Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN DANH TỪ CHO TRẺ MẪU GIÁO BÉ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH CHỦ ĐỀ MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.22 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN DANH TỪ CHO TRẺ
MẪU GIÁO BÉ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH CHỦ ĐỀ MỘT SỐ
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ.

Họ và tên học sinh: Đỗ Thị Thanh Dung
Ngày sinh: 21/05/1982
Số báo danh: 12
Líp: K11C - Qu¶ng Ninh

Quảng yên 2015


Lêi CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo khoa Giáo
dục Mầm non; Ban chủ nhiệm khoa - Trường Đại học sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho em suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo – PGS.TS. Lã Thị Bắc Lý – Người đã trực tiếp
giảng dạy và tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
để em có thể hoàn thành bài tập tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm lớp mẫu
giáo 3 tuổi trường Mầm non Cộng Hòa đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành
bài tập tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân và tập thể lớp Mầm non K11C
đã quan tâm, giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Quảng Yên , ngµy 10 th¸ng 10 n¨m 2015
Tác giả



Đỗ Thị Thanh Dung


MC LC
PHN M U
I.Lý do chọn đề
tài..............................................................................
II. Mục đích nghiên cứu:
.
III.Nhiệm vụ nghiên
cứu.
IV:Phơng pháp nghiên cứu:
.
PHN NI DUNG NGHIấN CU:...
Chơng I: Cơ sở lớ lun ca ti:
..
I.C s sinh lớ.....................................................................................
1: S phỏt trin ca bỏn cu i nóo
2. S phỏt trin ca b mỏy phỏt õm.
II. C s tõm lý...
III.C s giỏo dc
hc.......................................................................
1.Quan im giỏo dc hin i...........................................................
2. S dng tớch hp:............................................
IV.C s ngụn ng
1.Danh t ting vit.............................................
2. c im phỏt trin ngụn ng ca tr mu giỏo bộ:...
V.Hot ng khỏm phỏ mụi trng xung quanh
1. Ni dung ca hot ng khỏm phỏ:

Chng II: Kho sỏt thc trng vic phỏt trin vn danh t cho tr
mu giỏo bộ thụng qua hot ng khỏm phỏ
1. c im trng:
2. c im khu dõn c:.
II. i tng iu tra:.
III. Ni dung iu tra:
IV. Phng thỳc iu tra:
V. Kt qu iu tra :............................................................................
Chng III. xut bin phỏp...........................................................
I. Khỏi nim bin phỏp........................................................................
II. Cỏc nguyờn tỏc xut bin phỏp :................................................


III. Các biện pháp đề xuất :.................................................................
PHẦN KẾT LUẬN :.........................................................................

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
Tên đề tài: “Một số biện pháp phát triển danh từ cho trẻ mẫu giáo bé qua hoạt
động khám phá môi trường xung quanh, chủ đề một số phương tiện giao thông
đường bộ”


I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chăm sóc giáo dục Mầm non hiện nay đây là vấn đề mà cả xã hội quan tâm, là
một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình chăm
lo đào tạo bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành chủ nhân tương lai của đất nước. Giáo dục
mẫu giáo là khâu đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân là mảnh đất thuận lợi cho
việc hình thành nhân cách con người mới. Chính vì vậy, Đảng và nhà nước ta có
những đường lối chính sách ưu tiên cho giáo dục phát triển. Trong nghị quyết trung
ương II, đã chỉ rõ mục tiêu của giáo dục đào tạo là: “ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân

tài ” để đáp ứng được yêu cầu. Xây dựng nền kinh tế nước nhà trong giai đoạn công
nghiệp hóa- hiện đại hóa. Đặc biệt, trong những năm gần đây, ngành giáo dục và đào
tạo đã được xã hội quan tâm và chăm lo đúng mức. Nghị quyết Trung ương khoá VIII
của Ban chấp hành TW Đảng đã khẳng định: “ Thực sự coi giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu”, “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống giáo dục Mầm non, có vai trò đặc
biệt quan trọng đó là nền tảng, là cơ sở giáo dục các bậc học, là lớp học đầu tiên trong
cuộc đời đi học của trẻ đòi hỏi phải công phu để trẻ có tâm thế vững vàng. Vấn đề
chăm sóc giáo dục Mầm non hiện nay đang là vấn đề được Nhà nước và cả xã hội
quan tâm: “Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư phát triển giáo dục Mầm non, đồng thời
đẩy mạnh xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non, mở rộng hệ thống nhà trẻ và
trường, lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư; ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục
Mầm non ở những xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, các xã vùng núi cao, hải
đảo; tăng cường phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình, nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em trước 06 tuổi, tạo điều kiện để trẻ em được phát
triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ và hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách”. Hơn thế nữa “Giáo dục Mầm non là cấp học đầu tiên của hệ
thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ,
tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Việc chăm lo phát triển giáo dục Mầm non là
trách nhiệm chung của các cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã
hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước”.


Do vậy nhiệm vụ của trường Mầm non là chăm sóc giáo dục trẻ phát triển toàn
diện để trẻ có đủ thể lực, đủ trí tuệ trong học trường phổ thông, một trong những tiền
đề để trẻ phát triển nhân cách toàn diện về mọi mặt dặt nền móng cho sự phát triển trí
tuệ, năng lực phẩm chất, nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa trong đó ngôn
ngữ là mấu chốt.
Việc phát triển ngôn ngữ nói chung phát triển vốn từ nói riêng cho trẻ Mầm non
được thực hiện tích hợp trong tất cả các hoạt động ở trường Mầm non, một trong

những hoạt động đem lại hiệu quả cao đó là hoạt động khám phá môi trường xung
quanh chính vì thế mà em chọn đề tài “ Một số biện pháp phát triển danh từ cho trẻ
mẫu giáo bé qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh chủ đề một số phương
tiện giao thông đường bộ”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc phát triển vốn từ cho
trẻ Mầm non trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp thích hợp để phát triển vốn từ cho trẻ
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục tăng cường vốn ngôn ngữ cho trẻ.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
Tổng hợp các tư liệu có liên quan đến đề tài, đề cập đến một số vấn đề cốt lõi về phát
triển vốn danh từ qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh chủ đề một số phương
tiện giao thông đường bộ cho trẻ mẫu giáo bé.
2. Nghiên cứu thực trạng việc phát triển vốn danh từ cho trẻ mẫu giáo bé ở trường Mầm
non qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh chủ đề một số phương tiện giao
thông đường bộ.
3. Đề xuất một số biện pháp phát triển vốn danh từ cho trẻ mầu giáo bé qua hoạt động
khám phá môi trường xung quanh chủ đề một số phương tiện giao thông đường bộ.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp đọc tài liệu và xử lí thông tin.


Chúng tôi nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài và sử dụng các phương
pháp như: phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa để làm rõ vấn đề
nghiên cứu, để tìm hiểu các khía cạnh, xác định các thành phần trong cấu trúc của
thông tin đó, để tìm ra những đặc điểm riêng biệt của nó, đồng thời lĩnh hội những
nhân tố tích cực, chỉ ra được các biện pháp tích cực nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3-4
tuổi.
2. Sử dụng phương pháp điều tra
Tôi tiến hành điều tra đối tượng là giáo viên Mầm non và trẻ Mầm non.

Địa điểm: lớp mẫu giáo 3tuổi A1 trường Mầm non Cộng Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh.
- Số lượng: 20 trẻ.
- Thời gian: từ ngày 9/8 đến ngày 09/10/2015
- Mục đích: Điều tra để làm rõ nhận thức, tổ chức hoạt động giáo dục Mầm non.
3. Phương pháp quan sát
- Đối tượng nghiên cứu: trẻ.
- Địa điểm: Trường Mầm non Cộng Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Số lượng: 20 trẻ
- Mục đích: quan sát sự hứng thú của trẻ, quan sát hoạt động của giáo viên nhằm tìm
hiểu những biện pháp tích cực nhằm phát triển Danh Từ cho trẻ 3-4 tuổi
4. Phương pháp đàm thoại
- Đối tượng nghiên cứu: trẻ.
- Địa điểm: Trường Mầm non Cộng Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Số lượng: 20 trẻ.
- Mục đích: đàm thoại với giáo viên về sự nhận thức của trẻ, những khó khăn khi thực
hiện.
5. Phương pháp tổng kết kinh nhiệm
- Địa điểm: Trường Mầm non Cộng Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
- Mục đích: nhận xét rút kinh nghiệm.
6. Phương pháp thực nghiệm


- Đối tượng nghiên cứu: trẻ.
- Địa điểm: Trường Mầm non Cộng Hòa, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
- Số lượng: 20 trẻ.
- Mục đích: kiểm nghiệm cách thực hiện, kiểm chứng hiệu quả tổ chức.
7. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích, đánh giá thực tiễn biện pháp phát triển danh từ cho trẻ mầu giáo 3-4
tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh chủ đề một số phương

tiện giao thông đường bộ từ đó rút ra những kết luận nhằm nâng cao chất lượng danh
từ ở trẻ 3-4 tuổi.

B. PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I Cơ sở lí luận của việc phát triển danh từ cho trẻ mẫu giáo bé thông
qua hoạt động khám phá một số phương tiện giao thông đường bộ.
I. Cơ sở sinh lí
1. Sự phát triển của bán cầu đại não liên quan đến việc phát triển ngôn ngữ
Cho tới lúc ra đời, não bộ của trẻ vẫn chưa được phát triển đầy đủ, mặc dù hình
thái và cấu tạo giải phẫu của nó không khác với não người lớn là mấy. Nó có kích
thước nhỏ hơn và trọng lượng khoảng 370- 392g. Lớp trong của não bộ phát triển
chậm so với lớp vỏ ngoài, chính sự phát triển quá mạnh đó của lớp vỏ tạo thành
những nếp nhăn rãnh trên vỏ não. Một đặc điểm phát triển của vỏ não là sự phát triển
của đường dẫn truyền diễn ra rất mạnh mẽ theo sự tăng lên của tuổi. Sự myêlin hóa
các sợi thần kinh là một giai đoạn phát triển quan trọng của não bộ. Quá trình này có
một ý nghĩa sinh học to lớn, bởi nó góp phần làm cho hưng phấn được truyền đi một
cách riêng biệt theo các sợi thần kinh, do đó hưng phấn đi đến vỏ não một cách chính
xác hơn, làm cho hoạt động của đứa trẻ được hoàn thiện hơn.
Não của trẻ em được lập trình sẵn về mặt di truyền với các quá trình cần thiết cho
việc học tập và đặc biệt là học tập ngôn ngữ. Thông qua ngôn ngữ, trẻ cũng biết việc
gì nên, không nên, từ đó sẽ dần hình thành ở trẻ những khái niệm ban đầu về đạo đức.


Khi não xử lý nhiều thông tin ngôn ngữ nhập vào hơn, não sẽ trở thành một bộ xử lý
ngôn ngữ có kỹ năng và hiệu quả hơn.
2. Sự phát triển của bộ máy phát âm
Mỗi người sinh ra đã có sẵn bộ máy phát âm, đó là tiền đề vật chất để sản sinh
âm thanh ngôn ngữ. Nó là một trong những điều kiện vạt chất quan trọng nhất mà
thiếu nó không thể có ngôn ngữ, nếu như trong cấu tạo của nó có khiếm khuyết nào
đó ( chẳng hạn như hở hàm ếch, lưỡi ngắn, sứt môi... việc hình thành lời nói cũng hết

sức khó khăn.
Khi sinh ra, mỗi con người không phải đã có ngay bộ máy phát âm hoàn chỉnh.
Chính lứa tuổi Mầm non là giai đoạn hoàn thiện dần bộ máy đó: sự xuất hiện và hoàn
thiện dần của hai hàm răng, sự vận động của môi, lưỡi, của hàm dưới.... Quá trình đó
diễn ra tự nhiên theo các quy luật sinh học. Tuy nhiên, bộ máy phát âm hoàn chỉnh
mới chỉ là tiền đề vật chất. Cùng với thời gian, quá trình học tập, rèn luyện một cách
có hệ thống sẽ làm cho bộ máy phát âm đáp ứng được nhu cầu thực hiện các chuẩn
mực âm thanh ngôn ngữ.
Rèn luyện bộ máy phát âm: phát triển sự linh hoạt của lưỡi, lưỡi có thể chuyển
động, phối hợp nhịp nhàng với các bộ phận khác như: răng, môi, ngạc,...phát triển sự
linh hoạt của môi ( kéo môi về phía trước, làm tròn môi, giãn môi, mím môi, tạo khe
hở giữa môi và răng, ...) phát triển kĩ năng làm cho hàm dưới trong tư thế xác định
phù hợp.
II. Cơ sở tâm lí
1. Đặc điểm tư duy của trẻ mẫu giáo bé:
Đến tuổi Mẫu Giáo bé tư duy của trẻ có một bước ngoặc rất cơ bản. Đó là sự
chuyển từ bình diện bên ngoài vào bình diện bên trong, mà thực chất đó là sự chuyển
những hành động định hướng bên trong theo cơ chế nhập tâm. Quá trình tư duy của
trẻ đã bắt đầu dựa vào những hình ảnh của sự vật và hiện tượng đã có ở trong đầu,
cũng có nghĩa là chuyển từ kiểu tư duy trực quan- hành động sang kiểu tư duy trực
quan hình tượng. Tuy nhiên bước chuyển này mới chỉ là một bước nhảy từ bờ bên này
(là tư duy ở bình diện bên ngoài, tuy duy trực quan- hành động) sang bờ bên kia (Là


tư duy ở bình diện bên trong, tư duy trực quan- Hình tượng) nên nó mới ở điểm khởi
đầu của loại tư duy mới.Do đó tư duy của trẻ ở đầu tuổi mẫu giáo có những đặc điểm
sau đây:
Tư duy của trẻ mẫu giáo bé đã đạt tới ranh giới của tư duy trực quan- hình
tượng, nhưng các hình tượng và biểu tượng trong trẻ vẫn còn gắn liền với hành động.
Tư duy của trẻ mẫu giáo bé còn gắn liền với cảm xúc và ý muốn chủ quan. Trẻ mẫu

giáo bé mới bước tới ngưỡng cửa của tư duy trong khi thế giới nội tâm của trẻ còn
chưa được phân hóa thành những chức năng rõ ràng như người lớn. Trong đời sống
hàng ngày, mỗi tình huống vừa là một trường hành động, vùa là một nguồn cảm xúc,
vừa là hoàn cảnh có vấn đề kích thích tư duy. Đặc biệt trẻ mẫu giáo bé rất dễ rung
động và thích giao lưu tình cảm nhưng tình cảm của trẻ xuất hiện khi được nghe, được
trải nghiệm được khám phá đã biến đứa trẻ từ một thính giả thụ động thành một
người tham gia tích cực vào các sự kiện.
3. Khả năng chú ý và ghi nhớ của trẻ mẫu giáo Bé:
Chú ý: Trẻ 3-4 tuổi bắt đầu phát triển chú ý không có chủ định, chú ý có chủ định. Khi
cho trẻ khám phá khoa học cô giáo cần khắc sâu danh từ cho trẻ thông qua khám phá
một số phương tiện giao thông đường bộ.
Trí nhớ: Trẻ 3-4 tuổi trong trí nhớ để lại sự vật hiện tượng đã được nghe có ấn tượng
chỉ một lần cùng với hình ảnh sẽ được trẻ hiểu – nhớ. Do vậy khi cho trẻ khám phá
môi trường xung quanh cần khắc sâu các danh từ vào trí nhớ của trẻ.
4. Tưởng tượng
Nét nổi bật trong tâm lý trẻ em lứa tuổi Mầm non là sự phong phú về trí tưởng
tượng. Chúng dùng tưởng tượng để khám phá thế giới và sự thỏa mãn nhu cầu nhận
thức của mình. Nó góp phần tích cực vào hoạt động tư duy và nhận thức của trẻ. Theo
nghiên cứu của các nhà tâm lý tưởng tượng của trẻ Mầm non đã bắt đầu mang tính
chất sáng tạo. Tưởng tượng của trẻ gắn chặt với xúc cảm đó là quan hệ hai chiều:
tưởng tượng phụ thuộc vào sự phát triển của cảm xúc, cảm xúc càng sâu sắc thì tưởng
tượng càng phát triển và ngược lại. Trẻ tích lũy được vốn biểu tượng trong khi hoạt
động, sau đó trong những thời điểm và hoàn cảnh cụ thể trẻ sẽ có những liên tưởng


cần thiết. Vì vậy khi cho trẻ khám phá môi trường xung quanh cô giáo cần lưu ý đặc
điểm tâm lý này để khắc sâu cho trẻ.
5. Xúc cảm tình cảm
Xúc cảm và tình cảm là nét tâm lý nổi bật ở trẻ lứa tuổi Mầm non ở lứa tuổi
này tình cảm thống tri tất cả các mặt hoạt động tâm lý của trẻ. Đặc biệt ở lứa tuổi mẫu

giáo bé. Trẻ luôn có nhu cầu được người khác quan tâm và cũng luôn bày tỏ tình cảm
của mình đối với mọi người xung quanh và xúc động ngỡ ngàng trước những điều
tưởng chừng như rất đơn giản cũng có thể làm cho trẻ xúc động một cách sâu sắc.
Chính đặc điểm dễ nhạy cảm này làm cho trẻ khi khám phá môi trường xung quanh
có thể dễ dàng tiếp thu vốn danh từ tốt hơn.
=> Tóm lại: Dựa vào những đặc điểm tâm lý của trẻ cô giáo sẽ có một số biện
pháp phát triển danh từ cho trẻ thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh
cho phù hợp góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
III. Cơ sở giáo dục học
1. Nói về quan điểm giáo dục hiện đại
Quan điểm giáo dục hiện đại hướng tới quan điểm “ Lấy trẻ làm trung tâm ” hay
còn gọi là xu hướng giáo dục “ hướng vào đứa trẻ ”, “ vì lợi ích của chính bản thân
đứa trẻ ”.Trẻ em vừa là sản phẩm vừa là chủ thể của hoạt động. Những kinh nghiệm,
tri thức của trẻ phải là sản phẩm của chính hành động trực tiếp của trẻ với môi trường
xung quanh. Tính tích cực là một phẩm chất quan trọng của nhân cách, có vai trò
quyết định đến hiệu quả hoạt động của con người nói chung và trẻ mẫu giáo nói riêng.
Hứng thú và nhu cầu là nguồn gốc bên trong của tính tích cực, là động lực thúc đẩy
con người hoạt động. Trong quá trình giáo dục, người lớn phải chú ý đến trẻ, hướng
vào đứa trẻ, phải lấy trẻ làm trung tâm, vì sự phát triển của chính đứa trẻ, tạo điều
kiện cho chúng tích cực hoạt động.
Mọi tác động giáo dục muốn có hiệu quả cần phải chú ý đến biện pháp giáo dục
phù hợp với từng đứa trẻ, giúp cho mỗi đứa trẻ trở thành chính nó, tránh lối giáo dục


đồng loạt. Trẻ em chính là một chủ thể tích cực trong hoạt động nhưng chúng rất cần
đến sự giúp đỡ và hợp tác của cô giáo, của bạn bè.
Khi tổ chức cho trẻ hoạt động, nhà giáo dục không áp đặt trẻ theo ý muốn chủ
quan của họ mà luôn luôn cho trẻ tự do chọn góc chơi, tự do hoạt động theo nhu cầu
hứng thú của mình. Tạo cơ hội, điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, được thực hành,
được chia sẻ, được khám phá mình trong thế giới muôn hình muôn vẻ xung quanh

chúng. Nhà giáo dục với tư cách là “ thang đỡ ”, là “ điểm tựa ” của trẻ, trong quá
trình giáo dục trẻ, giáo viên quan tâm đến dòng suy nghĩ của trẻ hơn là những điều trẻ
hiểu biết. Họ quan tâm đến cách dạy trẻ học như thế nào hơn là cho trẻ học cái gì. Họ
tạo điều kiện, cơ hội cho trẻ tích cực hoạt động, kích thích óc sáng tạo của trẻ trong
các hoạt động của chúng ở trường Mầm non.
Việc lấy trẻ là trung tâm, luôn luôn coi trẻ là chủ thể tích cực trong mọi hoạt
động của chúng và nhà giáo dục tạo điều kiện, cơ hội thuận lợi cho trẻ bộc lộ tính tự
lập, tự quyết định làm những điều chúng muốn, chúng thích và chúng nghĩ là một
nguyên tắc cơ bản mang tính định hướng quan trọng trong giáo dục Mầm non.
Theo “ Lí thuyết hoạt động ” của Leeonchep thì nhân cách của con người, trong
đó có trẻ em Mầm non chỉ hình thành trong hoạt động và thông qua hoạt động. Sự
phát triển của trẻ em là một quá trình liên tục, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau và
mỗi giai đoạn lại có một hoạt động chủ đạo mang nét đặc thù riêng ở lứa đó. Thông
qua hoạt động chủ đạo để giáo dục và phát triển toàn diện cả về thể chất, tinh thần và
trí tuệ của trẻ.
Chỉ trong quá trình hoạt động tích cực thì trẻ mới có thể hiểu được và hiểu đúng
những quy luật của thế giới xung quanh và trên cơ sở đó mới có thể biến đổi và cải
tạo nó. Quá trình giáo dục trẻ không thể tồn tại nếu thiếu tính tích cực của chính bản
thân trẻ mà tính tích cực này của trẻ là do nhà giáo dục tạo ra. Chỉ ở trong đều kiện
như vậy, trẻ mới có thể chiếm lĩnh được tri thức mới và nắm được các kĩ năng mới,
phát triển được các năng lực và phẩm chất tâm lí cá nhân.
Quan điểm của giáo dục Mầm non của nước ta cũng rất quan trọng nguyên tắc “
lấy trẻ làm trung tâm ” trong quá trình giáo dục và phát huy tính tích cực của trẻ trong


hoạt động, coi đó là điều kiện bắt buộc trong đổi mới giáo dục Mầm non hiện nay.
Nhấn mạnh quá trình chăm sóc – giáo dục phải hướng vào đứa trẻ, giáo dục phải xuất
phát từ nhu cầu, hứng thú của trẻ, nhà giáo dục không được áp đặt trẻ theo ý muốn
chủ quan của mình, đứa trẻ phải được coi là chủ thể tích cực trong các hoạt động của
chúng còn giáo viên giữ vai trò là “ điểm tựa ”, là người tổ chức hướng dẫn, tạo cơ

hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ trong các hoạt động của chúng trong trường Mầm
non. Như vậy , Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là quan điểm chỉ đạo xuyên
suốt, thống nhất trong mọi hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non để đảm bảo
việc thực hiện chương trình gióa dục mầm non có hiệu quả, có chất lượng và tất cả
các trẻ đều được hưởng lợi từ chương trình này.
Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được thể hiện trong tất cả các yếu tố
của quá trình giáo dục.... Mọi hoạt động đều hướng tới từng trẻ cũng như từng nhóm
trẻ nhỏ và nhóm trẻ lớn để tạo cơ hội chotrer được học tập trong điều kiện cụ thể
nhằm hỗ trợ phát triển trẻ ở các lĩnh vực.
2. Vấn đề giáo dục tích hợp ở trường Mầm non
Trường Mầm non cần phải là nơi đào tạo và đảm bảo cho những giá trị quan
trọng của xã hội, cần phải phát triển những năng lực của. Giáo viên không chỉ có chức
năng truyền thụ kiến thức và thông tin cho trẻ em học mà phải là người giúp đỡ và
dạy cho trẻ em biết sử dụng vốn kiến thức, kinh nghiệm của mình vào những tình
huống có ý nghĩa đối với chúng.
Ngày nay, trong giáo dục Mầm non, vấn đề cần hay không cần tích hợp các môn
học cũng như các hoạt động giáo dục trẻ không đặt ra nữa mà hiển nhiên đã được
khẳng định chắc chắn rằng, cần tích hợp các “ tiết học ”, các hoạt động của trẻ với
nhau. Xu hướng tiếp cận tích hợp trong giáo dục Mầm non cũng xuất phát từ nhận
thức thế giới tự nhiên- xã hội con người nói chung và trẻ ở lứa tuổi Mầm non nói
riêng là một tổng thể thống nhất. Trẻ được phát triển trong hoạt động và chỉ thông qua
hoạt động mà hoạt động nào cũng liên quan đến nhiều lĩnh vực kiến thức, kỹ năng.
Vì thế mà cần phải cung cấp cho trẻ những kiến thức, kinh nghiệm sống một cách
tổng thể. Có nhiều cách tích hợp trong giáo dục Mầm non và một trong những cách


đó là tích hợp theo chủ đề. Cách tiếp cận này xoay quanh một “ môn học ” hoặc một
hoạt động “ công cụ ”, “ môn học ” hoặc hoạt động này có đặc điểm là chỉ có một
phần nội dung là đặc thù nhưng lại có thể nhận những môn khác làm nội dung của
mình. Ví dụ như hoạt động với đồ vật là hoạt động chủ đạo của trẻ lứa tuổi ấu nhi và

hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo có thể trở thành hoạt động chính để tích hợp, lồng
ghép và đan cài các hoạt động khác của trẻ theo các chủ đề gần gũi với cuộc sống
thực của chúng. Tích hợp, lồng ghép, đan cài nội dung đó thông qua các hoạt động
giáo dục đa dạng, phong phú và tạo điều kiện cho trẻ vận dụng những điều đã biết vào
những hoàn cảnh mới, tình huống mới, tạo cơ hội cho trẻ phát huy tính độc lập, chủ
động và sáng tạo trong hoạt động thực tiễn của mình. Giáo dục tích hợp đòi hỏi cô
giáo quan tâm đến tiềm năng phát triển của đứa trẻ hơn là tạo ra cơ hội tương ứng với
mức độ phát triển hiện tại của chúng. Cô giáo nâng đỡ trẻ bằng cách giảm dần mức độ
trợ giúp khi trẻ có khả năng hơn trong việc tự điều khiển hoạt động của mình.
Giáo dục tích hợp theo chủ đề dựa trên quan điểm tiến bộ lấy trẻ làm trung tâm,
khai thác tiềm năng vốn có của trẻ, dựa vào các đặc điểm cá nhân, phù hợp với hứng
thú, nguyện vọng và năng khiếu trên tinh thần tự do, tự nguyện, chủ động tích cực
tham gia vào hoạt động của đứa trẻ, giáo viên giữ vai trò là người tổ chức hướng dẫn,
giúp đỡ trẻ trong những lúc cần thiết, kịp thời động viên khích lệ trẻ. Giáo dục tích
hợp ở trường Mầm non chính là quá trình tác động sư phạm một cách phù hợp với sự
phát triển tình cảm, đạo đức và trí tuệ của trẻ, cho trẻ được tham gia vào nhiều hoạt
động theo chủ đề nhằm cung cấp cho trẻ nhiều cơ hội được học tập và luyện tập để trở
thành nhà nghiên cứu, trẻ tích cực, năng động trong việc tìm hiểu, khám phá, kích
thích trẻ tư duy tích cực, vận dụng các kiến thức, kỹ năng, lựa chọn và đưa ra quyết
định tron hoàn cảnh có ý nghĩa đối với cuộc sống thực của chúng. Tích hợp trong giáo
dục Mầm non cần được hiểu và thể hiện trong quá trình chăm sóc- giáo dục trẻ. Xây
dựng chương trình giáo dục Mầm non không xuất phát từ logic phân chia các bộ môn
khoa học như ở trường phổ thông mà phải xuất phát từ yêu cầu hình thành những
năng lực chung nhằm hướng tới sự phát triển của trẻ.
IV. Cơ sở ngôn ngữ


1. Danh từ tiếng việt
* Khái niệm: Danh từ là những từ chỉ về người, sự vật, sự việc ý tưởng.....
* Đặc điểm của Danh từ:

- Danh từ có ý nghĩa khái quát chỉ sự vật ( sự vật được hiểu theo nghĩa khái quát nhất:
đồ vật, con vật, cây cối, người, khái niệm...)
- Danh từ có khả năng kết hợp với các từ chỉ số lượng ở trước và từ chỉ định ở sau để
tạo nên cụm danh từ mà nó là thành tố trung tâm.
Ví dụ: Ba ngôi nhà ấy, những người này
- Danh từ có khả năng đảm nhiệm thành phần chính và thành phần phụ trong câu.
Ví dụ: Dung là học sinh giỏi. ( Dung là chủ ngữ )
Mẹ Dung là Bác sỹ( Dung là định ngữ
Học sinh được tặng bằng khen là Dung ( Dung là vị ngữ )
* Các tiểu loại Danh từ:
- Danh từ riêng: là tên riêng của một người, một địa danh hay một vật.
Ví dụ: Lê Hồng Phong, Hà Nội, ...
- Danh từ chung: là tên gọi của một lớp sự vật đồng chất về một phương diện nào đó.
Ví dụ: bàn, ghế, giường, sách, bát, đũa, xe đạp, Xe máy....
Danh từ chung gồm:
+ Danh từ tổng hợp: là những danh từ chỉ gộp các sự vật khác nhau nhưng gần gũi với
nhau, thường đi đôi với nhau và hợp thành một loại sự vật.
Ví dụ: sách vở, gà vịt, quần áo....
+ Danh từ trừu tượng: là những danh từ chỉ các khái niệm trừu tượng thuộc phạm vi
tinh thần.
Ví dụ: tư tưởng, thái độ, ý nghĩ, đạo đức, niềm vui, nỗi buồn....
+ Danh từ cụ thể: là những danh từ chỉ sự vật cụ thể, có thể tri nhaannj bằng các giác
quan ( nghe, nhìn, sờ, ngửi... ). Danh từ cụ thể có thể phân thành các nhóm sau:
- Danh từ đơn vị: chỉ các đơn vị sự vật. Danh từ đơn vị bao gồm:
- Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: chiếc, cái, con, bức, tờ, tẩm,...
- Danh từ chỉ đơn vị đo lường: mẫu, sào, tạ, tấn,....


- Danh từ chỉ đơn vị tập thể: tốp, bọn, lũ, đống....
- Danh tù chỉ đơn vị thời gian: giờ, phút, giây, năm, tháng,...

- Danh từ chỉ đơn vị tổ chức hành chính: làng, xã, tỉnh, huyên,...
- Danh từ chỉ đơn vị hành động, sự việc: cuộc, chiến, phen, lần,...
- Danh từ chỉ sự vật đơn thể: là những danh từ chỉ các sự vật có thể tồn tại thành từng
đơn vị cụ thể.
- Ví dụ: sách, quần áo, chó, lợn,...
- Danh từ chỉ chất liệu: là những danh từ chỉ các chất, không phải các vật.
Ví dụ: nước, đường, sữa,...
2. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo bé.
Ở trẻ 3-4 tuổi ngôn ngữ của trẻ phát triển rất mạnh nhất là phát triển lời nói mạch
lạc, khám phá khoa học giúp trẻ phát triển lời nói mạch lạc, giúp trẻ nâng cao khả
năng biểu đạt, diễn đạt một vẫn đề nào đó có hình ảnh, giàu tính tạo hình và tính biểu
cảm. Vốn từ của trẻ tăng nhanh, trẻ bắt chức người lớn nói một cách chính xác. Trẻ
hiểu được nghĩa và dung từ chính xác hơn, trẻ đã sử dụng được nhiều mẫu câu đơn,
trẻ lĩnh hội được phát âm đúng nhiều âm vị, phát âm từ, câu rõ nết hơn độ tuổi trước,
bắt đầu biết điều chỉnh tốc độ, cường độ của giọng nói.Trẻ dùng ngôn ngữ để diễn đạt
suy nghĩ của mình và hiểu được lời nói của người lớn.Việc phát triển danh từ cho trẻ
thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh đã thức dậy trong các em tình
cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và cuộc giúp các em tiếp thu vốn danh từ tốt hơn.
V. Hoạt động khám phá với môi trường xung quanh .
1. Nội dung
Qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh trẻ học được các từ chỉ tên
gọi đồ vật, sự vật, hành động, hiện tượng. Nghe và hiểu nội dung các câu đơn, câu mở
rộng. Trẻ biết dùng từ để bày tỏ tình cảm, nhu cầu và kinh nghiệm bản thân bằng các
câu đơn, câu mở rộng. Trẻ trả lời và đặt các câu hỏi: Ai? Cái gì? ....
Trẻ được làm quen với môi trường tự nhiên xung quanh trẻ gồm các yếu tố như
nước, không khí, ánh sáng, động vật....Là phương tiện để giáo dục trẻ. Nó chứa đụng


các yếu tố cần thiết để hình thành ở trẻ biểu tượng về tự nhiên hữu sinh và tự nhiên vô
sinh, giáo dục tình cảm tốt của trẻ vói chúng. Hiện thực xã hội chỉ ra cho trẻ thấy mối

quan hệ diễn ra trong xã hội , giúp trẻ tích lũy kinh nghiệm xã hội, hiểu vị trí của
mình trong đó, là thành viên của xã hội loài người, có thể tham gia vào các sự kiện và
cải tạo nó.
2. Phương pháp
Khi hướng dẫn trẻ khám phá môi trường xung quanh cần sử dụng 3 nhóm phương
pháp cơ bản như:
- Nhóm phương pháp trực quan bao gồm các phương pháp như: quan sát, sử dụng đồ
dung trực quan.
- Nhóm phương pháp dung lời bao gồm các phương pháp như: đàm thoại, kể truyện,
thơ ca, tục ngữ, câu đố, bài hát…
- Nhóm phương pháp thực hành bao gồm các phương pháp như: sử dụng các loại trò
chơi ( Học tập, vận động, sáng tạo); phương pháp thí nghiệm, lao động.
Chương II Khảo sát thực trạng việc phát triển danh từ cho trẻ mẫu giáo bé
thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh, chủ đề một số phương
tiện giao thông đường bộ”
I. Khái quát địa bàn điều tra
Điều tra ở trường Mầm non Cộng Hòa thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
1. Đặc điểm của trường
- Trường thành lập năm 1984
Cơ sở vật chất: Quy mô trường lớp không tập chung ở một điểm trường, có nhiều cơ
sở lẻ,trường Mầm non Cộng Hòa có 4 điểm trường, một điểm chính, 3 điểm lẻ. Cơ sở
vật chất đầy đủ, đồ dùng đồ chơi phong phú đa dạng, không gian rộng rãi, thoáng đủ
cho trẻ hoạt động.
Đội ngũ giáo viên: Tổng số giáo viên trong trường là 30 cán bộ giáo viên, trình độ
giáo viên đạt chuẩn 100% , trong đó trên chuẩn chiếm 55 %. Nhìn chung đội ngũ cán
bộ giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy, luôn trao đổi học hỏi đồng nghiệp để nâng cao


trìnhđộ chuyên môn nghiệp vụ, bên cạnh đó cũng có một số giáo viên mới ra trường,
tay nghề còn yếu, chưa có nhiều kinh nghiệm giảng dạy.

2. Đặc điểm dân cư
Sự quan tâm của gia đình dành cho các cháu là không đồng đều. Chủ yếu là do
trình độ dân trí của người dân là không đồng đều. Một số phụ huynh có trình độ nhận
thức thấp, họ cho rằng đưa con đến trường là để gửi con để họ đi làm, họ nghĩ con
mình đến trường chỉ là chơi với các bạn, chơi với các đồ chơi, không học hành gì. Số
phụ huynh quan tâm đến việc cho con đến trường, con được học những gì trên lớp, họ
còn có sự hợp tác với nhà trường, với cô giáo, họ hiểu được công việc của các cô trên
lớp còn ít. Khi con đi học về, phụ huynh hỏi con mình xem cô giáo dạy con bài thơ,
bài hát gì ? Và cho con đọc lại cho cả nhà cùng nghe. Những phụ huynh này thường
quan tâm xem con mình được học gì ở trường và có được an toàn hay không.

II. Đối tượng điều tra
1. Giáo viên dạy lớp mẫu giáo bé

STT

Họ tên giáo viên

Trình độ

Thâm liên


1

Ngô Thị Mai Hồng

Đại học

10năm


2

Nguyễn Thị Hoa Sen

Đại học

9 năm

3

Phạm Thị Thu An

Đại học

8 năm

4

Nguyễn Thị Thùy Dung

Cao đẳng

4 năm

5

Phạm Thị Tuyết Thanh

Cao đẳng


5 năm

6

Dương Thị Hồng

Cao đẳng

8 năm

7

Nguyễn Thị Thủy

Trung cấp

15 Năm

8

Lê Thị Hồng

Trung cấp

6 năm

3. Các cháu mẫu giáo Bé
STT


Họ tên cháu

Giới tính Hoàn cảnh gia đình

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Lê Phương Chinh
Nguyễn Minh Chí
Lê Minh Đức
Lê Hồng Phong
Lê Đức Giang
Trần Huy Long
Lê Hoàng Lân
Đinh Ngọc Lan
Nguyễn Xuân Mai
Đào Trà My
Lê Huyền Ngọ

Nữ
Nam

Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ

Bố, mẹ làm giáo viên
Bố làm ruộng, mẹ làm CN
Bố làm mỏ, mẹ làm CN
Bố làm ruộng, mẹ làm CN
Bố làm CN, mẹ buôn bán
Bố làm mỏ, mẹ làm CN
Bố làm ruộng, mẹ buôn bán
Bố làm ruộng, mẹ làm CN
Bố làm mỏ, mẹ làm nội trợ
Bố làm CN, mẹ làm giáo viên
Bố làm mỏ, mẹ làm nội trợ

12

Tạ Thị Ngà
Lê Thị Tố Oanh
Lê Thị Kim Oanh
Đinh Thị Quyên
Nguyễn Minh Toản
Nguyễn Thanh Toản

Nguyễn Mạnh Trường
Lự Long Nhật
Lê Minh Huy

Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam

Bố làm CN, mẹ làm giáo viên
Bố làm mỏ, mẹ làm nội trợ
Bố làm ruộng, mẹ làm CN
Bố làm mỏ, mẹ làm nội trợ
Bố, mẹ làm giáo viên
Bố làm CN, mẹ buôn bán
Bố bộ đội, mẹ làm nội trợ
Bố làm mỏ, mẹ làm CN
Bố làm du lịch, mẹ làm GV

13
14
15
16
17
18

19
20

III. Nội dung điều tra


1. Điều tra nhận thức của giáo viên về việc phát triển danh từ cho trẻ mẫu giáo bé qua
hoạt động Khám phá môi trường xung quanh.
2. Điều tra các biện pháp giáo viên đã sử dụng nhằm phát triển danh từ cho trẻ mẫu
giáo bé qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh, chủ đề một số phương tiện
giao thông đường bộ”
2. Điều tra vốn danh từ của trẻ mẫu giáo bé.
IV. Phương pháp điều tra
1. Phương pháp dùng phiếu hỏi
Chúng tôi đã xây dựng phiếu hỏi gồm 8 câu hỏi, trong đó có câu hỏi đóng và có câu hỏi
mở và chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra trên 8 giáo viên dạy lớp mẫu giáo bé.
2. Phương pháp quan sát
Chúng tôi tiến hành quan sát việc sử dụng các biện pháp trên các hình thức cho trẻ khám
phá môi trường xung quanh để phát triển vốn danh từ cho trẻ.
3. Phương pháp đàm thoại
4. Phương pháp sử dụng bảng từ

STT
1

Từ
Đường bộ

2


Xe máy

3

Xe đạp

4

Ô tô

5

Đầu xe

6

Bánh xe

7

Tay lái

8

Yên xe

9

Gương xe


10

Đèn xe

V. Kết quả điều tra và phân tích kết quả điều tra


1. Kết quả điều tra nhận thức của giáo viên và các biện pháp đã sử dụng
Chúng tôi phát 8 phiếu cho giáo viên và thu về 8 phiếu. Kết quả thu được như
sau:
* Câu hỏi 1: Nhận thức của giáo viên về vai trò của các biện pháp phát triển danh từ
cho trẻ mẫu giáo bé qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%


6

75

2

25

0

0

Giáo viên
8

Phân tích: Nhìn vào bảng kết quả cho thấy:
Trong số 8 giáo viên chúng tôi điều tra thì số giáo viên cho nhận thức cho rằng
việc phát triển vốn danh từ cho trẻ thông qua khám phá môi trường xung quanh là
việc rất cần thiết có 6 người chiếm tỷ lệ 75%. Còn số ít giáo viên cho rằng việc phát
triển vốn danh từ cho trẻ thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh là
cần thiết có 2 người chiếm tỷ lệ 25%.
Trong số 8 giáo viên được chúng tôi điều tra thì không có giáo viên nào trả lời
cho rằng việc phát triển vốn danh từ cho trẻ thông qua khám phá môi trường xung
quanh là không cần thiết. Như vậy, có thể nói rằng nhận thức của giáo viên về vấn đề
phát triển vốn danh từ cho trẻ là đúng đắn, phần lớn họ có ý kiến cho rằng rất cần
thiết.
*Câu hỏi 2: Trong quá trình tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá môi trường xung
quanh, chị đã thực hiện nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ nào?
Giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở
trường Mầm non thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh, cụ thể:



5/8 giáo viên xác định nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ chủ yếu là phát triển
vốn từ và phát triển ngôn ngữ mạch .
3/8 giáo viên xác định rất chung chung là phát triển tất cả các nhiệm vụ phát
triển ngôn ngữ trong đó có nhiệm vụ dạy nói cho trẻ, một số giáo viên cũng chú ý
phải sữa lỗi ngọng, nói lắp cho trẻ.
Câu hỏi 3: Theo chị, cho trẻ khám phá môi trường xung quanh nhằm mục đích gì?
Cung cấp kiến Phát triển vốn
thức và các kỹ
năng
Điểm
%
đạt

từ

Phát triển

Giáo dục tình

năng lực quan

yêu thiên

sát
Điểm

%


đạt

Điểm

%

đạt

nhiên
Điểm
%
đạt

Giáo viên
8
Phân tích:

20

25

21

26,2

20

25

19


23,8

Qua bảng kết quả có thể thấy trong số 8 giáo viên được điều tra thì tất cả giáo viên
đều cho rằng mục đích cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh mà cụ thể là cung
cấp kiến thức và các kỹ năng, phát triển vốn từ, phát triển năng lực quan sát, giáo dục
tình yêu thiên nhiên đều quan trọng. Điều này có thể nói là rất tốt. Một mặt khi họ
nhận thức cho rằng khi cho trẻ khám phá môi trường xung quanh là cùng lúc phải giải
quyết nhiều mục đích khác nhau, chính vì vậy họ ý thức rằng mục đích nào cũng quan
trọng như nhau nên họ không xác định được trong đó có mục đích nào là mục đích
chính, là mục đích quyết định để họ có ý thức chú ý hơn.
Như vậy, có thể nói rằng nhận thức của họ về vấn đề mục đích cho trẻ khám phá
môi trường xung quanh là rất dàn trải, đồng đều nhau. Trong đó mục đích nhằm phát
triển vốn từ cho trẻ là cao hơn một chút đạt 21 điểm chiếm 26,2%. Mục đích cung
cấp kiến thức và các kỹ năng, mục đích phát triển năng lực quan sát bằng điểm nhau
đạt 20 điểm chiếm 25%. Mục đích giáo dục lòng yêu thiên nhiên đạt 19 điểm chiếm
23,8%.


Câu hỏi 4: Chị đã sử dụng những biện pháp nào để phát triển vốn danh từ cho trẻ
thông qua làm quen với môi trường xung quanh?
3/8 giáo viên sử dụng biện pháp trò chuyện, đàm thoại với trẻ theo chủ đề là
chủ yếu, đôi khi có sử dụng kết hợp cả biện pháp sử dụng trò chơi.
4/8 giáo viên sử dụng biện pháp đàm thoại kết hợp cùng với đồ dùng trực quan
1/8 giáo viên trả lời rất chung chung là kết hợp đầy đủ các biện pháp song
không nói rõ đó là biện pháp cụ thể nào.
Như vậy, việc sử dụng các biện pháp phát triển vốn danh từ cho trẻ thông qua
khám phá môi trường xung quanh của giáo viên chưa đồng bộ, chưa triệt để. Rất
nhiều giáo viên còn lúng túng khi đưa ra các biện pháp, nhiều khi các biện pháp có
được sử dụng đầy đủ, hợp lý hay không còn phụ thuộc vào tiết học ấy có được kiểm

tra dự giờ hay không.
Câu hỏi 5: Chị đã sử dụng những hình thức nào để phát triển vốn danh từ cho trẻ?
6/8 giáo viên phát triển vốn từ cho trẻ chủ yếu là trên tiết học là chính, tiết môi
trường xung quanh.
2/8 giáo viên cho biết thêm ngoài dạy trên tiết học còn phải dạy đủ mọi lúc mọi
nơi.
Như vậy, việc phát triển vốn danh từ cho trẻ trên các hình thức còn rất hạn hẹp,
giáo viên chưa áp dụng hình thức giáo dục tích hợp để dạy trẻ trong tất cả các môn
học. Đa số giáo viên phát triển vốn danh từ cho trẻ trên tiết học.
Câu hỏi 6: Những phương tiện nào được sử dụng cho trẻ khám phá với môi trường
xung quanh nhằm phát triển vốn danh từ cho trẻ.
Vật thật
Điểm
%
đạt

Tranh ảnh
Điểm
%
đạt

Mô hình
Điểm
%
đạt

Băng hình
Điểm
%
đạt


Giáo viên
8

23

28,8

20

25

19

23,8

18

22,5


Phân tích: Nhìn vào bảng chúng ta thấy trong số những phương tiện cơ bản
được sử dụng cho trẻ khám môi trường xung quanh nhằm phát triển danh từ cho trẻ
như: vật thât, tranh ảnh, mô hình, băng hình thì việc cho trẻ khám phá môi trường
xung quanh bằng vật thật được giáo viên đánh giá cao nhất đạt 23 điểm chiếm 28,8%.
Theo chúng tôi sở dĩ có kết quả như vậy là do khi cho trẻ khám phá môi trường xung
quanh thông qua vật thật giúp trẻ được trực tiếp tự giác, sử dụng các giác quan sờ,
quan sát đối với các loại phương tiện giao thông, được tận mắt quan sát, tận mắt nhìn
thấy phương tiện giao thông.Vật thật rất sinh động, sẽ gây hứng thú cho trẻ, phát huy
tư duy, trẻ dễ nhớ, ấn tượng sâu sắc.

Còn đối với việc sử dụng băng hình đạt 18 điểm chiếm 22,5%. Theo chúng tôi việc sử
dụng băng hình cho trẻ khám phá môi trường môi trường xung quanh là rất khó, bởi
lẽ trẻ không được tiếp xúc trực tiếp với đối tượng, ở trường Mầm non có ít băng hình
về thiên nhiên, vì thế sẽ không phát triển được vốn từ cho trẻ.
Câu hỏi 7: Chị đã gặp những thuận lợi và khó khăn gì?
Về thuận lợi
4/8 giáo viên cho rằng do đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 4-5 tuổi và nội
dung dạy trong chương trình quy định là rất phù hợp với trình độ nhận thức ở trẻ nên
đó là điều kiện thuận lợi.
4/8 giáo viên cho rằng do trẻ sống ở địa bàn thị xã nên trẻ có điều kiện được
giao tiếp, học hỏi nhiều nên cung tạo điều kiện trong việc phát triển vốn từ cho trẻ.
Về khó khăn
6/8 giáo viên cho rằng khi gặp những trẻ nhút nhát, thiếu tự tin thì cũng vất vả.
2/8 giáo viên cho rằng những trẻ không được sự quan tâm của bố mẹ thì cũng
gặp khó khăn trong việc phát triển ngôn ngữ.
Câu hỏi 8: Đề xuất của chị về việc phát triển danh từ cho trẻ 3-4 tuổi thông qua hoạt
động khám phá môi trường xung quanh?
3/8 giáo viên đề xuất ý kiến nên tăng cường mở các lớp bồi dưỡng về các biện
pháp phát triển vốn danh từ cho trẻ.


3/8 giáo viên đề xuất ý kiến nên có tài liệu hướng dẫn và tập huấn cho giáo viên
một cách cụ thể về nội dung và biện pháp phát triển vốn danh từ cho trẻ 3-4 tuổi.
2/8 giáo viên đề xuất ý kiến cần phát huy, sáng tạo các nội dung, biện pháp phát
triển vốn danh từ cho trẻ.
4. Kết quả điều tra
STT

1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20

Họ tên cháu

Lê Phương Chinh
Nguyễn Minh Chí
Lê Minh Đức
Lê Hồng Phong
Lê Đức Giang
Trần Huy Long
Lê Hoàng Lân
Đinh Ngọc Lan

Nguyễn Xuân Mai
Đào Trà My
Lê Huyền Ngọc
Tạ Thị Ngà
Lê Thị Tố Oanh
Lê Thị Kim Oanh
Đinh Thị Quyên
Nguyễn Minh Toản
Nguyễn Thanh Toản
Nguyễn Mạnh Trường
Lự Long Nhật
Lê Minh Huy

Số từ

%

10/10
8/10
6/10
5/10
9/10
6/10
8/10
7/10
6/10
10/10
6/10
6/10
7/10

6/10
9/10
10/10
8/10
8/10
7/10
9/10

100%
80%
60%
50%
90%
60%
80%
70%
60%
100%
60%
60%
70%
60%
90%
100%
80%
80%
70%
90%

5. Điều tra vốn từ của trẻ.

Qua bảng kết quả điều tra vốn từ của trẻ cho thấy một số cháu đã sử dụng được
các danh từ, vốn danh từ của các cháu đó khá phong phú, bên cạnh đó còn có một số
cháu vốn danh từ còn ít, chưa phát triển, khi phát âm còn chưa chính xác, do cháu
nhút nhát, tự ti, còn nói ngọng, chưa tích cực tham gia các hoạt động, gia đình chưa
quan tâm giáo dục trẻ.


×