Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tư vấn lập dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu không nung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.07 MB, 100 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


THUYẾT MINH DỰ ÁN

KHO BÃI THAN VÀ NHÀ MÁY SẢN
XUẤT VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG
không nung

Chủ đầu tư:CÔNG TY TNHH MTV THAN TRƯỜNG SƠN
Địa điểm thực hiện: Cụm khu công nghiệp Phú Hữu A, Thị trấn Mái Dầm, huyện
Châu Thành, Tỉnh Hậu Giang

Tháng 10/2018


Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc



THUYẾT MINH DỰ ÁN

KHO BÃI THAN VÀ NHÀ MÁY SẢN XUẤT
VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG
CHỦ ĐẦU TƯ


ĐƠN VỊ TƯ VẤN

CÔNG TY TNHH MTV THAN
TRƯỜNG SƠN

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
ĐẦU TƯ DỰ ÁN VIỆT

Giám đốc

P. Tổng Giám đốc

NGUYỄN ĐỨC TRƯỜNG

NGUYỄN BÌNH MINH

Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

2


Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 6
I. Giới thiệu về chủ đầu tư........................................................................... 6
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.................................................................... 6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................. 6
IV. Các căn cứ pháp lý. ............................................................................... 7

V. Mục tiêu dự án........................................................................................ 8
V.1. Mục tiêu chung. ................................................................................... 8
V.2. Mục tiêu cụ thể. ................................................................................... 9
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ..................... 10
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ................................. 10
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án............................................ 10
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. .............................................................. 16
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................. 22
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường. ............................................................. 22
II.2. Quy mô đầu tư của dự án................................................................... 25
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ................................... 26
III.1. Địa điểm xây dựng. .......................................................................... 26
III.2. Hình thức đầu tư. .............................................................................. 26
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ...... 26
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ....................................................... 26
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. 27
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ .................. 29
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. .................................. 29
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. ............................ 30
II.1. Dây chuyền sàng nghiền than ............................................................ 30
Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

3


Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

II.2. Công nghệ sản xuất vật liệu xây không nung.................................... 32

CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ............................. 39
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng. ................................................................................................................... 39
II. Các phương án xây dựng công trình. ................................................... 39
III. Phương án tổ chức thực hiện............................................................... 40
III.1. Các phương án kiến trúc. ................................................................. 40
III.2. Phương án quản lý, khai thác. .......................................................... 41
III.3. Giải pháp về chính sách của dự án. .................................................. 42
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án... 42
CHƯƠNGV. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ.......................................................................................... 44
I. Đánh giá tác động môi trường. .............................................................. 44
I.1. Giới thiệu chung ................................................................................. 44
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ................................. 44
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án .............................. 45
II. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm và các chất gây ô nhiễm trong quá
trình hoạt động dự án ........................................................................................ 45
II.1 Nguồn gây ra ô nhiễm ........................................................................ 45
II.2. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường . 46
IV. Kết luận ............................................................................................... 48
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU
QUẢ CỦA DỰ ÁN ........................................................................................... 49
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. ............................................ 49
II. Khả năng thu xếp vốnvà khả năng cấp vốn theo tiến độ...................... 55
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ..................................... 61
III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. .............................................. 61
III.2. Phương án vay. ................................................................................. 62
III.3. Các thông số tài chính của dự án. .................................................... 62
Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt
4



Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 65
I. Kết luận. ................................................................................................. 65
II. Đề xuất và kiến nghị. ............................................................................ 65
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ....... 66
Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án ......... 66
Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ................................. 73
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án. ........... 85
Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ............................. 90
Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án. .................................... 92
Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. .......... 93
Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án.... 94
Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. ..... 96
Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án. 97

Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

5


Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH MTV THAN TRƯỜNG SƠN

Giấy phép ĐKKD số:1101833137
Đại diện pháp luật: NGUYỄN ĐỨC TRƯỜNG - Chức vụ: Giám đốc.
Địa chỉ trụ sở: Số 2 KV, Phú Thắng, Phường Tân Phú, Quận Cái Răng, TP.
Cần Thơ
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
 Tên dự án: Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không
nung.
 Địa điểm xây dựng : Cụm công nghiệp Phú Hữu A – Giai đoạn 1, Thị trấn

Mái Dầm, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
 Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
 Sản phẩm và dịch vụ của dự án cung ứng ra thị trường bao gồm: Than đá
và vật liệu xây không nung từ xỉ than như: Gạch, ngói xây dựng, gạch lát vể hè,
các cấu kiện, vật liệu phục vụ trong ngành giao thông cầu đường, công trình thủy
lợi… phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
 Tổng mức đầu tư: 1.500.000.000.000 đồng. (Một nghìn năm trăm tỷ
đồng).
 Trong đó:
 Vốn tự có (tự huy động): 500.000.000.000 đồng.
 Vốn vay tín dụng: 1.000.000.000.000 đồng.
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Sự phát triển của các khu công nghiệp, trung tâm nhà máy nhiệt điện tại
Duyên Hải, Hậu Giang và các khu vực khác trên địa bàn đồng bằng sông Cửu
Long trong những năm gần đây đã góp phần tích cực vào sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, việc hình thành và
phát triển các KCN còn đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, đặc biệt là vấn đề ô
Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

6



Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

nhiễm môi trường do rác thải công nghiệp từ các KCN. Trong đó, ô nhiễm môi
trường nước đang là vấn đề cấp bách đặt lên hàng đầu.
Rác thải công nghiệp bao gồm nhiều chất thải độc hại, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường. Nếu không được xử lý, chất thải độc hại sẽ ảnh hưởng vô
cùng lớn đến sức khỏe con người.
Hiện chất thải rắn đang gây áp lực lớn cho các cơ sở xử lý, nơi công nghệ
xử lý rác chủ yếu là chôn lấp. Tỷ lệ chôn lấp ước khoảng 75% tổng khối lượng;
15% xử lý bằng phương pháp chế biến compost (ủ rác hữu cơ thành phân bón);
khoảng 5-10% xử lý bằng công nghệ khác.Nhận định tỷ lệ chất thải rắn chôn lấp
ở mức cao là nguy cơ tiềm tàng gây ô nhiễm thứ phát cho môi trường và sức
khỏe cộng đồng.
Ngoài ra với tác nhân biến đổi khí hậu, mưa bão ngập lụt tăng cao sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động của hệ thống quản lý chất thải rắn gồm các khâu thu gom,
vận chuyển, xử lý…
Sản xuất vật liệu xây không nung từ xỉ than đang là giải pháp tối ưu nhằm
bảo vệ môi trường cũng như tận dụng “rác” công nghiệp để tái chế nguyên liệu
xây dựng.
Trước tình hình thực tế trên, Công ty chúng tôi đã nghiên cứu đầu tư Nhà
máy sản xuất vật liệu xây không nung để đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải công
nghiệp như tro bay và xỉ than phát sinh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và các vùng
lân cận.Việc đầu tư một nhà máy từ nguồn vốn ngoài ngân sách là hoàn toàn phù
hợp với điều kiện của địa phương. Phù hợp với chính sách xã hội hóa lĩnh vực
xử lý môi trường. Đây là giải pháp tích cực góp phần nhằm xử lý triệt để tận gốc
các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh, đồng thời đảm bảo
sự phát triển bền vững.

Với năng lực hiện có của doanh nghiệp, cộng với niềm tự hào góp phần
đem lại một môi trường xanh sạch cho đất nước Việt Nam, khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long nói chung và cho tỉnh Hậu Giang nói riêng, Công ty TNHH
MTV Than Trường Sơn tin rằng việc đầu tư vào dự án “kho bãi than và nhà máy
sản xuất vật liệu xây không nung” là một sự đầu tư cần thiết và cấp bách trong
giai đoạn hiện nay.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt
7


Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Nghị định số 38/2015/QĐ-TTg ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý
chất thải và phế liệu.
Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ V/v
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030;
Quyết định số79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
- Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn, đặc biệt là xỉ than và
tro bay nhằm cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và
phát triển đô thị bền vững.
- Góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp chất
Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

8


Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

thải, hình thành lối sống thân thiện với môi trường. Thiết lập các điều kiện cần
thiết về cơ sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp chất
thải xỉ than và tro bay.
- Nâng cao năng lực, tăng cường trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất
thải rắn là xỉ than, tro bay từ các nhà máy nhiệt điện khu vực đồng bằng sông

Cửu Long và các khu công nghiệp lân cận.
- Xây dựng, hoàn chỉnh mạng lưới thu gom xỉ than và tro bay trên địa bàn,
đảm bảo đáp ứng yêu cầu xử lý cho các nhà máy nhiệt điện,khu công nghiệp
theo hướng tái chế, không chôn lấp, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
từ vật liệu chất thải xỉ than và tro bay với công nghệ tiên tiến, hiện đại Poyatos
– Tây Ban Nha, nhằm thu gom, xử lý và tái chế chất thải công nghiệp xỉ than,
tro bay từ các nhà máy nhiệt điện tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long và vùng
lân cận, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
- Đầu tư xây dựng kho, bãi chứa than 3.000.000 tấn/năm, trong đó:
+ 1.000.000 tấn than/năm
+ 1.000.000 tấn phụ gia/năm, gồm: vôi, xi măng, cát, đá, tro bay
+ Xây dựng theo tiêu chuẩn công nghệ hiện đại. Tất cảcác công đoạn, quy
trình công nghệ đều được thực hiện bằng công nghệ tự động, khép kín, thân thiện
với môi trường, với sản lượng xử xỉ thanvà tro bay vào khoảng 1.000.000 tấn xỉ
than/năm, tương đương 400 triệu sản phẩm không nung/năm cung cấp cho
thị trường.

Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

9


Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.

Hậu Giang là tỉnh ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long. Tọa độ địa lý:
Từ 9030'35'' đến 10019'17'' vĩ độ Bắc và từ 105014'03'' đến 106017'57'' kinh độ
Đông. Diện tích tự nhiên là 160.058,69 ha, chiếm khoảng 4% diện tích vùng
ĐBSCL và chiếm khoảng 0,4% tổng diện tích tự nhiên nước Việt Nam. Địa giới
hành chính tiếp giáp 5 tỉnh: thành phố Vị Thanh trung tâm tỉnh lị cách thành phố
Hồ Chí Minh 240 km về phía Tây Nam; phía Bắc giáp thành phố Cần Thơ; phía
Nam giáp tỉnh Sóc Trăng; phía Đông giáp sông Hậu và tỉnh Vĩnh Long; phía Tây
giáp tỉnh Kiên Giang và tỉnh Bạc Liêu.

Hình: Bản đồ hành chính Hậu Giang
Huyện Châu Thành là cửa ngõ phía đông tỉnh Hậu Giang, giáp với nhiều
tỉnh, thành khác:


Bắc giáp quận Cái Răng của thành phố Cần Thơ.



Nam giáp thị xã Ngã Bảy.

Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

10


Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.


Tây giáp huyện Châu Thành A và huyện Phụng Hiệp.


Đông bắc giáp sông Hậu, ngăn cách với huyện Trà Ôn của
tỉnh Vĩnh Long.




Đông nam giáp huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.

Huyện Châu Thành nằm giữa thành phố Cần Thơ và thị xã Ngã Bảy, đồng
thời phía đông là sông Hậu nên thuận lợi về mặt giao thông. Quốc lộ 1A bao bọc
phần phía tây nối liền Cần Thơ và thị xã Ngã Bảy qua xã Đông Phước A, còn
phía đông là đường Nam Sông Hậuchạy qua địa bàn huyện và dọc theo sông
Hậu. Trong khi đó tỉnh lộ 925 chạy từ quốc lộ 1A nối trực tiếp với trung tâm
huyện tại thị trấn Ngã Sáu.
Phía đông nam là Kênh Xáng Quản Lộ - Phụng Hiệp, tuyến giao thông thủy
từ sông Hậu kéo dài đến Cà Mau.
Địa hình
Địa hình khá bằng phẳng là đặc trưng chung của ĐBSCL. Trên địa bàn
tỉnh có 2 trục giao thông huyết mạch quốc gia là quốc lộ 1A, quốc lộ 61; 2 trục
giao thông thủy quốc gia kênh Xà No, kênh Quản lộ - Phụng Hiệp.
Địa hình có độ cao thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Có thể
chia làm 3 vùng như sau:
- Vùng triều: là vùng tiếp giáp sông Hậu về hướng Tây Bắc. Diện tích 19.200
ha, phát triển mạnh về kinh tế vườn và kinh tế công nghiệp, dịch vụ.
- Vùng úng triều: tiếp giáp với vùng triều.Diện tích khoảng 16.800 ha, phát
triển mạnh cây lúa có tiềm năng công nghiệp và dịch vụ.
- Vùng úng: nằm sâu trong nội đồng. Phát triển nông nghiệp đa dạng (lúa, mía,
khóm…). Có khả năng phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ…
 Khí hậu

Tỉnh Hậu Giang nằm trong vòng đai nội chí tuyến Bắc bán cầu, gần xích
đạo; có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa mưa có gió
Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô có gió Đông Bắc từ tháng 12 đến
tháng 4 hàng năm. Nhiệt độ trung bình là 270C không có sự trênh lệch quá lớn
qua các năm. Tháng có nhiệt độ cao nhất (350C) là tháng 4 và thấp nhất vào
tháng 12 (20,30C).

Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

11


Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, chiếm từ 92 - 97% lượng mưa
cả năm. Lượng mưa ở Hậu Giang thuộc loại trung bình, khoảng 1800 mm/năm,
lượng mưa cao nhất vào khoảng tháng 9 (250,1mm). Độ ẩm trung bình trong
năm phân hoá theo mùa một cách rõ rệt, chênh lệch độ ẩm trung bình giữa tháng
ẩm nhất và tháng ít ẩm nhất khoảng11%. Độ ẩm trung bình thấp nhất vào khoảng
tháng 3 và 4 (77%) và giá trị độ ẩm trung bình trong năm là 82%.
Thủy văn
Tỉnh Hậu Giang có một hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt với tổng chiều
dài khoảng 2.300km. Mật độ sông rạch khá lớn 1,5km/km, vùng ven sông Hậu
thuộc huyện Châu Thành lên đến 2km/km. Do điều kiện địa lý của vùng, chế độ
thuỷ văn của tỉnh Hậu Giang vừa chịu ảnh hưởng của chế độ nguồn nước sông
Hậu, vừa chịu ảnh hưởng chế độ triều biển Đông, biển Tây và chế độ mưa nội
tỉnh.

Hình : sông Hậu tỉnh Hậu Giang

Địa chất - Khoáng sản
Tỉnh Hậu Giang nằm ở trung tâm ĐBSCL, cho nên lịch sử địa chất của tỉnh cũng
mang tích chất chung của lịch sử địa chất ĐBSCL. Qua các kết quả nghiên cứu
Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

12


Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

cho thấy Hậu Giang nằm trong vùng trũng ĐBSCL, chung quanh là các khối
nâng Hòn Khoai ở vịnh Thái Lan, Hà Tiên, Châu Đốc, Sài Gòn. Cấu tạo của
vùng có thể chia thành hai vùng cấu trúc rõ rệt:
- Tầng cấu trúc dưới gồm:
Nền đá cổ cấu tạo bằng đá Granit và các đá kết tinh khác, bên trên là đá cứng
cấu tạo bằng đá trầm tích biển hoặc lục địa (sa thạch - diệp thạch - đá vôi...) và
các loại đá mắcma xâm nhập hoặc phun trào. Tỉnh Hậu Giang nằm trong vùng
thuộc cấu trúc nâng tương đối từ hữu ngạn sông Hậu đến vịnh Thái Lan, bề mặt
mỏng hơi dốc về phía biển.
- Tầng cấu trúc bên trên:
Cùng với sự thay đổi cấu trúc địa chất, sự lún chìm từ từ của vùng trũng nam bộ
tạo điều kiện hình thành các hệ trầm tích với cấu tạo chủ yếu là thành phần khô
hạt 65 - 75% cát, hơn 5% sạn, sỏi tròn cạnh và phần còn lại là đất sét ít dẻo,
thường có màu xám, vàng nhạt của môi trường lục địa.
Đầu thế kỷ đệ tứ, phần phía Nam nước ta bị chìm xuống, do đó phù sa sông
MeKong trải rộng trên vùng thấp này. Một phần phù sa tiến dần ra biển, một
phần phù sa trải rộng ra trên đồng lụt này giúp nâng cao mặt đất của tỉnh. Phù sa
mới được tìm thấy trên toàn bộ bề mặt của tỉnh, chúng nằm ở độ sâu từ 0 - 5 mét.
Lớp phù sa mới có bề dày tăng dần theo chiều Bắc - Nam từ đất liền ra biển. Qua

phân tích cho thấy phù sa mới chứa khoảng 46% cát. Nhưng phần lớn cát này
không làm thành lớp và bị sét, thịt ngăn chặn.
Tóm lại các loại đất thuộc trầm tích trong tỉnh Hậu Giang đã tạo nên một tầng
đất yếu phủ ngay trên bề mặt dày từ 20 - 30m tuỳ nơi, phần lớn chứa chất hữu
cơ có độ ẩm tự nhiên cao hơn giới hạn chảy và các chỉ tiêu cơ học đều có giá trị
thấp.
- Khoáng sản và vật liệu xây dựng:
Hậu Giang là một vùng đồng bằng trẻ, khoáng sản tương đối hạn chế: chỉ có sét
làm gạch ngói, sét dẻo, một ít than bùn và cát sông dùng để đổ nền.
 Rừng
Tỉnh Hậu Giang có diện tích rừng và đất lâm nghiệp 5.003,58 ha, trong đó diện
tích có rừng 2510,44 ha (rừng đặc dụng 1.355,05 ha, rừng sản xuất 1.155,39 ha)
Ngoài ra còn diện tích 2.223 ha tràm do các cơ quan nhà nước và người dân tự
bỏ vốn trồng trên đất nông nghiệp đưa tổng diện tích có rừng tràm trên địa bàn
Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

13


Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

tỉnh là 4.733,44 ha. Rừng tràm được phân bố trên 4 huyện: Phụng Hiệp, Vị Thuỷ,
Long Mỹ và thành phố Vị Thanh, diện tích rừng và đất lâm nghiệp được phân
theo chủ quản lý như sau:
Khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng 4.240,26 ha (có rừng là 1.785,86 ha).
Vườn tràm Vị Thuỷ 134,04 ha (có rừng là 95,20 ha). Trại giam Kênh Năm - Bộ
Công an 418,83 ha (có rừng là 242,80 ha). Khu Lâm ngư - Công ty Cổ phần Mía
đường 115,20 ha (có rừng là 73,24 ha). Trồng tràm trên đất nông nghiệp 2.536,34
ha (do người dân tự trồng).


Hình: Khu du lịch sinh thái rừng tràm Vị Thuỷ
 Sinh vật
Hệ thực vật của vùng đất ngập nước Hậu Giang rất đa dạng, nhưng do đất đã
được khai thác lâu đời để trồng lúa, cây ăn trái hoặc định cư nên các loài thuộc
hệ sinh thái nông nghiệp phát triển nhất. Hệ động vật ở Hậu Giang cũng rất
phong phú và đa dạng, hiện đã điều tra được 71 loài động vật cạn, 135 loài chim.
Nằm ở giữa ĐBSCL, phần lớn diện tích tỉnh Hậu Giang trong quá khứ thuộc về
vùng sinh thái đất ngập nước. Đây là vùng sinh thái có năng xuất sinh học, đa

Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

14


Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

dạng sinh học cao. Tuy nhiên, do gia tăng nhanh dân số và quá trình đô thị hoá
đã làm cho diện tích vùng đất ngập nước ngày càng bị thu hẹp nhanh chóng.
 Nông nghiệp
Chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi. Từ xa xưa vùng đất này đã là một trong những
trung tâm lúa gạo của miền Tây Nam Bộ. Đất đai phì nhiêu, có thế mạnh về cây
lúa và cây ăn quả các loại.
Hậu Giang còn có nguồn thủy sản khá phong phú, chủ yếu tôm cá nước ngọt
(hơn 5.000 ha ao đầm nuôi tôm cá nước ngọt) và chăn nuôi gia súc. Đặc biệt
Sông Mái Dầm (Phú Hữu - Châu Thành) có đặc sản cá Ngát nổi tiếng.
Tỉnh hiện có 139.068 hecta đất nông nghiệp; Đặc sản nông nghiệp có: Khóm
Cầu Đúc (Vị Thanh), Bưởi Năm Roi (Châu Thành), Cá thát lát mình trắng (Long
Mỹ).

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Cụm công nghiệp Nam Sông Hậu với nhà máy đóng tàu VinaSin mới vừa khởi
công xây dựng, nhà máy Giấy lớn nhất Việt Nam đang được xây dựng. Ngành
công nghiệp gạch ngói ở Châu Thành nỗi tiếng khắp nước, thời Pháp hàng gạch
ngói còn xuất khẩu sang Trung Quốc, Thái Lan,..., các mặt hàng gốm sứ bình
dân cũng phát triển mạnh. Thủ công, mỹ nghệ: Hàng thủ công mỹ nghệ xuất
khẩu với nguyên liệu là lục bình. Sản phẩm thủ công từ cây Lục Bình cũng đang
phát triển mạnh, xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới và là những mặt hàng lưu
niệm rất quí ở một số hãng dịch vụ du lịch của đồng bằng.
Hiện nay tỉnh đã quy hoạch và xây dựng một số khu công nghiệp tập trung: Khu
công nghiệp Sông Hậu, cụm công nghiệp Phú Hữu A và các khu dân cư, tái định
cư thương mại.... Đến nay đã có 10 nhà đầu tư đăng ký với tổng diện tích là 421,3
ha, UBND tỉnh đã giao đất cho 3 nhà đầu tư (Tập đoàn công nghiệp Tàu Thủy
Việt Nam, Công ty Cổ phần hải sản Minh Phú và Công ty Cổ phần Kho ngoại
quan Cần Thơ), với diện tích 313 ha, các nhà đầu tư còn lại hiện đang hoàn chỉnh
thủ tục để bàn giao đất.
Thương mại, dịch vụ
Thương mại - dịch vụ và khách sạn nhà hàng tỉnh Hậu Giang phát triển tập trung
chủ yếu ở thị xã, thị trấn và các huyện.Với một siêu thị, một trung tâm thương
mại cùng một số nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ ăn uống giải khát

Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

15


Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.

1. Sản xuất nông nghiệp
Vụ lúa Đông Xuân xuống giống được 77.863ha, giảm 2% so cùng kỳ, vượt
1,1% so kế hoạch. Do một số nơi chuyển sang trồng cây lâu năm như thị xã Ngã
Bảy, huyện Phụng Hiệp và huyện Châu Thành.Diện tích lúa đông xuân đã thu
hoạch được 54.185 ha/77.863 ha, đạt 69,5% diện tích xuống giống, năng suất
ước đạt 6,6 tấn/ha, giảm 5,6% (0,39 tấn/ha) so cùng kỳ. Sản lượng lúa đông xuân
toàn tỉnh năm nay ước đạt514.269 tấn, giảm 7,53% (41.866 tấn) so cùng kỳ, vì
thời tiết không thuận lợi nên năng suất thu hoạch lúa đạt không cao.
Vụ lúa Hè Thu đã xuống giống được 21.833 ha/75.980 ha, đạt 28,7% kế
hoạch, lúa đang ở giai đoạn mạ và đẻ nhánh, tập trung ở huyện Châu Thành A,
Vị Thủy, thị xã Ngã Bảy và thành phố Vị Thanh.
Niên vụ mía năm 2017 toàn tỉnh trồng được 10.607 ha, vượt 01% kế
hoạch, mía đang ở giai đoạn từ 1-4 tháng tuổi tập trung ở huyện Phụng Hiệp, thị
xã Ngã Bảy và thành phố Vị Thanh. Diện tích rau màu xuống giống là 8.469 ha
trong đó cây rau đậu là 7.033,5 ha, cây bắp là 992 ha, cây có chất bột là 443,5
ha. Thu hoạch được 5.634 ha (cây bắp 618 ha). Tổng diện tích cây ăn trái là
38.517 ha (tăng 607,3 ha tập trung ở Huyện Châu Thành A), trong đó: cây có
múi 17.216 ha (Bưởi: 2.313 ha, Cam: 12.086 ha, Quýt: 1.286 ha, Chanh: 1.531
ha); cây khóm 1.822 ha; cây nhãn 677 ha; xoài 3.138ha; mít 580ha; cây ăn trái
khác 15.084 ha.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm tăng khá: đàn heo 143.768con, tăng 9,68%
(12.685 con)so cùng kỳ, đạt 95,8% kế hoạch; đàn gia cầm 3.705 ngàn con, tăng
0,38% (14 ngàn con)so cùng kỳ, đạt 88,2% kế hoạch; đàn trâu có1.542 con, giảm
7,4% so cùng kỳ (124 con), đạt 99,5% kế hoạch; đàn bò 3.385con, tăng 18,6%
(531 con) so cùng kỳ, vượt 35,4% kế hoạch. Tỉnh đang tập trung tiêm phòng và
giám sát tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm.
Nhìn chung, tình hình sản xuất quí I năm 2017 về nông nghiệp có khókhăn
hơn so với năm trước,do tình hình sản xuất gieo trồng cây hàng năm vụ đông
xuân năm nay thời tiết bất thường như nắng nóng kéo dài không thuận lợi cho
sự phát triển các loại cây.Tuy nhiên do giá lúa tăng so với cùng kỳ; giá lúa dài

thường (lúa tươi) 5.200đ/kg đến 5.800 đ/kg nên lợi nhuận người trồng lúa được
đảm bảo.Ngành thú y thực hiện tốt công tác tiêm phòng, quản lý, giám sát dịch
bệnh, dịch cúm gia cầm không xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

16


Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

Công tác bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp tiếp tục được quan tâm.
Theo dõi khai thác rừng tràm tại Trung tâm Nông nghiệp Mùa Xuân 27 ha/32,2
ha, đạt 83,8%. Nghiệm thu khai thác của Công ty TNHH Việt - Úc Hậu Giang
17,1 ha; theo dõi tình hình thực hiện chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng
49,35 ha rừng của Khu BTTN Lung Ngọc Hoàng để di dời 120 hộ dân đang sinh
sống canh tác trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt. Kiểm tra việc triển khai thực
hiện phương án PCCCR năm 2017 của các đơn vị chủ rừng và đôn đốc chủ rừng
xây dựng phương án PCCCR; kiểm tra các công trình công trình phòng cháy,
phương tiện chữa cháy, tổ chức tập huấn những kiến thức cơ bản về công tác
công tác phòng chống cháy rừngcủa các chủ rừng chuẩn bị cho công tác công
tác phòng chống cháy rừng mùa khô năm 2017.Trong quý I diện tích rừng trồng
mới ước được 39,36 ha tăng 3,35% (bằng 1,28 ha), khai thác gỗ 3.123 m3 tăng
0,63% (bằng 20 m3), sản lượng củi khai thác được 32.519 Ster tăng 0,34% (bằng
110 Ster).
Trong quý I năm 2017, diện tích nuôi thủy sản toàn tỉnh được 1.754 ha,
giảm 0,13% (3 ha) so cùng kỳ. Trong đó, diện tích cá tra nuôi thâm canh là 2,44
ha, tăng 1,16% (0,4 ha) so cùng kỳ. Tổng sản lượng thủy sản toàn tỉnh ước được
15.134 tấn, tăng 1,82% (271 tấn) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản lượng
thủy sản nuôi trồng được 14.343 tấn, tăng 1,98% (278 tấn) so cùng kỳ (cá tra

được 13.974 tấn, tăng 1,49% so cùng kỳ.); sản lượng thủy sản khai thác được
791 tấn, giảm 0,86% (7 tấn) so cùng kỳ.
Đề án 1000 về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang giai đoạn 2014 - 2016 và định hướng đến 2020, đến nay đã thực hiện 56,9
tỷ đồng, đạt 19,4% tổng kinh phí Đề án, trong đó vốn vay: 39,1 tỷ đồng/722 hộ;
tổng kinh phí hỗ trợ lãi vay 8 kỳ với số tiền 1,6 tỷ đồng. Tỉnh đã ban hành văn
bản số 134/UBND-KT ngày 07/02/2017 V/v chủ trương tiếp tục thực hiện 02 Đề
án: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn
2014 - 2016 và định hướng đến năm 2020; Nâng cao chất lượng hoạt động của
hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2014 – 2016và định hướng đến
năm 2020.
Tình hình sản xuất tiêu thụ, thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị: Thực hiện
Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu
thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Trong vụ Đông Xuân 2016-2017,có trên
08 công ty, doanh nghiệp thực hiện hợp đồng bao tiêu lúa tại các huyện, thị xã,
Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

17


Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

thành phố với tổng diện tích 7.429,3 ha. Các nhà máy đường đang chuẩn bị hợp
đồng thu mua mía tại các vùng nguyên liệu cho niên vụ mía mới đã xuống giống
10.607 ha. Trong quí, các địa phương tiếp tục mời gọi các doanh nghiệp thủy sản
tham gia liên kết, hợp tác sản xuất gắn với tiêu thụ đối với diện tích cá tra treo
ao, đã có 02 doanh nghiệp vào khảo sát vùng nuôi cá tra, chuẩn bị cho bao tiêu
trong tỉnh 2017.

2. Về công nghiệp, đầu tư, xây dựng
Giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện quý I năm 2017 tính theo giá
so sánh 2010, đạt 4.844,5 tỷ đồng, tăng 6,1% so cùng kỳ và đạt 21,6% kế hoạch.
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 5,45% so với cùng kỳ.
Về phát triển doanh nghiệp, trong quý I có 142 doanh nghiệp khởi nghiệp,
tổng vốn: 1.434 tỷ đồng, lũy kế từ trước đến nay cấp 4.057doanh nghiệp, tổng
vốn: 45.119tỷ đồng. Trong quí có 29 doanh nghiệp giải thể, tổng vốn 11,2 tỷ
đồng; lũy kế từ trước đến nay 429 doanh nghiệp, tổng vốn 1.187 tỷ đồng. Trong
quý I có 28 doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động; lũy kế từ trước đến nay có 104
doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tổng vốn 899,2 tỷ đồng.
Về cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trong quý Icấp 01 dự án đầu tư vốn trực
tiếp nước ngoài (FDI), tổng vốn đăng ký là 2 tỷ đồng (88.000 USD); lũy kế từ
trước đến nay, trên địa bàn tỉnh có 517 dự án, trong đó 489 dự án đầu tư trong
nước, với tổng số vốn là: 122.620,6 tỷ đồng (05 dự án xác nhận ưu đãi đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp, tổng vốn 1.030 tỷ đồng) và 28 dự án vốn nước ngoài
với tổng vốn đăng ký 807,736triệu USD.
Theo Thông cáo báo chí chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2016 do Phòng
Thươngmại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cùng Cơ quan Phát triển Quốc tế
Hoa Kỳ (USAID) công bố vào sáng ngày 14/3/2017 tại Hà Nội, thì chỉ số PCI
của tỉnh Hậu Giang đứng vị trí thứ 37/63 tỉnh, thành phố trên cả nước, so với
năm 2015 chỉ số PCI giảm 01 bậc (năm 2015 chỉ số PCI đứng thứ 36/63 tỉnh),
nhưng vẫn còn nằm trong nhóm hạng khá, đứng vị trí 8/13 của khu vực Đồng
bằng Sông Cửu Long, tăng 01 bậc so với năm 2015.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội quý I đạt 4.100,4 tỷ đồng, tăng 3,9% so cùng
kỳ, đạt 25,7% kế hoạch.
Tổng nguồn vốn đầu tư công năm 2017 giao đầu năm là 1.287,68 tỷ đồng,
đến nay là 1.449,522 tỷ đồng, tăng 161,842 tỷ đồng, tổng nguồn vốn thực tế để
phân bổ 1.074,404 tỷ đồng, khối lượng thực hiện là 359 tỷ đồng, đạt 33,4% kế
Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt


18


Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

hoạch, cao hơn 6,8% so cùng kỳ; giá trị giải ngân 331,6 tỷ đồng, đạt 30,8% kế
hoạch, cao hơn 3,8% so cùng kỳ.
3. Về thương mại, giá cả, dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ thực hiện quý I đạt 8.210,5
tỷ đồng, tăng 2,2% so cùng kỳ và đạt 25,5% kế hoạch.
Vận chuyển hàng hóa thực hiện trong quý I đạt 2.400 ngàn tấn, trong đó
đường sông thực hiện đạt 1.922 ngàn tấn, tăng 3,8% so cùng kỳ.Vận chuyển
hành khách thực hiện trong quý I đạt 28.010 ngàn lượt hành khách, trong đó, vận
chuyển đường bộ đạt 24.188 ngàn lượt hành khách, tăng 1,8% so cùng kỳ. Tổng
lượt khách đến tỉnh Hậu Giang là 89.362 lượt khách, trong đó khách quốc tế là
2.680 lượt, khách nội địa 86.682 lượt, doanh thu đạt 32,5 tỷ đồng, tăng gấp đôi
so cùng kỳ.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thực hiện được quý I đạt 158,382 triệu
USD, tăng 32,1% so cùng kỳ và đạt 22,7%kế hoạch, trong đó, xuất khẩu thực
hiện đạt 112,172 triệu USD, tăng 28,6% so cùng kỳ và đạt 22,5% kế hoạch; nhập
khẩu thực hiện đạt 30 triệu USD, tăng 69,2% so cùng kỳ và đạt 25,1% kế hoạch.
4.Về tài chính – tiền tệ
Tổng thu NSNN quý I đạt 2.898,654 tỷ đồng, đạt 55,16% dự toán Trung
ương giao, đạt 54,65% dự toán HĐND tỉnh giao. Nếu loại trừ tồn quỹ Ngân sách
năm 2016 mang sang 1.431,808 tỷ đồng, thì tổng thu NSNN quý I là 1.466,846
tỷ đồng, đạt 27,91% dự toán Trung ương giao, đạt 27,65% dự toán HĐND tỉnh
giao, trong đó, thu nội địa: 735,9 tỷ đồng, đạt 26,57% dự toán Trung ương và dự
toán HĐND tỉnh giao; thu trợ cấp từ Trung ương: 624,270 tỷ đồng, đạt 25,12% dự
toán Trung ương giao, đạt 16,67% dự toán HĐND tỉnh giao; thu nguồn xổ số kiến

thiết: 119,419 tỷ đồng, đạt 20,95% dự toán Trung ương giao và dự toán HĐND tỉnh
giao.
Tổng chi NSĐP đạt 931,352 tỷ đồng, đạt 19,25% dự toán Trung ương
giao, đạt 19,05% dự toán HĐND tỉnh giao, trong đó, chi XDCB: 246,232 tỷ
đồng, đạt 16,97% dự toán Trung ương giao, đạt 18,29% dự toán HĐND tỉnh
giao; chi thường xuyên: 685,12 tỷ đồng, đạt 20,91% dự toán Trung ương giao,
đạt 20,6% dự toán HĐND tỉnh giao.
Tổng vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên toàn địa bàn quí I năm
2017 là 8.962 tỷ đồng, tăng 5,8% so với cuối năm 2016. Tổng dư nợ cho vay
trên toàn địa bàn là 18.446 tỷ đồng, tăng 3,46% so với 31/12/2016. Nợ quá hạn
Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt
19


Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

đến ngày 28/02/2017 là 1.115 tỷ đồng, chiếm 6,14%/tổng dư nợ, trong đó, nợ
cần chú ý là 811 tỷ đồng, chiếm 4,46%/tổng dư nợ; nợ xấu là 304 tỷ đồng, chiếm
1,67%/tổng dư nợ.
5. Về văn hóa - xã hội
Các địa phương trong tỉnh tập tập trung chỉ đạo tổ chức các hoạt động văn
hóa văn nghệ phục vụ tuyên truyền ý nghĩa các ngày lễ, kỷ niệm của đất nước,
nhiệm vụ chính trị của địa phương như:“Học tập và làm theo tấm gương tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; tuyên truyền các hoạt động chào
mừng năm mới 2017 và mừng Đảng quang vinh – mừng Xuân Đinh Dậu 2017;
kỷ niệm 87 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 03/02/2017; kỷ niệm Ngày thầy thuốc Việt Nam 27/2; Ngày Quốc tế phụ nữ 8/3,..
Tổ chức Lễ phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự nhà nước Bà Mẹ Việt
Nam anh hùng và nghiệm thu công trình nghĩa trang liệt sĩ tỉnh. Tổ chức chấm
điểm Cuộc thi “Mô hình có cảnh quan, môi trường sáng, xanh, sạch, đẹp” lần

thứ V giai đoạn 2015 - 2016 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Tổ chức thành công
Hội thi Các câu lạc bộ Văn hóa nghệ thuật tiêu biểu tỉnh Hậu Giang năm 2017.
Tổ chức các hoạt động trong Hội báo Xuân - Triển lãm ảnh Xuân Đinh Dậu 2017
như: Triển lãm 400 loại báo xuân của các báo Trung ương và ấn phẩm xuân của
63 tỉnh, thành phố cả nước; Ấn phẩm xuân của các sở, ban ngành, địa phương,
đơn vị của tỉnh Hậu Giang tham gia Cuộc thi bình chọn ấn phẩm xuân 2017;
Triển lãm 300 quyển sách chuyên đề về Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Hồ
Chí Minh và 100 quyển sách địa chí Hậu Giang. Triển lãm 200 loại báo Xuân
nhân dịp đêm thơ Việt Nam lần thứ XV năm 2017 tại Trường Cao đẳng Cộng
đồng Hậu Giang (ngày 10/02/2017), thu hút 700 lượt người đọc, tham quan. Tổ
chức các giải mừng Đảng - mừng Xuân Đinh Dậu 2017:Giải Bóng chuyền nữ tứ
hùng mở rộng tỉnh Hậu Giang năm 2017; Giải Đua Xe đạp tỉnh Hậu Giang năm
2017; Hội thi múa Lân tỉnh Hậu Giang năm 2017; Hội thi biểu diễn Võ thuật
tỉnh Hậu Giang năm 2017. Thể thao quần chúng: Tham dự giải Lân - Sư - Rồng
toàn quốc năm 2017 tại Cần Thơ, kết quả đoạt 01 HCĐ đồng đội. Thể thao thành
tích cao: Trong số 07 giải đoạt 09 huy chương các loại.
Trong quý I, ngành giáo dục đã hực hiện tốt công tác tham mưu các chính
sách, quyết định phù hợp đối với nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo đối với
địa phương, đơn vị. Phối hợp tốt với các ban ngành có liên quan trong việc tổ
chức các phong trào, hội thi theo kế hoạch.Chỉ đạo thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo thông qua việc tăng tiết, phụ
Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

20


Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi; triển khai thực hiện kế hoạch

kiểm tra đánh giá giữa học kỳ đối với cấp học phổ thông.Tổ chức các cuộc hội
thảo chuyên đề về chuyên môn thuộc các ngành học, cấp học; tổ chức Họp hội
đồng bộ môn, họp tổ mạng lưới để đánh giá và đề ra các giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục.Tổ chức nắm tình hình, kiểm tra thực tế các hoạt động dạy - học
nhằm đảm bảo thực hiện đúng theo hướng dẫn của nhiệm vụ năm học 2016 –
2017 đã đề ra, đồng thời kịp thời bổ sung, điều chỉnh những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện của các cơ sở giáo dục.
Một số hoạt động tiêu biểu của ngành giáo dục: Tổ chức thành công Hội
thi Cán bộ quản lý chuyên môn giỏi. Tổ chức Hội nghị giao ban Giáo dục mầm
non cho các đơn vị trực thuộc; sơ kết học kỳ I, triển khai nhiệm vụ trọng tâm học
kỳ II năm học 2016-2017; tổ chức Hội thi “Bé vui khỏe” cho các trường mầm
non trên địa bàn tỉnh. Tổ chức Hội thi viết chữ đẹp cho học sinh tiểu học cấp
tỉnh. Tổ chức Hội nghị Tổng kết công tác phổ cập giáo dục-xóa mù chữ năm
2016; tổ chức Hội nghị giao lưu tìm hiểu kĩ năng tham gia giao thông an toàn
cấp tỉnh cho lực lượng cộng tác viên thuộc các trường tiểu học. Tổ chức Cuộc
thi Giải toán trên máy tính cầm tay cấp tỉnh, Cuộc thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp
tỉnh hệ phổ thông và GDTX; tổ chức Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để
giải quyết các tình huống thực tiễn và Cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp
năm học 2016-2017; tổ chức hội nghị Tổng kết công tác thi THPT quốc gia năm
2016 và những giải pháp nâng cao chất lượng thi THPT quốc gia năm 2017; tổ
chức thi học sinh giỏi các môn thực hành Lý, Hóa, Sinh cấp THPT năm học
2016-2017; tổ chức Lễ Tổng kết Giáo viên dạy giỏi THCS, THPT, GDTX câp
tỉnh năm học 2016-2017; tổ chức các cuộc thi qua mạng Internet: Vật lý, Tiếng
Anh, Toán cho học sinh khối 5, khối 9 thuộc phòng GD&ĐT huyện, thị xã, thành
phố; tổ chức Đoàn học sinh tham gia kỳ thi Khoa học – Kỹ thuật cấp quốc gia
học sinh THPT năm học 2016-2017 khu vực phía Nam. Tổ chức Hội nghị sơ kết
thực hiện đề án xây dựng xã hội học tập, đánh giá cộng đồng học tập và đề án
Xóa mù chữ đến năm 2020.
Trong quý I, tỉnh đã giải quyết việc làm và tạo việc làm mới cho 6.112 lao
động, tăng 13,46% so với cùng kỳ, đạt 40,74% kế hoạch. Tư vấn việc làm cho

2.891 lao động; có 1.070 lao động; giới thiệu việc làm cho 542 lao động. Tiếp
nhận và ký kết thỏa thuận hợp đồng cung ứng lao động với 45 doanh nghiệp, số
lượng lao động được đề nghị cung ứng là 3.692 lao động. Nhân dịp Tết Nguyên
đán Đinh Dậu năm 2017, toàn tỉnh đã tổ chức họp mặt, thăm và tặng 253.157
Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

21


Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

phần quà cho người có công với cách mạng, hộ nghèo và các đối tượng xã hội
khác với tổng kinh phí 93.727.204.000 đồng (so với Tết Nguyên đán năm 2016,
tăng hơn 33 tỷ đồng). Mức quà cơ bản tăng từ 300.000 đồng/phần (năm 2016)
lên 500.000 đồng/phần (năm 2017); bình quân mỗi đối tượng thụ hưởng được
tặng quà trị giá khoảng 1.100.000 đồng, tăng gấp 3,5 lần so với mức quà cơ bản
năm 2016.Trợ cấp thường xuyên cho 79.725 đối tượng bảo trợ xã hội với số tiền
hơn 28,8 tỷ đồng. Hỗ trợ mai táng phí cho 304 trường hợp với số tiền 1,2tỷđồng;
trợ cấp đột xuất cho 48 trường hợp với số tiền 0,4 tỷ đồng.Kiểm tra việc cấp phát
tiền Tết cho đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo; cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo,
cận nghèo; tổ chức hoạt động của 02 mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau.
Công tác phòng chống dịch trên người được tăng cường, trong quý I tổng
số ca mắc sốt xuất huyết là 88 ca, tăng 22 ca so cùng kỳ. Bệnh tay - chân - miệng
trong quý phát sinh 132 ca, giảm 30 ca so cùng kỳ. Toàn tỉnh có 62.965/72.649
người áp dụng các biện pháp tránh thai mới, đạt 92% kế hoạch. Công tác khám
và điều trị bệnh được quan tâm, tổng số lượt khám bệnh trong quý là 504.005
lượt, tăng 15,82% so cùng kỳ, đạt 25,71% kế hoạch.
Về lĩnh vực khoa học và công nghệ, trong quý I đã xét duyệt 08 đề tài, dự
án; nghiệm thu 05 đề tài, dự án (04 đề tài cấp tỉnh, 01 dự án cấp bộ).Kiểm định

định kỳ 1.996 lượt phương tiện đo.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường.
Tại Việt Nam, nhiều loại vật liệu xanh đã phát triển tương đối nhanh trong
thời gian gần đây, điển hình như: xốp cách nhiệt, tôn lợp sinh thái, gỗ ốp tường,
xi măng xanh… Tuy nhiên, kính, vật liệu xây không nung là 2 loại vật liệu đạt
nhiều thành công nhất. Trong đó, vật liệu xây không nung được dự đoán sẽ chiếm
lĩnh thị trường vật liệu xây của Việt Nam trong thời gian tới.
Trong xây dựng hiện nay, vật liệu xây không nung đang ngày càng chiếm
ưu thế so với gạch đất nung. Hiện nay, ở nước ta có 4 loại gạch xây không nung
chính là gạch bê tông bọt, gạch bê tông khí chưng áp (gạch AAC), gạch xi măng
cốt liệu và gạch đất không nung. Trong đó, phổ biến nhất là gạch xi măng cốt
liệu.
Phát triển công trình xanh và sử dụng vật liệu xây không nung chính là xu
thế tất yếu, con đường không thể khác của ngành xây dựng Việt Nam. Trong xu
hướng kiến trúc xanh của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, vật liệu xây
Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

22


Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

dựng (VLXD) xanh - vật liệu thân thiện với môi trường là một trong ba yếu tố
quan trọng nhất.
Vật liệu xây không nung có những ưu điểm vượt trội, tuy nhiên nó vẫn còn
những nhược điểm của nó là không thể tránh khỏi, điều quan trọng là phải nắm
rõ những nhược điểm của nó để phát huy lợi thế và tìm cách khắc phục các
khuyết điểm một cách hiệu quả nhất.

Vì cường độ chịu lực của vật liệu xây không nung khá tốt, nên đáp ứng
được các yêu cầu chịu lực trong kết cấu công trình, tuy nhiên ở những nơi có
cường độ chịu lực quá cao từ 300 - 400 kg/cm2 thì nó không đáp ứng được. Ở
các khu vực yêu cầu cường độ thấp thì có thể sử dụng loại gạch ít xi măng để
giảm giá thành, tiết kiệm chi phí.
Sử dụng vật liệu xây không nung có thể tiết kiệm được thời gian, nguồn tài
chính và đơn giản hóa một vài khâu quan trọng trong quá trình xây dựng. Nếu
trong quá trình sản xuất gạch có sử dụng chất độn như sỏi, mạt đá, than xỉ… sẽ
làm giảm đáng kể trọng lượng viên gạch, đa dạng về chủng loại, màu sắc, kích
thước đồng nhất và đạt được yêu cầu cao về thẩm mỹ.
Ưu điểm xanh nổi bật của loại gạch này là gạch xi măng cốt liệu được tạo
ra từ mạt đá và xỉ nhiệt điện, hai phụ phẩm tận thu từ khai thác đá và các lò nhiệt
điện. Đây là nguồn nguyên liệu vô hạn, không sử dụng tài nguyên không tái tạo:
“Gạch xi măng cốt liệu chỉ sử dụng 8% xi măng và 92% còn lại là nguyên liệu
tận thu. Hơn nữa, quá trình sản xuất không hề phát thải khí nhà kính (CO2) như
các loại gạch nung. Do đó, có thể nói, gạch xi măng cốt liệu là xanh từ nguyên
liệu đến quá trình sản xuất”.
Trong những năm tới, Việt Nam được dự đoán là sẽ tiếp tục thu hút nhiều
nguồn vốn đầu tư lớn từ nước ngoài, đặc biệt là Nhật Bản, Hàn Quốc, hai đối tác
luôn tìm kiếm, sử dụng 100% vật liệu xanh trong các công trình của mình.
Hơn nữa, trong những năm qua, Nhà nước đã liên tiếp tạo ra những bàn đạp
lớn để thúc đẩy sự phát triển của vật liệu xanh, đặc biệt là vật liệu xây không
nung ở Việt Nam.
Theo dự báo của Bộ Xây dựng, nhu cầu sử dụng vật liệu xây ở nước ta năm
2020 tương ứng là 33 tỷ viên quy tiêu chuẩn. Để sản xuất 1 tỷ viên gạch đất sét
nung phải tiêu tốn 1,5 triệu m3 đất sét, tương đương 75ha đất khai thác ở độ sâu
2m cùng 150.000 tấn than và thải ra môi trường 0,57 triệu tấn CO2.
Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

23



Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

Đến năm 2020, mỗi năm chúng ta phải khai thác 50 triệu m3 đất sét (tương
đương 2.500 ha đất khai thác ở độ sâu 2m) cùng 5 triệu tấn than và thải ra môi
trường 19 triệu tấn khí CO2.
Trước thực trạng sử dụng gạch nung ở Việt Nam vẫn còn chiếm tỷ lệ cao
từ 90 – 95% có thể gây ô nhiễm môi trường và hiệu ứng nhà kính, ảnh hưởng
đến diện tích đất canh tác, Bộ Xây dựng đã triển khai chương trình 567 nhằm
khuyến khích và thúc đẩy sản xuất vật liệu không nung trong lĩnh vực xây dựng.
Đến nay, hầu hết các địa phương đã nhận thức rõ ý nghĩa của chương trình,
đồng thời tạo ra các biện pháp, kế hoạch và lộ trình cụ thể để phát triển vật liệu
xây dựng không nung tiến tới hạn chế sản xuất và sử dụng gạch đất sét nung.
Chuyên gia công trình xanh của Tổ chức IFC - thành viên nhóm Ngân hàng
Thế giới cho biết, chỉ còn một năm nữa để Việt Nam hoàn thành chỉ đạo loại bỏ
hoàn toàn lò gạch thủ công trước năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Mặt khác, Bộ Xây dựng cũng đã hoàn thành và trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “Đề án đẩy mạnh xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy
nhiệt điện, hóa chất, phân bón để làm nguyên liệu sản xuất VLXD và sử dụng
trong các công trình xây dựng”. Tại đề án này, Bộ đã đề xuất các doanh nghiệp
phát thải đang hoạt động phải hoàn thành việc xử lý, tiêu thụ tro, xỉ thạch cao
trước khi kết thúc năm 2018.
Chính vì vậy vật liệu xây không nung sẽ phát triển theo hướng nâng cao
khả năng cách âm, cách nhiệt cùng nhiều yếu tố bền vững, như khả năng chống
uốn, thấm, chịu lực ngang, gió mạnh, độ co của tường và ngày càng nhẹ hơn.
Với tầm nhìn xa hơn nữa, chúng tôi cho rằng “Mục tiêu đến năm 2050, Việt
Nam sử dụng hầu hết là vật liệu xây không nung là hoàn toàn khả thi do quỹ đất
đang ngày càng cạn dần và không thể mãi hy sinh đất nông nghiệp để sản xuất

gạch đất sét nung.
Bên cạnh đó, Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, cả nước có khoảng 41 doanh
nghiệp nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và cung ứng thiết bị sản xuất vật liệu xây
không nung ra thị trường. Các doanh nghiệp trong nước tập trung chủ yếu dây
chuyền sản xuất gạch bê tông cốt liệu, còn các dây chuyền gạch AAC, gạch bê
tông bọt... chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài. Tỉ lệ sử dụng vật liệu xây không
nung trong các công trình đang từng bước có sự tăng “nhẹ”. Cũng theo báo cáo
của Vụ Vật liệu xây dựng, tính đến đầu năm 2017, cả nước có hơn 2.000 dây
chuyền sản xuất gạch bê tông cốt liệu, với tổng công suất thiết kế khoảng 5.6 tỉ
Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

24


Dự án kho bãi than và nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
Công ty TNHH MTV than Trường Sơn.

viên QTC/năm (trong đó 144 dây chuyền có công suất thiết kế hơn 10 triệu viên
QTC/năm). Dây chuyền sản xuất gạch bê tông khí chưng áp có 15 dây chuyền
nhập khẩu toàn bộ, chủ yếu có nguồn gốc từ Trung Quốc với công suất từ
100.000-200.000 m3/năm, tổng công suất thiết kế 1,34 ti viên QTC/năm. Số dây
chuyền sản xuất gạch bên tông bọt đã đầu tư vào sản xuất là 17 dây chuyền với
tổng công suất hơn 389.000 m3. Như vậy, tổng sản lượng gạch xây không nung
khoảng 6,8 tỉ viên, tương đương khoảng 26% so với tổng sản lượng vật liệu xây.
Từ những vấn đề trên cho thấy thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án là
tương đối khả quan. Đây cũng là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng để
triển khai thực hiện dự án, góp phần chung tay phát triển sản phẩm xanh cho thị
trường vì một môi trường xanh bền vững.
II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
STT

I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Nội dung

Số
lượng

Xây dựng
Phân khu chính
Nhà máy sản xuất
Bãi chứa than
Nhà kho

Nhà nghỉ cán bộ nhân viên
Nhà điều hành
Khu trưng bày sản phẩm
Nhà văn phòng
Căn tin
Bể nắng và hồ thu nước
Trạm cấp nước
Trạm điện
Nhà xe
Trạm cân
Nhà bảo vệ
Cây xanh
Giao thông, sân đường
Tường rào
Bờ kè thoát nước

Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

ĐVT

Diện tích
136.052,3


















m
m

15.714
38.751
12.887
488
300
1.955
1.500
600
990
100
80
280
16
33.449,3
28.942
1.500
2.800
25



×