật nuôi đó, việc phân nhóm chúng thì trẻ thực hiện chưa
tốt, có nhiều trẻ còn nhầm lẫn giữa đặc điểm chung của các nhóm động vật nuôi. Khả năng
vận dụng biểu tượng vào thực tiễn còn hạn chế.
2.2. Thực trạng về cách tổ chức khám phá khoa học của giáo viên cho trẻ mẫu giáo 4-5
tuổi ở trường mầm non Cộng Hòa như sau:
Tôi đã được dự một số tiết dạy làm quen với động vật nuôi trong gia đình ở lớp mẫu giáo
4-5 tuổi và có những nhận xét việc hình thành biểu tượng về động vật nuôi trong gia đình ở
lớp 4-5 tuổi trường mầm non Cộng Hòa như sau:
Phần lớn các giáo viên sử dụng tiết dạy trong lớp, sử dụng đồ dung trực quan là tranh ảnh, lô
tô, đồ chơi tự tạo để cung cấp biểu tượng cho trẻ.
10


Do đó kiến thức của trẻ về đối tượng chưa được mở rộng , tính khái quát biểu tượng và khả
năng vận dụng biểu tượng vào thực tế còn hạn chế.
Vậy muốn hình thành biểu tượng về động vật nuôi trong gia đình cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
đạt hiệu quả cao, trẻ có được những biểu tượng chính xác về các con vật sống trong gia đình
và áp dụng chúng vào thực tiễn thì chúng ta phải có những biện pháp hữu hiệu trong việc
hình thành biểu tượng về động vật nuôi cho trẻ 4-5 tuổi trong giờ hoạt động chung.
CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT CÁCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC
NHẰM HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG VỀ ĐỘNG VẬT NUÔI CHO TRẺ 4- 5 TUỔI.
1. Cơ sở đề xuất
1.1. Dựa vào mục đích hình thành biểu tượng về động vật sống trong gia đình cho trẻ
mầm non.
Mục đích hình thành biểu tượng về động vật sống trong gia đình cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
thông qua hoạt động học là trang bị cho trẻ những kiến tri thức về động vật nuôi. Hình thành
thái độ tích cực của trẻ đối với động vật nuôi, biết yêu quý, chăm sóc, bảo vệ chúng. Rèn cho
trẻ kĩ năng chú ý, ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng về các động vật nuôi và hành vi trong mối

quan hệ với chúng.
1.2. Dựa vào quan điểm: lấy trẻ làm trug tâm
Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập ở trẻ. Trẻ tự khám phá những điều cần học
qua các hoạt động tích cực, trẻ tự quan sát, trao đổi, giải quyết vấn đề từ đó nắm kiến thức
mới.
Dạy học theo quan điểm giáo dục tích cực giáo viên chỉ là người tổ chức hướng dẫn để trẻ
tham gia vào các dạng hoạt động để rèn luyện phương pháp, thói quen và ý chí tự học cho trẻ,
nhằm tăng cường học tập cá nhân và học nhóm, kết hợp sự đánh giá của các nhóm trẻ với sự
đánh giá của giáo viên. Trẻ tự đánh giá, tự điều chỉnh, cách học của mình cho phù hợp với
khả năng nhận thức của mình.
Dạy học theo hướng tích cực nhằm phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo
của trẻ, kích thích động cơ bên trong của trẻ, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui hứng
thú cho trẻ. Tạo cơ hội cho trẻ phát triển các kĩ năng, vận dụng các kiến thức vào thực tiễn,
hòa nhập, thích ứng với cuộc sống, phát triển những phẩm chất cá nhân như tính kiên trì,
nhẫn nại, ý thức tập thể của trẻ.
1.3. Dựa vào điều kiện ở địa phương.
Đối với địa phương nơi tôi đang sống và trường mầm non nơi tôi đang công tác thì có một
số khó khăn về việc hình thành biểu tượng về động vật sống trong gia đình cho trẻ. Ở trường
cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đồ chơi chưa có nhiều chủng loại, đa phần do các cô giáo tự

11


làm nên chưa được đẹp mắt. Đa số trẻ ở thị trấn, gia đình trẻ không nuôi vật nuôi nên trẻ ít
được trực tiếp quan sát và thực hành chăm sóc cho các con vật nuôi.
Tuy nhiên việc hình thành biểu tượng về động vật nuôi cũng đã được các giáo viên trong
trường quan tâm và thực hiện trong chủ điểm “thế giới động vật’’.
Loai tiết học cho trẻ làm quen với động vật nuôi có thể tiến hành trong lớp hoặc ngoài trời
nhưng phần lớn trường tôi là tổ chức trong lớp học. Giáo viên sử dụng đò dùng trực quan chủ
yếu là tranh ảnh, đồ tự tạo để cung cấp biểu tượng cho trẻ. Chính vì thế mà biểu tượng cung

cấp cho trẻ còn nhiều hạn chế, trẻ chưa hứng thú học, giờ học đạt kết quả chưa cao.
Để đáp ứng nhu cầu hình thành biểu tượng về động vật nuôi trong gia đình tôi xin đề xuất
một số phương pháp tổ chức sau.
2. Đề xuất việc tổ chức hoạt động khám phá khoa học hình thành biểu tượng về động
vật nuôi cho trẻ 4-5 tuổi
2.1. Phương pháp 1: Phương pháp trực quan (quan sát)
a. Mục đích
- Nhằm cho trẻ tri giác về các loại động vật sống trong gia đình
- Nhằm hình thành và củng cố các biểu tượng về các loại động sống trong gia đình.
- Để cho trẻ phân biệt rõ các loại động vật sống trong gia đình
- Qua quan sát trẻ biết được sự thay đổi của các loại động vật sống trong gia đình.( sự lớn lên
của chúng)
b. Ý nghĩa
Trẻ được tận mắt nhìn thấy các loại động vật song trong gia đình và sự thay đổi của chúng
theo thời gian. Điều đó có tác dụng làm chính xác hóa những biểu tượng đã được hình thành
trong đầu óc trẻ.
- Quan sát có tác dụng rèn luyện, phát triển năng lực tri giác và óc quan sát.
- Quan sát làm nảy sinh tính ham hiểu biết, khám phá và phát triển đối tượng ở trẻ.
- Qua quan sát trẻ nhận ra cái đẹp, từ đó trẻ có ý thức trong việc bảo vệ môi trường, động vật
và sống gần gũi, hòa mình vào thiên nhiên.
c. Cách tiến hành.
- Tổ chức cho tri giác đối tượng một cách chi tiết từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, từ
đầu đến chân …các biện pháp kết hợp có thể cho trẻ so sánh cả tính chất, đặc điểm của các
đối tượng quan sát với các đối tượng mà trẻ đã biết. Có thể làm mẫu cho trẻ lĩnh hội và sử
dụng các biện pháp khảo sát các tính chất đặc điểm của đối tượng quan sát. Có thể đặt câu hỏi
dẫn dắt trẻ tri giác các đặc điểm tính chất của đối tượng quan sát và lĩnh hội những từ ngữ
mới. Có thể thông báo, giải thích, kiểm tra và tạo hứng thú tích cực cho trẻ tri giá

12



Lưu ý các phương pháp phải được giáo viên sử dụn linh hoạt và phù hợp với hứng thú, tình
cảm, cảm xúc tích cực của trẻ với đối tượng quan sát.
2.2. Phương pháp 2: Phương pháp dùng lời.(đàm thoại)
a. Mục đích
- Củng cố và làm sâu sắc hơn những biểu tượng về các loại động vật sống trong gia đình mà
trẻ tri giác được.
- Làm giàu vốn từ, rèn luyện và phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
- Giáo dục trẻ có xác cảm , tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ.
b. Ý nghĩa.
- Đàm thoại giúp trẻ hiểu vấn đề một cách chính xác sâu sắc hệ thống hơn.
- Qua đàm thoại có thể giúp trẻ khái quát hóa đối tượng.
- Giúp trẻ tự tin trình bày ý kiến của mình .
- Đàm thoại kích thích xúc cảm thẩm mĩ và đạo đức ở trẻ đồng thời trẻ biết đươch ngững điều
hay lẽ phải trong cuộc sống.
c. Cách tiến hành
- Giáo viên phải phát âm đúng, rõ, chính xác, đúng ngữ pháp, diễn đạt rõ ràng.
- Giáo viên phải lựa chọn từng lời nói, từng từ ngữ, ngôn ngữ mạch lạc phù hợp với từng đối
tượng
- Khi đàm thoại giáo viên phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi câu hỏi từ đơn giản đến phức tạp, từ
chi tiết đến khái quát đối tượng.
+ Ví dụ: Cô hỏi.
Đây là con gì?
Lông con vật có màu gì?
- Câu hỏi phải yêu cầu trẻ so sánh, phân tích, tổng hợp đối tượng với những câu hỏi phát triển
trí thông minh của trẻ.
+ Ví dụ:
Các con vừa xem những con vật gì?
Những con vật này sống ở đâu?
Con vật này có mấy chân?

Gia súc đẻ con hay đẻ trứng?...
Các con thích nuôi con vật gì?
Con phải chăm sóc như thế nào?
Các con phải làm những gì để bảo vệ các con vật nuôi?
- Trong quá trình đàm thoại giáo viên đặt câu hỏi với trẻ thì lời của cô phải diễn cảm, thái độ
của cô phải trìu mến, cô phải có thủ thuật kích thích trẻ trả lời. Cô nên khuyến khích, động
13


viên trẻ, khi trẻ trả lời cô phải sửa lỗi phát âm và tập cho trẻ trả lời trọn vẹn câu, cách trả lời
lưu loát, ngắn gọn, đúng ngữ pháp.
2.3. Phương pháp 3: Phương pháp thực hành
a. Mục đích
- Phát huy tính tích cực, sự tìm tòi, khám phá và phát hiện những điều mới lạ.
- Củng cố tri thức và ứng dụng sự hiểu biết vào thực tiễn.
- Hình thành và rèn luyện một số kĩ năng cần thiết trong học tập vui chơi và lao động.
- Hình thành thái độ tích cực đối với môi trường thiên nhiên. Biết chăm sóc và bảo vệ các loại
động vật.
- Giáo dục trẻ sống gần gũi, hòa dồng với môi trường thiên nhiên và xã hội.
b. Ý nghĩa
- Giúp cho trẻ hiểu động vật rất cần thiết đối với đời sống con người và sự chăm sóc của con
người. Qua đó giúp trẻ biết cách chăm sóc các loại động vật và bảo vệ chúng.
c. Cách tiến hành
- Cho trẻ xác định mục đích yêu cầu vấn đề cần giải quyết.
- Phân tích tìm hiểu những vấn đề chưa biết và dưa ra giả thiết để tiến hành thí nghiệm.
- Tạo điều kiện có sự tham gia của trẻ quan sát tìm ra sự thay đổi. Phân tích tìm ra kết luận và
kết quả.
2.4. Phương pháp 4: Kết hợp các hoạt động khác để tổ chức hình thành biểu tượng về
động vật nuôi cho trẻ 4-5 tuổi.
a. Mục đích

- Giúp trẻ hoạt động trong thực tiễn để tìm tòi, khám phá, để phát hiện những điều mới lạ, thú
vị của động vật nuôi.
- Giúp trẻ ghi nhớ, chú ý có chủ định, ghi nhớ lâu bền hơn về biểu tượng.
b. Ý nghĩa
- Thông qua các hoạt động trở nên nhanh nhẹn, hoạt bát, mở rộng sự hiểu biết của trẻ
- Thông qua các hoạt động nhằm tích hợp được các môn học .
- Trẻ có kĩ năng thực hành thực tiễn sau này.
c. Cách tiến hành
- Bước 1: Xác định mục đíc yêu cầu của hoạt động
- Bước 2: Tổ chức hoạt động trong thực tiễn được nội dung yêu cầu
- Bước 3: Tổ chức đàm thoại để giúp trẻ hiểu biết hơn về nội dung hoạt động
Tổ chức những hoạt động gần gũi với trẻ, trẻ đã thường xuyên hoạt động như: Hoạt động
tạo hình: vẽ, nặn, xé…các con vật nuôi trong gia đình, nối các bộ phận tương ứng với từng
con vật nuôi, nối thức ăn với từng con vật nuôi.
14


2.5. Phương pháp trò chơi
a. Mục đích
- Củng cố tri thức mở rộng hiểu biết về các loại động vật
- Rèn luyện sự nhanh nhẹn và quan sát tinh tế
b. Ý nghĩa
- Giúp trẻ thư giãn, thoải mái, linh hoạt mà vẫn tiếp thu kiến thức và củng cố được các biểu
tượng về các loại động vật sống trong gia đình.
c. Cách tiến hành
- Tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi một cách có mục đích và có kế hoạch để củng cố hệ thống
khái quát các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, giúp trẻ vận dụng các kiến thức đã lĩnh hội, làm cho
chúng được bền vững. Đồng thời có nâng cao tính tích cực sáng tạo hình thành hứng thú,
hành động nhận thức học tập nhằm phục vụ cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh.
- Sử dụng các nhóm trò chơi : Trò chơi học tập, trò chơi sáng tạo, trò chơi xây dựng, trò chơi

vận động.
*. Trò chơi: Mẹ và con
Mục đích
+ Giúp trẻ nhận biết đặc điểm nổi bật của một số con vật
Chuẩn bị
+ Tranh lô tô vẽ các con vật mẹ (gà, vịt, trâu, bò, chó) và các con của nó.
Cách chơi
+ Phát cho mỗi trẻ một lô tô mẹ hoặc con. Khi cô nói “trời sáng” thì tất cả đi kiếm ăn. Khi cô
nói “ trời tối’’ thì mẹ đứng một chỗ gọi các con về “bò, bò”, “cục cục cục ‘’’, “nghé ọ”… còn
các con thì tìm về với mẹ, miệng kêu: “chiếp, chiếp”, “ó ò”, “ vít vít”…Ai không tìm thấy
mẹ, làn chơi sau sẽ đóng làm mẹ.
*. Trò chơi: “ Tiếng con vật gì”
Mục đích
+ Trẻ biết được tiếng kêu của một số loài vật
+ Phát triển cơ quan thính giác
Chuẩn bị
+ Một mô hình ngôi nhà bằng bìa ( có cắt trống một khoảng giả làm cửa)
+ Một số con vật bằng đồ chơi hoặc vẽ bằng bìa( các con vật sống trong gia đình, có cả con
vật mẹ con vật con)
Cách chơi
+ Cô giáo giới thiệu đồ chơi, đặt mô hình ngôi nhà trước mặt trẻ và các con vật để sau ngôi
nhà. Cô đứng nấp sau ngôi nhà, giả tiếng kêu con vật, rồi hỏi trẻ “con gì kêu đấy?”, trẻ phải
15


nói được tên con vật vừa kêu. Sau đó, cô cho con vật xuất hiện ở cửa của ngôi nhà để các
cháu quan sát và kiểm tra xem mình nói đúng hay sai. Có thể cho trẻ nấp sau ngôi nhà để giả
tiếng kêu.
3. Mối quan hệ giữa các phương pháp
- Việc kết hợp các phương pháp khác nhau trong lĩnh vực cho trẻ làm quen với môi trường

xung quanh ở trường mầm non có ý nghĩa hết sức quan trọng. Những phương pháp dùng
trước là tiền đề cho phương pháp sau và các phương pháp sau củng cố cho phương pháp
trước. Ưu điểm của phương pháp này sẽ hỗ trợ cho nhược điểm của phương pháp kia. Đối
tượng nhận biết của trẻ về môi trường xung quanh sẽ không thô cứng, bất động nếu như phối
hợp các phương pháp với nhau làm cho những tri thức mà trẻ nhận được phong phú, đầy đủ
và biện chứng.
- Khi cho trẻ tham gia trước tiên giáo viên sử dụng phương pháp trực quan để hướng trẻ vào
đối tượng và hình thành cho trẻ những đặc điểm ban đầu về đặc điểm, tính chất bên ngoài của
sự vật hiện tượng. Trẻ được tri giác trực tiếp đối tượng, được xem cô làm mẫu hoạt động với
đối tượng, sẽ làm nảy sinh thắc mắc, óc tò mò của trẻ đòi hỏi sự giải thích, giáo viên sẽ dùng
phương pháp dùng lời nói để củng cố, làm chính xác về đối tượng. Kích thích trẻ sử dụng
ngôn ngữ bản thân để hỏi, kích thích tư duy, trí nhớ, chú ý có chủ định phát triển ở trẻ khi trẻ
đã biết, hiểu về đối tượng thì càng có mong muốn được hành động với đối tượng đó. Khi đó
giáo viên sử dụng phương pháp thực hành, trẻ sẽ tự mình trải nghiệm, hoạt động trực tiếp với
đối tượng và hình thành vốn hiểu biết cho mình một cách chính xác và đầy đủ.
CHƯƠNG III
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Mục đích thực nghiệm
Tôi tiến hành thực nghiệm nhằm kiểm nghiệm hiệu quả của cách tổ chức hoạt động khám phá
môi trường với việc hình thành biểu tượng về động vật sống trong gia đình cho trẻ 4 – 5 tuổi
có liên quan đến giả thuyết của đề tài.
2. Nội dung thực nghiệm
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp dùng lời
3. Cách tiến hành thực nghiệm
- Trẻ biết bao nhiêu loại động vật song trong gia đình
- Trẻ biết chính xác tên gọi của các loại động vật sống trong gia đình .
- Trẻ biết đặc điểm của động vật sống trong gia đình

16



- Để đo tiêu chí này, chúng tôi dựa vào khả năng nhận thức của trẻ đã hình thành được biểu
tượng về các loài động vật trong đầu trẻ hay chưa. Cụ thể thì trẻ có biết tất cả các laoị động
vật hay không? Có biết quy về nhóm gia súc, gia cầm hay không?
Thang đánh giá cho điểm tiêu chí
Tiêu chí
1
2
3
Σ

Số điểm đối với trẻ 4-5 tuổi
3
4
3
10

* Mức độ đánh giá
- Tốt : 9-10
- Khá: 7-8
- Trung bình: 5-6
- Yếu: dưới 5
3.2. Cách tiến hành
Trước và sau thực nghiệm chúng tôi tiến hành khảo sát mức độ hình thành biểu tượng
về động vật nuôi trong gia đình cho trẻ 4-5 tuổi.
Từ kết quả đó tôi đi sâu nghiên cứu, khám phá và tiến hành đưa các phương pháp vào để xây
dựng một tiết học làm quen với động vật nuôi và đã vào dạy thử nghiệm.
Tôi cũng tổ chức dạy trên lớp cùng lớp 4B với cùng đề tài đó và tôi là người trực tiếp dạy .
Tôi tổ chức tiết dạy theo hội thi: “ Nhà nông đua tài ” nhưng vẫn đảm bảo cấu trúc của tiết

học.
Cô khái quát lại toàn bộ những đặc điểm của con vật mà đã được trẻ miêu tả làm chính xác
biểu tượng cho trẻ. Cho trẻ so sánh đặc điểm của hai con vật với nhau và tìm ra những đặc
điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng cũng bằng cách cho trẻ cùng trao đổi, thảo luận
với nhau để trả lời câu hỏi cô đưa ra.
Phần luyện tập tôi tổ chức các trò chơi:
Cô cho trẻ chọn con vật theo đặc điểm miêu tả và thả về đúng chuồng của nó rồi cho trẻ kiểm
tra kết quả của trò chơi để đánh giá các nhóm chơi.
Trò chơi: tạo dáng con vật.

17


Cô cho trẻ sử dụng các kĩ năng vẽ, nặn, xé, dán để tạo ra dáng của các con vật ở các tư thế
khác nhau cho trẻ trưng bày sản phẩm của mình và cùng cô nhận xét về các sản phẩm đó.
Khi tổ chức tiết học như vậy thì trẻ rất hứng thú say mê học tập, trẻ tham gia vào các hoạt
động một cách thoải mái, trẻ được tự mình khám phá tìm hiểu về các con vật nuôi, như vậy
tiết học trở nên tự nhiên không gò bó trẻ. Trẻ được chơi các trò chơi sẽ hứng thú tích cực
tham gia hoạt động kích thích được tính tích cực chủ động, sáng tạo trong hoạt động của trẻ.
KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC THỰC NGHIỆM
STT
Họ và tên
Ngày tháng
Tiêu chí
1(3)
2(4)
3(3)
năm sinh
1
Nguyễn Thị Ngọc Anh 02/03/2008

3,5
5,0
1,5
2
Vũ Thị Thảo
04/04/2008
2,5
4,0
1,5
3
Đỗ Việt Hùng
08/05/2008
2,5
2,5
1,0
4
Bùi Ngọc Quyên
03/09/2008
3,0
2,5
1,5
5
Nguyễn Văn Quốc
25/11/2008
2,5
4,5
1,0
6
Hoàng Bảo Duy
22/08/2008

2,5
4,0
4,0
7
Vũ Thị Trang Huy
18/06/2008
3,5
2,5
2,5
8
Trần Minh Khiên
05/06/2008
3,0
3,0
4,0
9
Nguyễn Bảo An
02/04/2008
2,5
2,5
1,0
10
Bùi Thu Hiền
26/09/2008
3,5
3,5
3,0
11
Lưu Hương Hằng
28/07/2008

3,5
2,5
4,5
12
Khúc Mạnh Trúc
18/11/2008
3,5
3,0
4,0
13
Tạ Minh Hậu
12/06/2008
3,0
3,0
4,0
14
Nguyễn Thị Gia Hân
04/01/2008
3,5
3,0
3,0
15
Vũ Anh Thư
08/02/2008
3,5
3,5
2,5
16
Ngô Lưu Hương
09/03/2008

3,0
3,0
1,0
17
Hoàng Thị Chi
10/03/2008
2,5
2,5
2,0
18
Đặng Hải Thùy
26/06/2008
2,5
2,5
1,0
19
Đinh Thủy Tiên
19/05/2008
2,5
2,5
2,0
20
Hà Bảo Anh
01/09/2008
3,5
2,5
1,5
21
Đỗ Thúy Hà
07/09/2008

3,0
2,5
1,5
22
Đinh Mai Quỳnh
16/05/2008
3,0
3,5
2,5
23
Lê Mai phương
26/03/2008
2,5
2,5
1,5
24
Trần Hoàng Gia Hân
11/08/2008
3,0
3,5
3,0
25
Tạ Nhã Quyên
10/09/2008
3,5
3,0
1,0
26
Nguyễn Bảo Yến
15/06/2008

2,5
2,5
2,0
27
Trần Phương Lan
12/06/2008
2,5
2,5
2,0

18

Σ

7,5
7,0
6,0
7,0
6,0
7,0
8,0
9,0
6,0
9,5
7,0
7,0
7,0
9,0
9,0
7.0

7,0
6,0
7,0
7,0
7,0
9,0
6,0
9,5
7,0
7,0
7,0


28
29
30

Nguyễn Việt Anh
Hoàng Huy Khương
Đỗ Thành Trung

17/09/2008
01/02/2008
02/09/2007

X

3,0
3,5
2,5

2,0

3,0
2,5
2,0
2,6

2,0
1,5
1,0
1,6

8,0
7,0
5,5
7,0

KẾT QUẢ SAU THỰC NGHIỆM
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

19

Họ Và tên
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Vũ Thị Thảo
Đỗ Việt Hùng
Bùi Ngọc Quyên
Nguyễn Văn Quốc
Hoàng Bảo Duy
Vũ Thị Trang Huy
Trần Minh Khiên
Nguyễn Bảo An

Bùi Thu Hiền
Lưu Hương Hằng
Khúc Mạnh Trúc
Tạ Minh Hậu
Nguyễn Thị Gia Hân
Vũ Anh Thư
Ngô Lưu Hương
Hoàng Thị Chi
Đặng Hải Thùy
Đinh Thủy Tiên
Hà Bảo Anh
Đỗ Thúy Hà
Đinh Mai Quỳnh
Lê Mai phương
Trần Hoàng Gia Hân
Tạ Nhã Quyên
Nguyễn Bảo Yến
Trần Phương Lan
Nguyễn Việt Anh

Ngày tháng
năm sinh
02/03/2008
04/04/2008
08/05/2008
03/09/2008
25/11/2008
22/08/2008
18/06/2008
05/06/2008

02/04/2008
26/09/2008
28/07/2008
18/11/2008
12/06/2008
04/01/2008
08/02/2008
09/03/2008
10/03/2008
26/06/2008
19/05/2008
01/09/2008
07/09/2008
16/05/2008
26/03/2008
11/08/2008
10/09/2008
15/06/2008
12/06/2008
17/09/2008

1(3)
4,0
3,0
3,0
3,0
4,0
3,0
3,6
3,0

3,0
3,0
3,0
3,0
3,5
3,0
3,0
3,0
3,0
3,0
3,0
3,0
3,0
3,0
3,0
3,0
3,0
3,0
3,0
3,0

Tiêu chí
2(4)
1,0
3,0
3,5
1,0
4,0
3,0
3,6

3,0
1,0
4,0
3,0
2,5
3,0
3,0
5,0
3,0
3,5
1,0
3,5
3,0
3,0
4,0
2,5
1,5
1,0
3,5
4,0
3,5

Σ

3(3)
3,0
3,0
2,5
3,0
3,0

4,0
4,5
3,0
2,0
255
3,8
4,5
2,0
3,0
2,0
2,0
3,5
2,0
3,0
2,0
3,0
2,0
3,5
3,0
2,5
2,5
3,0
2,5

10,0
10,0
9,0
10
9,0
10,0

9,0
9,0
9,0
,15
10
9,0
8,0
9,0
9,0
8,0
9,0
9,0
10,0
10,0
10,0
10,0
10,0
9,5
9,5
9,0
10
6,0


29
30

Hoàng Huy Khương
Đỗ Thành Trung


01/02/2008
02/09/2008

3,0
3,0
3,0

X

Thời gian

Số trẻ

Trước thực
nghiệm
Sau thực
nghiệm
Chênh lệch

Tốt

Khá
Số
lượng

1,0
2,0
1,0

2,0

1,0
2,6

Mức độ
Trung bình
Số
%
%
lượng

Số
lượng

%

30

6

20

18

60

6

30

27


90

3

10

21

70

(15)

50)

9,0
10,0
6,0

Yếu
Số
lượng

%

20

0

0


0

0

0

0

(6)

(20)

Kết quả ở bảng này còn được thể hiện rõ hơn trên biểu sau:
Trước thực nghiệm

A
100806040200-

Sau thực nghiệm

B
B

A
.

Tốt
Thời gian


20

Số trẻ

Tiêu chí 1

Tiêu chí
Tiêu chí 2

Tiêu chí 3

Σ


×