Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
Dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hoà, tỉnh Long là loại dự án nhằm thúc đẩy hoạt động xây dựng
cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh phát triển công nghiệp vào các vùng trước đây hoạt động phát
triển tập trung chủ yếu vào lónh vực nông nghiệp. Hoạt động của dự án khai thác sét sẽ
thu hút rất nhiều lao động, sử dụng nguồn tài nguyên phong phú của khu vực là sét gạch
ngói để sản xuất hàng hóa, phục vụ cho nhu cầu xây dựng ngày càng tăng của người dân
trong và ngoài tỉnh.
Khu đất xây dựng dự án thuộc ấp Lộc Thạnh, xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An với tổng diện tích khu khai thác là 667.600 m
2
. Khu vực khai thác thuộc vùng
đồng bằng, đòa hình bằng phẳng, chênh lệch độ cao không đáng kể. Khu vực dự án và
xung quanh đa phần là đất bạc màu trồng cây nông nghiệp có giá trò thấp hay đất bỏ
hoang do lớp trên là sét lẫn sỏi đỏ không thể trồng bất cứ loại cây nào. Các thửa đất
trong vùng thường được sử dụng cấy lúa, trồng đậu phộng và các loại cây nông nghiệp có
năng xuất rất thấp do là đất bạc màu, khó cải tạo. Hoạt động nông nghiệp không mang
lại hiệu quả kinh tế.
Theo Điều 18 của Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam (1994) qui đònh, tất cả các
dự án đầu tư phải lập báo cáo Đánh giá tác động môi trường (ĐTM). Chi tiết đã được cụ
thể hóa trong Nghò đònh 175/CP của Thủ tướng Chính phủ. Tháng 4/1998, Thông tư số
490 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường)
đã phân đònh các dự án thành hai loại phải lập báo cáo ĐTM và lập Bản đăng kí đạt tiêu
chuẩn môi trường. Căn cứ theo hướng dẫn này, Dự án khai thác sét nằm trong nhóm dự
án loại I phải trình và duyệt nghiên cứu ĐTM.
Như vậy một nghiên cứu ĐTM chi tiết là cần thiết nhằm đáp ứng các yêu cầu về
bảo vệ môi trường của Nhà nước, cung cấp các dữ kiện khoa học cho các cơ quan chức
năng về quản lý môi trường của tỉnh Long An trong việc thẩm đònh dự án; đồng thời cung
cấp các thông tin thiết yếu cho chủ đầu tư trong việc xây dựng và phát triển dự án.
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
CHƯƠNG MỘT
CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
1.1 Mục tiêu của báo cáo Đánh giá tác động môi trường
Báo cáo ĐTM này do Chủ đầu tư là Công ty TNHH Thương Mại- Xây dựng- Kinh
Doanh nhà Xuân Lan thực hiện với sự tư vấn của Trung tâm Công nghệ Môi trường-
Viện Môi trường và Tài nguyên. Mục tiêu của nghiên cứu ĐTM cho dự án khai thác sét
nhằm:
- Xem xét các hoạt động của dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch
công suất 30 triệu viên/năm tại xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
- Xác đònh các tác động đến môi trường chủ yếu của dự án.
- Đánh giá và dự báo các tác động chính của dự án đến môi trường.
- Đề xuất các biện pháp tổng hợp để giảm thiểu các tác động tiêu cực do hoạt
động của dự án đến môi trường. Xây dựng chương trình quan trắc chất lượng
môi trường hàng năm cho hoạt động của dự án.
1.2 Cơ sở pháp lý
Việc đánh giá tác động của dự án khai thác sét đến môi trường dựa trên cơ sở các
văn bản pháp lý sau:
- Luật Bảo vệ Môi trường do Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghóa Việt
Nam thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1993 và Chủ tòch Nước ký lệnh công bố số
29/CTN ngày 10 tháng 1 năm 1994.
- Nghò đònh 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về
hướng dẫn thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường.
- Tiêu chuẩn Nhà nước về môi trường do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
ban hành năm 1995, 2000 và 2001.
- Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29 tháng 4 năm 1998 của Bộ Khoa
học Công nghệ và Môi trường về việc hướng dẫn lập và thẩm đònh Báo cáo đánh giá tác
động môi trường đối với các dự án đầu tư.
- Nghò đònh 143/2004/NĐ-CP ngày 12/7/2004 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ
sung Điều 14 Nghò đònh số 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ.
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
- Luật Khoáng sản do Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghóa Việt Nam thông
qua ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản ngày
14/6/2005.
- Nghò đònh 137/2005/NĐ-CP ngày 9/11/2005 của Chính phủ về phí bảo vệ môi
trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
- Quyết đònh số 2247/2002/QĐ-UB của UBND tỉnh Long An ngày 28/06/2002 về
việc ban hành quy đònh trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ giao đất cho các tổ chức chuyển
mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp, lâm nghiệp sang đất chuyên dùng để lấy đất san
lấp mặt bằng trên đòa bàn tỉnh Long An.
- Công văn số 1706/CV-UB ngày 22/5/2002 của UBND tỉnh Long An về việc cho
chủ trương triển khai kê biên bồi thường để thu hồi đất.
- Thông tư 78/TT-UB của UBND dân huyện Đức Hòa ngày 2/4/2002 về việc xin
chủ trương cho huyện tổ chức kê biên áp giá đền bù khu vực đất mà Công Ty TNHH
TM-XD-Kinh doanh nhà Xuân Lan xin khai thác đất.
1.3 Các tài liệu kỹ thuật
Các tài liệu kỹ thuật sau đây được dùng tham khảo trong nghiên cứu này.
- Phương án khai thác đất xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An.
- Báo cáo “Đề án thăm dò mỏ sét gạch ngói ấp Lộc Thạnh, xã Lộc Giang, huyện
Đức Hòa, tỉnh Long An” do Trung tâm Công nghệ Môi trường - Viện Môi trường & Tài
nguyên thực hiện tháng 01/2006.
- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Đức
Hoà, tỉnh Long An.
- Các số liệu đo đạc về hiện trạng chất lượng môi trường (nước và không khí) khu
vực dự án.
- Các số liệu về KTTV của các trạm quan trắc trên đòa bàn tỉnh Long An.
- Hướng dẫn về phương pháp đánh giá nhanh về ô nhiễm môi trường do Tổ chức Y
tế Thế giới (WHO), phát hành năm 1993.
- Hướng dẫn về quản lý và xử lý chất thải rắn của Bộ Xây dựng.
- Hướng dẫn về quan trắc môi trường của Hệ thống quan trắc môi trường Toàn
cầu, WHO, 1987.
1.4 Tổ chức thực hiện
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Xuất phát từ nhiệm vụ và yêu cầu thực hiện nghiên cứu, Chủ dự án đã thành lập
nhóm nghiên cứu liên ngành với sự tham gia của các chuyên gia kinh tế, xây dựng và
chuyên gia môi trường thuộc các lónh vực chất lượng nước, khí thải, chất thải rắn… thuộc
các cơ quan sau:
- Trung tâm Công nghệ Môi trường- Viện Môi trường & Tài nguyên
- Phân viện bảo hộ lao động Tp.HCM
- Công ty TNHH Thương Mại- Xây dựng- Kinh Doanh nhà Xuân Lan
Sau khi các nội dung chính của quá trình nghiên cứu được đònh hướng, một chương
trình thu thập số liệu và khảo sát hiện trạng các thành phần môi trường vùng dự án đã
được thực hiện theo các phương pháp tiêu chuẩn về thu mẫu và phân tích các thông số
hóa, lý, sinh học. Các kiến nghò và kết luận được đưa vào phần cuối của báo cáo này.
1.5 Nội dung và phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Nội dung nghiên cứu
• Thu thập, biên hội số liệu hiện có về hiện trạng môi trường vùng dự án
- Khí tượng, thủy văn
- Đòa hình, thổ nhưỡng
- Tài nguyên sinh vật
- Kinh tế - xã hội
• Khảo sát thực đòa, phân tích mẫu môi trường
Các nội dung sau đây đã được khảo sát ở vùng nghiên cứu:
- Xác đònh nồng độ SO
2
, NO
2
, CO, bụi và tiếng ồn ở mặt đất tại 02 điểm tại vùng
dự án.
- Xác đònh hiện trạng chất lượng nước mặt (kênh Xáng, 01 điểm), nước ngầm 01
điểm trong vùng dự án với các thông số chỉ thò chất lượng nước (09 thông số/mẫu nước).
- Xác đònh danh mục và phân bố các loài thực vật trong vùng dự án.
• Phân tích đánh giá
- Đánh giá và dự báo các tác động do xây dựng và hoạt động của dự án đến tài
nguyên và môi trường trong vùng.
- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động và quản lý dự án.
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu
Việc đánh giá tác động môi trường cho dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất
gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An dựa
trên phương pháp sau đây.
• Lập bảng kiểm tra
Bảng kiểm tra được áp dụng để đònh hướng nghiên cứu trong Chương Bốn bao
gồm danh sách các yếu tố có thể tác động đến môi trường và các ảnh hưởng hệ quả trong
các giai đoạn của dự án.
Bảng kiểm tra cho phép xác đònh đònh tính tác động đến môi trường do các hoạt
động trong quá trình xây dựng và hoạt động đến các hệ sinh thái, yếu tố thủy văn và kinh
tế xã hội trong vùng dự án.
• Khảo sát thực đòa
Khảo sát thực đòa bao gồm quan sát cảnh quan sinh thái, điều tra đo đạc hiện trạng
chất lượng môi trường thông qua các chỉ tiêu chất lượng.
- Thu mẫu, phân tích chất lượng không khí theo các phương pháp tiêu chuẩn nêu
trong tài liệu của Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường và tham khảo tài liệu của Hệ
thống Quan trắc môi trường toàn cầu (GEMS/Air).
- Thu mẫu và phân tích chất lượng nước mặt, nước ngầm thực hiện theo qui trình
tiêu chuẩn của (GEMS/Water).
• Phỏng đoán
Nhờ vào lý luận và kinh nghiệm của chuyên gia để phỏng đoán các tác động có
thể có, trên cơ sở đó xem xét tác động của dự án đến chất lượng môi trường và hệ sinh
thái trong vùng dự án. Việc phỏng đoán dựa vào các cơ sở sau:
- Xem xét đặc điểm tự nhiên, KT - XH vùng dự án.
- Xem xét đặc điểm xây dựng và hoạt động của nhà máy.
Từ đó dự đoán mức độ các tác động chủ yếu của dự án đến chất lượng môi trường
và các hệ sinh thái trong vùng.
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
• Đánh giá nhanh
Phương pháp đánh giá nhanh do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) phổ biến và đề
nghò năm 1993, được sử dụng trong những trường hợp sau:
- Đánh giá tải lượng ô nhiễm (khí thải, nước thải) cho đơn vò cơ sở.
- Đánh giá phương pháp kiểm soát và khống chế ô nhiễm.
Dựa vào đánh giá tác động môi trường và trên cơ sở lý luận và thực tiễn về công
nghệ môi trường, các biện pháp quản lý, kỹ thuật giảm thiểu các tác động tiêu cực cũng
như một chương trình giám sát khống chế ô nhiễm với khái toán cho dự án đã được đề
xuất trong Chương Năm của báo cáo.
1.6 Trình bày báo cáo
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất
gạch công suất 30 triệu viên/năm được trình bày theo hướng dẫn của Nghò đònh 175/CP
ngày 18/10/1994 của Chính phủ.
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
CHƯƠNG HAI
MÔ TẢ DỰ ÁN KHAI THÁC SÉT
CHO NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH CÔNG SUẤT 30 TRIỆU VIÊN/ NĂM
TẠI XÃ LỘC GIANG - HUYỆN ĐỨC HÒA - TỈNH LONG AN
2.1 Tên dự án và chủ đầu tư
- Tên dự án: Dựï án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu
viên/năm tại xã Lộc Giang, huyện Đức Hoà, tỉnh Long An.
- Chủ đầu tư: Công ty TNHH TM-XD-KD nhà Xuân Lan
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5002000164 do Sở Kế hoạch Đầu tư
tỉnh Long An cấp ngày 09 tháng 07 năm 2002.
- Đòa chỉ: 267 âáp Lộc Thạnh, xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
- Điện thoại: 072.853.383
- Người đại diện: Bà Nguyễn Thò Lan Chức vụ: Giám Đốc
- Lónh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh: Xây dựng dân dụng, công nghiệp,
giao thông thủy lợi, khai thác khoáng sản (đất, cát, sỏi, đá); nạo vét lòng sông
san lấp mặt bằng, sản xuất gạch ngói, vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà, kinh
doanh mua bán vật liệu xây dựng.
- Vốn điều lệ: 4.000.000.000 đồng.
2.2 Vò trí của dự án
Khu đất xây dựng dự án thuộc tờ bản đồ số 3, 4, 5, 6, 9, 10 tại ấp Lộc Thạnh, xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An với tổng diện tích khu khai thác là 667.600 m
2
.
Khu vực khai thác thuộc vùng đồng bằng, đòa hình bằng phẳng, chênh lệch độ cao không
đáng kể.
Khu vực dự án và xung quanh đa phần là đất bạc màu trồng cây nông nghiệp có
giá trò thấp hay đất bỏ hoang do lớp trên là sét lẫn sỏi đỏ không thể trồng bất cứ loại cây
nào. Các thửa đất trong vùng thường được sử dụng cấy lúa, trồng đậu phộng và các loại
cây nông nghiệp có năng xuất rất thấp do là đất bạc màu, khó cải tạo. Hoạt động nông
nghiệp không mang lại hiệu quả kinh tế.
Bản đồ vò trí khu đất được trình bày trong Phần phụ lục..
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
2.3 Sơ lược về phương án khai thác sét của dự án
2.3.1 Công suất và trữ lượng khai thác
- Công suất khai thác khoảng 11.000m
3
/tháng.
- Trữ lượng khai thác dự kiến là 6.721.789m
3
.
2.3.2 Thời gian và kế hoạch khai thác
- Thời gian khai thác: xét về năng lực khai thác, công ty có thể đáp ứng từ
100.000m
3
/năm đến 150.000m
3
/năm nếu sử dung nguồn đất này cho san lấp mặt bằng.
Tuy nhiên, do khai thác vừa dùng cho sản xuất gạch tuynen vừa dùng cho san lấp mặt
bằng nên thời gian khai thác dự kiến sẽ kéo dài tối đa là 50 năm.
- Kế hoạch khai thác dự kiến như sau: Diện tích Moong 1: 106.000 m
2
, khai thác
được 858.305 m
3
(khai thác trong vòng 78 tháng); Diện tích Moong 2: 171.000 m
2
, khai
thác được 1.397.379 m
3
(khai thác trong vòng 127 tháng); Diện tích Moong 3: 119.000 m
2
, khai thác được 1.036.421,5 m
3
(khai thác trong vòng 94 tháng); Diện tích Moong 4:
138.000 m
2
, khai thác được 1.203.660 m
3
(khai thác trong vòng 109 tháng); Diện tích
Moong 5: 83.000 m
2
, khai thác được 653.538 m
3
(khai thác trong vòng 59 tháng).
2.3.3 Biện pháp và trình tự khai thác
1. Biện pháp khai thác
- Khu vực dự án phân chia thành 5 moong khai thác theo từng g.đoạn khác nhau.
- Cặp ranh đất đắp bờ bao: chân rộng 4,5 mét, mặt rộng 1,5 mét, cao 1,5 mét.
- Khoảng không lưu 6 – 7 mét.
- Phân tầng khai thác: Căn cứ vào chiều sâu của các lớp đất, các tầng khai thác
được phân chia như sau:
+ Tầng 1: lấy đến độ sâu 4 mét, bề dày H
1
= 4,0 mét.
+ Tầng 2: lấy đến độ sâu 7 mét, bề dày H
2
= 3,0 mét.
+ Tầng 3: lấy đến độ sâu 10 mét, bề dầy H
3
= 3,0 mét.
- Taluy 1:1 và có giật cấp.
- Vò trí mở vỉa tầng khai thác: Tầng thứ I cách chân đê 4m; Tầng thứ II cách chân
đê 10m; Tầng thứ III cách vò trí mở vỉa tầng thứ II 10m.
Biên giới các tầng khai thác phải tuân thủ các khoảng cách an toàn này để đảm
bảo an toàn chung cho khu vực khai thác. Trong trường hợp có sự cố sạt lở thì tuyến đê
bao của khu vực khai thác vẫn không bò ảnh hưởng.
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
2. Trình tự khai thác
- Bóc tầng phủ và các tầng sét bằng máy xúc và máy đào → máy cạp sẽ xúc trực
tiếp đất lên xe ben → chuyển đất về bãi tập kết → vận chuyển đến nơi san lấp hoặc về
xí nghiệp sản xuất gạch.
- Khai thác theo thứ tự các moong đã chia từ 1 đến 5. Với mỗi moong khai thác,
ban đầu là dùng các máy gạt và máy xúc gạn lớp đất trên mặt có chiều dày khoảng từ
0,2 đến 0,4 mét sang bên cạnh. Sau đó dùng máy đào và máy xúc khai thác các tầng theo
thứ tự từ bờ moong vào bên trong, từ xung quanh vào giữa và từ trên xuống dưới. Khai
thác xong tầng thứ nhất mới khai thác tiếp đến tầng thứ hai. Ở mỗi tầng trong quá trình
khai thác sẽ thực hiện đúng kỹ thuật, cụ thể như phải chừa taluy, độ đốc và khoảng
không lưu theo quy đònh để đảm bảo chống sạt lở trong quá trình khai thác.
Tầng được
khai thác theo lớp bằng. Khấu suốt từ mặt đòa hình đến đáy khai trường. Dùng máy xúc
thủy lực gàu ngược xúc đất khai thác lên xe ben, khai thác đến đâu thì cho xe vận chuyển
sét về kho bãi của nhà máy sản xuất gạch và đất san lấp tới nơi cần san lấp đến đó. Các
xe chuyên chở được phủ bạt kín trên đường vận chuyển và thực hiện tốt các biện pháp
bảo vệ môi trường. Với lớp đất mùn gạt sang bên cạnh sẽ thực hiện phun nước thường
xuyên tránh phát tán bụi vào môi trường. Sau mỗi tầng khai thác lớp đất này có thể dùng
hoàn thổ lại moong khai thác hoặc tận dụng vào mục đích xây dựng khu du lòch sinh thái
hay hồ sinh thái trong tương lai.
- Trạm bơm để bơm nước mưa và nước ngầm được đặt ở đáy moong.
Bảng 2.1 - Các thông số tính toán của các moong khai thác
Các thông số tính toán
Tầng
khai
thác
C
(
((
(
H
Φ
Tgφ
0
00
0
Tg∀
∀∀
∀
1 3,8 2,07 4 20,12 0,3663 3,5145 0.56
2 1,21 1,83 3 6,87 0,1205 1,5580 0.30
3 0,96 2,03 3 23,37 0,4321 1,9239 0.38
Nguồn: Phương án khai thác đất xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An
Ghi chú:
C
i
= giá trò của lực kết dính tầng khai thác thứ i, kg/cm
2
.
i
γ
: giá trò của dung trọng của tầng khai thác thứ i, kg/m
3
.
H
i
: bề dầy tầng khai thác thứ i, m.
A, B : tra bảng A = 2,34; B = 5,79.
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
f
1
= tg
ϕ
: trò số trung bình hệ số góc ma sát trong.
η: là hệ số an toàn.
tg∀
i
: hệ số ổn đònh đường bờ tầng khai thác thứ i.
3. Khối lượng đất khai thác
- Khối lượng đất đắp đê bao: V
đắp
= 33.786 m
3
- Tổng khối lượng đất đào cả 5 moong: V
đào
= 5.149.303 m
3
- Khối lượng đất khai thác = khối lượng đất đào – khối lượng đất đắp bờ bao
V
khai thác
= ( V
đào
– V
đắp
)K
Trong đó : K là hệ số thu hồi đất.
K = K
1
x K
2
K = 1,46 x 0,9 = 1,314
V
khai thác
= (5.149.303 – 33.786) x 1,314 ≈ 6.721.789 m
3
Như vậy, lượng sét có thể sử dụng sản xuất gạch tuynen khoảng từ 2.010.490 m
3
và lượng đất có thể dùng cho san lấp khoảng từ 4.711.299m
3
2.3.4 Máy móc và thiết bò phục vụ cho hoạt động khai thác sét
Máy móc và thiết bò phục vụ cho khai thác là các thiết bò chuyên dùng, các thiết bò
này hầu hềt được nhập từ nước ngoài và được sản xuất trong những năm gần đây. Tình
trạng thiết bò còn khá tốt. Danh mục thiết bò, nước sản xuất và năm sản xuất được trình
bày trong Bảng 2.2.
Bảng 2.2- Danh mục các máy móc, thiết bò sử dụng
TT Tên thiết bò Đơn vò Số lượng Công suất
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
Máy đào KOBECO – Nhật 1992
Máy đào SUMITOMO – Nhật 1992
Máy đào KOBECO - Nhật 1989
Xe ban Caterpillar – Mỹ 1972
Xe ủi D6 – Mỹ 1985
Xe ủi Kumassu – Nhật 1978
Xe lu SaKai – Nhật 1990
Xe lu phi mã – Mỹ 1989
Xe lu rung cầm tay – Nhật 1991
Xe bồn nước IPA – CHLB Đức 1985
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
02
01
01
03
02
02
01
01
01
01
0,5 m
3
/gàu
0,7 m
3
/gàu
1,2 m
3
/gàu
115 CB
-
-
12 tấn
10 tấn
1,5 tấn
6.000 lít
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
Xe ben HUYNDAI - Hàn Quốc 1992
Xe ben HUYNDAI - Hàn Quốc
Xe ben HUYNDAI Asia - Hàn Quốc
1990
Xe lu rung Bomác – Mỹ 1975
Xu lu phi mã – Mỹ 1975
Xe lu nhựa bánh hơi – Hàn Quốc 1992
Máy bơm nước – Việt Nam 1990
Xe tưới đường – Nhật 1989
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
02
02
02
01
01
01
03
02
12 tấn
12 tấn
14 tấn
10 tấn
12 tấn
12 tấn
150 m
3
/h
12m
3
/xe
2.3.5 Tổ chức sản xuất
Để tận dụng hết công suất của thiết bò và phục vụ được nhu cầu của thực tế, việc
khai thác được tổ chức theo quy mô đội sản xuất hoạt động theo cơ chế khoáng sản
phẩm, làm việc 2 ca trong ngày, đội chòu sự điều hành trực tiếp của Giám Đốc Công Ty
TNHH TM-XD-KD nhà Xuân Lan.
1. Nhiệm vụ của đội
- Quản lý toàn bộ thiết bò do công Ty giao.
- Tổ chức khai thác vật liệu san lấp và bốc lên các phương tiện vận chuyển của
khách hàng hoặc công Ty.
- Chấp hành đầy đủ mọi nội quy, quy đònh của khai trường, khai thác theo đúng
quy trình kỹ thuật, đảm bảo an toàn lao động trong khai thác.
- Chấp hành tốt các nội quy về vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường.
- Chấp hành tốt luật lệ giao thông đặc biệt là trên đường vận chuyển.
- Có chế độ báo cáo thường xuyên cho Giám Đốc công ty.
- Thanh toán tiền hàng theo quy đònh của công ty.
2 Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực
Tổng số CBCNV 57 người, trong đó bao gồm:
- 05 Đội Trưởng chòu trách nhiệm chung.
- 05 Đội Phó kiêm công tác tiếp thò, bán hàng
- 01 Kế toán thống kê
- 02 Cấp dưỡng
- 04 Kỹ thuật, vật tư kiêm sửa chữa thiết bò
- 20 Thợ máy chính, 20 Thợ máy phụ
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
- Số còn lại là công nhân khai thác, bảo vệ.
CHƯƠNG BA
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI
VÀ MÔI TRƯỜNG KHU VỰC XÂY DỰNG DỰ ÁN
3.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng dự án
3.1.1 Vò trí đòa lý
Khu đất dự án có diện tích 667.600 m
2
, thuộc tờ bản đồ số 3, 4, 5, 6, 9, 10 tại ấp
Lộc Thạnh, xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Có vò trí nằm cách UBND xã
Lộc Giang về phía Bắc khoảng 500m, cách đường giao thông Tỉnh lộ 6A khoảng 100m về
phía Tây. Về ranh giới hành chánh, cả bốn hướng Đông, Tây, Nam, Bắc của dự án đều
tiếp giáp với đất ruộng, hoa màu của các hộ dân sống xung quanhh.
Khu vực dự án và xung quanh đa phần là đất bạc màu trồng cây nông nghiệp có
giá trò thấp hay đất bỏ hoang do lớp trên là sét lẫn sỏi đỏ không thể trồng bất cứ loại cây
nào. Các thửa đất trong vùng thường được sử dụng cấy lúa, trồng đậu phộng và các loại
cây nông nghiệp có năng xuất rất thấp do là đất bạc màu, khó cải tạo. Hoạt động nông
nghiệp không mang lại hiệu quả kinh tế.
3.1.2 Đặc điểm khí hậu vùng dự án
Điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu có liên quan gây ảnh hưởng rất lớn đến
quá trình phát tán, pha loãng các chất ô nhiễm trong nước, không khí và chất thải rắn.
Quá trình lan truyền, phát tán và chuyển hoá các chất ô nhiễm ngoài môi trường phụ
thuộc rất nhiều vào các yếu tố khí hậu trong khu vực có nguồn gây ô nhiễm.
Do dự án có vò trí tại huyện Đức Hòa nên có thể sử dụng các số liệu về khí tượng
thủy văn của trạm Mộc Hóa và Tân An (Long An) để đánh giá ảnh hưởng của khí hậu
đến quá trình phát tán, chuyển hóa và pha loãng các chất ô nhiễm trong quá trình đánh
giá tác động môi trường.
1. Nhiệt độ
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
- Nhiệt độ trung bình dao động từ 23,9
0
C – 29,7
0
C, nhiệt độ trung bình năm là 26
0
C.
- Chế độ nhiệt ít chòu biến động qua các tháng trong năm, thường chỉ dao động
trong khoảng từ 3 - 5,3
0
C.
- Nhiệt độ nóng nhất thường rơi vào tháng IV, V và thấp nhất trong năm thường
nằm vào các tháng I và XII.
- Nhiệt độ tối đa ghi nhận được là 39
0
C và nhiệt độ thấp nhất là 15,3
0
C.
(Nguồn: Phân viện Nghiên cứu Khí tượng - Thủy văn phía Nam)
2. Độ ẩm không khí
Trong ngày, độ ẩm tương đối đạt cao nhất vào 4-5 giờ và thấp nhất lúc 12-15 giờ.
Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm cao (80%), thấp nhất đạt khoảng 69%, độ ẩm trung
bình vào mùa khô là 75% và trong ngày mưa độ ẩm tương đối đạt tới 99%. Độ ẩm có độ
phân hóa theo mùa nhưng không rõ nét, ít biến đổi theo không gian và ổn đònh theo các
năm.
3. Chế độ mưa
Vò trí dự án nằm trong vùng chòu ảnh hưởng khí hậu chung của tỉnh Long An và
TP.HCM gồm hai mùa mưa nắng rõ rệt. Mùa nắng (mùa khô) kéo dài từ tháng XI đến
tháng IV còn mùa mưa từ tháng V đến tháng X. Lượng mưa trung bình khoảng 1.614,3
mm/năm. Số lượng ngày mưa trong năm trung bình là 98 ngày và lượng mưa của ngày có
mưa lớn nhất là 183 mm.
Khoảng 90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa (từ tháng V
đến tháng XI). Trong các tháng mùa mưa lượng mưa trung bình tương đối đồng đều nhau
(khoảng 300 mm/tháng). Tuy nhiên mưa nhiều vào tháng IX với lượng mưa khoảng
400mm. Các tháng mùa khô (từ tháng XI đến tháng IV năm sau) có lượng mưa nhỏ
(khoảng 200mm/tháng), thậm chí có tháng lượng mưa chỉ khoảng 5mm hoặc hoàn toàn
không có mưa.
4. Chế độ gió
- Mùa mưa, hướng gió chủ đạo là hướng Tây Nam, với tần suất 70%, từ tháng V
đến tháng IX. Gió theo hướng từ biển vào mang nhiều hơi nước.
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
- Mùa khô hướng gió chủ đạo là gió Đông Bắc với tần suất 60-70%, từ tháng XI
đến tháng III năm sau.
Vào các tháng mùa mưa, tốc độ gió trung bình lớn hơn mùa khô nhưng chênh lệch
các tháng trong năm không nhiều. Tốc độ gió trung bình các tháng trong năm là 1,5-2,5
m/s, mạnh nhất là vào tháng 3 (2,53m/s) và nhỏ nhất vào tháng 11 (1,5m/s). Tốc độ gió
mạnh nhất quan trắc được có thể đạt được vào khoảng 30 - 40m/s và xảy ra trong các cơn
giông, phần lớn là vào mùa mưa với hướng gió Tây hoặc Tây Nam.
Tỉnh Long An ít bò ảnh hưởng trực tiếp của bão nhưng vẫn chòu ảnh hưởng của mưa
bão. Mưa bão kéo dài và trải trên chiều rộng nên thường làm tăng mức độ ngập lụt mùa
mưa bão.
5. Lượng bốc hơi
Lượng bốc hơi phân bố theo mùa khá rõ rệt: mùa khô và mùa mưa ít biến động
theo không gian. Tổng quát lượng bốc hơi trung bình trong tỉnh chiếm 65-70% lượng mưa
năm. Lượng bốc hơi mùa khô khá lớn, ngược lại mùa mưa lượng bốc hơi khá nhỏ. Lượng
bốc hơi trung bình 4-5mm/ngày.
3.1.3 Đặc điểm đòa hình khu vực dự án
Khu vực dự án nằm ở vò trí sườn đồi, là nơi tiếp giáp giữa bề mặt Holocen trũng
thấp và bề mặt Pleitocen dốc thoải có độ cao tuyệt đối từ 1-6m, đất đang bò bạc màu,
khoảng ½ diện tích nhân dân đang canh tác cây đậu phộng, rau quả ngắn ngày và lúa
một vụ, ½ diện tích còn lại là các bụi cây tạp, tre tự nhiên rậm rạp. Cách khu vực dự án
về phía Bắc, Tây Bắc khoảng 1km có suối Quan, suối chảy theo hướng Tây-Đông, đây là
suối có nước chảy thường xuyên.
3.1.4 Đặc điểm thổ nhưỡng và cấu trúc đòa chất khu vực dự án
1. Đặc điểm thổ nhưỡng
Huyện Đức Hòa có 8 loại đất, chia thành 2 nhóm đất sau:
- Nhóm đất phù sa cổ: có diện tích 25.001,77ha chiếm 58,61% diện tích tự nhiên
của huyện và bằng 26,27% diện tích đất phù sa cổ của tỉnh Long An, phân bố tập trung ở
vùng trung tâm huyện. Đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thòt nhẹ, kết cấu rời rạc,
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
khả năng giữ nước, giữ phân kém, phản ứng chua, hàm lượng dưỡng chất thấp do bò rửa
trôi mạnh. Phần lớn diện tích đất phù sa cổ còn thiếu nguồn nước tưới trong mùa khô nên
khó thâm canh tăng vụ.
- Nhóm đất phèn: có diện tích 17.652,21ha chiếm 41,39% diện tích tự nhiên của
huyện, bằng khoảng 6,42% diện tích đất phèn của tỉnh Long An, phân bố chủ yếu ở vùng
ven huyện. Đất có thành phần cơ giới từ thòt nhẹ đến sét, nồng độ độc tố Cl
-
, SO
2-
, Al
3+
,
Fe
2+
trong đất cao, mất cân đối nghiêm trọng NPK, thường bò ngập úng trong mùa mưa.
2. Đặc điểm cấu trúc đòa tầng
Hệ tầng Củ Chi Trầm tích sông (aQ
3
1
cc) tuổi Pleistocen muộn phân bố khá rộng
trong vùng dự án, thành tạo phân bố chủ yếu phía bờ trái sông Vàm Cỏ Đông, tạo các gò
đồi cao trong vùng. Ở phần chân rìa hệ tầng Củ Chi bò các trầm tích trẻ hơn phủ lên trên.
Từ các tài liệu thu thập qua các lỗ khoan sâu và các lỗ khoan khảo sát đòa tầng từ trên
xuống trong vùng dự án bao gồm:
- Trên cùng hầu hết đều gặp lớp cát bở rời (đất phủ) màu xám, xám vàng, dày từ
3-5m.
- Tiếp đến là tầng kết vón laterit màu nâu đỏ có chiều dày thay đổi từ 1-3,5m.
- Dưới cùng là tầng sét màu loang lổ nâu vàng trắng, dẻo mòn (tầng sản phẩm làm
sét gạch ngói) dày từ 3-15m.
Khu vực dự án chòu ảnh hưởng chung đang xảy ra chủ yếu là các hoạt động tân
kiến tạo của vùng Đông Nam Bộ. Đó là các hoạt động xâm thực – tích tụ cũng như gắn
liền với lòch sử phát triển của các hệ thống sông trong vùng, đặc biệt là hệ thống sông
Vàm Cỏ Đông. Khu vực xã Lộc Giang là sườn của thung lũng sông Vàm Cỏ Đông bao
gồm các bậc thềm và bãi bồi từ cổ đến trẻ có nguồn gốc xâm thực – tích tụ và tích tụ.
- Thềm xâm thực – tích tụ bậc II Pleistocen muộn (Q
3
1
) bậc thềm có dạng đồi,
sườn thoải (10-15
o
), bề mặt bằng phẳng, hơi lượn sóng, phân bố ở độ cao 2-6m. Các trầm
tích cấu tạo thềm gồm: cát, bột, sét, sạn dày khoảng 15m.
- Thềm tích tụ bậc I tuổi Holocen sớm – giữa (Q
1-2
2
): chiếm diện tích hẹp ven rìa
các bậc thềm cổ. Độ cao của đỉnh thềm: 0-2m. Thềm được cấu tạo chủ yếu bởi sét, bột,
cát, sét lẫn mùn thực vật dày 2-4m.
- Bãi bồi thấp và tích tụ lòng hiện đại tuổi Holocen muộn (Q
3
2
): phân bố ở ven
sông Vàm Cỏ Đông, các lòng suối, được cấu tạo bởi cát, sạn, bột, sét màu xám, đôi nơi
có chứa than bùn.
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Các quá trình đòa mạo trong khu vực thăm dò chủ yếu là các quá trình rửa trôi và
tích tụ, các hoạt động nhân sinh trong khu vực diễn ra không nhiều, không tác động đáng
kể đến đòa hình khu vực thăm dò.
3. Đặc điểm về khoáng sản sét gạch ngói khu vực dự án
Khu vực xã Lộc Giang là vùng rất phổ biến loại hình khoáng sản sét gạch ngói
phân bố trong Hệ tầng Củ Chi (aQ
3
1
cc), tại đây đã có hai đề án thăm dò sét gạch ngói
trong hệ tầng này và có một nhà máy gạch tuynen sử dụng khoáng sản sét trong hệ tầng
này và đã cho các sản phẩm đạt chất lượng cao. Đặc điểm chất lượng sét gạch ngói khu
vực dự án được trình bày sau đây:
* Thành phần độ hạt – chỉ số dẻo: Sét có chỉ số dẻo trung bình, hàm lượng bột
sét vừa phải, lượng cát sạn không đáng kể, có thể sử dụng làm nguyên liệu sản xuất gạch
ngói tốt. Thành phần độ hạt và chỉ số dẽo của khoáng sản sét gạch ngói khu vực dự án
trình bày trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1 - Thành phần độ hạt – chỉ số dẻo của sét ở khu vực dự án
% Cấp hạt (mm)
STT Số hiệu mẫu
> 0,25 0,25-0,05 < 0,05
Chỉ số
dẻo
1 LT 1/1/0,6-2,0m 13 31 56 19,98
2 LT1/2/3,8-5,2m 20 33 47 17,51
3 LT 2/1/2,0-3,2m 11 39 50 17,10
4 Lt 2/2/5,0-7,7m 14 41 45 14,39
5 LT 3/1/2,2-4,3m 10 40 50 17,22
6 LT 3/2/6,0-7,6m 11 43 46 17,12
7 LT 4/1/2,0-4,9m 10 39 51 17,15
8 LT 5/1/2,0-4,0m 16 33 51 17,61
9 LT 5/2/5,1-6,0m 17 29 54 19,46
10 LT 7/1/1,7-3,0m 15 40 45 17,18
11 LT 7/2/4,0-4,8m 16 31 53 19,56
12 LT 7/3/4,8-7,0m 14 37 49 17,69
13 LT 8/1/1,0-7,0m 8 37 55 18,05
14 LT 9/1/1,4-3,4m 11 39 50 17,11
Nhỏ nhất
8 31 49 14,39
Lớn nhất
20 41 56 19,98
Trung bình
13,28 36,57 50,14 16,56
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Phương án khai thác đất xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An
* Thành phần hoá cơ bản: Sét có hàm lượng oxit nhôm Al
2
O
3
, oxit sắt Fe
2
O
3
khá
ổn đònh, đạt chỉ tiêu làm sét gạch ngói. Thành phần hóa cơ bản của khoáng sản sét gạch
ngói khu vực dự án trình bày trong Bảng 3.2.
Bảng 3.2 - Thành phần hóa cơ bản sét gạch ngói ở khu vực dự án
Số hiệu mẫu % SiO
2
% TiO
2
% Al
2
O
3
% Fe
2
O
3
% MKN
LT 1/1/0,6-2,0m
71,26 0,79 14,65 6,75 6,16
LT 1/2/3,8-5,2m
70,55 0,85 14,90 6,50 5,60
LT 3/1/2,2-4,3m
68,08 0,79 15,90 7,80 5,95
LT 3/2/6,0-7,5m
69,50 0,74 14,55 6,55 5,70
LT 8/1/1,0-7,0m
68,60 0,78 14,85 7,45 6,30
Nhỏ nhất
68,08 0,85 15,90 6,50 5,60
Lớn nhất
71,26 0,74 14,55 7,80 6,30
Trung bình
69,59 0,79 14,97 7,01 5,94
Phương án khai thác đất xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An
* Kết quả vật liệu nung: Cả hai nhiệt độ nung gạch đều có màu hồng, không gặp
vết loang màu khác trên mặt và trong lõi gạch, ở nhiệt độ nung 1050
o
C gạch đạt yêu cầu
về chất lượng hơn, màu đỏ thẫm hơn. Kết quả đo vật liệu nung trình bày trong Bảng 3.3.
Bảng 3.3 - Kết quả đo vật liệu nung
Số hiệu mẫu Tỷ trọng
gạch
(g/cm
3
)
Khối
lượng
thể tích
(g/cm
3
)
Độ hút
nước
(%)
Cường
độ
kháng
nén
(kg/cm
2
)
Cường
độ
kháng
uốn
(kg/cm
2
)
Độ co
khi nung
(%)
Độ xốp
thực (%)
1. Nhiệt độ nung 950
o
C
LK 8/1/1-7m 2,70 1,70 18,10 290 0 1,10 34,50
2. Nhiệt độ nung 1050
o
C
LK 8/1/1-7m 2,70 2,04 10,02 420 0 5,75 25,70
Phương án khai thác đất xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An
* Đặc điểm tính chất sét: Đặc điểm tính chất sét của các mẫu đo khu vực dự án
trình bày trong Bảng 3.4.
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Bảng 3.4- Đặc điểm tính chất sét của mẫu
% Cấp hạt
Số
hiệu
mẫu
Tỷ
trọng
đất
(g/cm3)
Cát
(2-
0,05
mm)
Bột
(0,05-
0,005
mm)
Sét
(<
0,005
mm)
Giới
hạn
chảy
(%)
Giới
hạn
dẻo
(%)
Chỉ
số
dẻo
(%)
Độ
ẩm
tạo
hình
(%)
Hệ
số
độ
nhạy
Độ co
không
khí
(%)
LK8 2,70 10 51 39 46,20 27,14 19,06 27,40 0,72 12
Phương án khai thác đất xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An
Với các kết quả về chất lượng sét gạch ngói đã nêu trên, sét ở đây không những
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật sử dụng làm gạch ngói theo Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN
4358-1986 “Đất sét để sản xuất gạch ngói nung – yêu cầu kỹ thuật” mà còn đáp ứng các
chỉ tiêu công nghiệp tạm thời theo qui đònh số 56/2000/QĐ-BCN ngày 22 tháng 9 năm
2000 của Bộ Công nghiệp.
Trong khu vực dự án còn có khoáng sản cát san lấp và laterit kết vón đóng vai trò
là lớp phủ, đôi nơi là lớp kẹp, tầng lót đáy, đây là nguyên liệu rất cần thiết trong công
cuộc cải tạo và chỉnh trang đường giao thông nông thôn hiện nay.
3.1.5 Đặc điểm thủy văn các nguồn nước
1. Nước mặt
Tại khu vực dự án có kênh Xáng chảy ra sông Vàm Cỏ Đông. Với sông Vàm Cỏ
Đông cũng là một trong những nguồn cung cấp nước quan trọng cho sinh hoạt, nông
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản của phần lớn dân cư trong vùng và một số vùng lân cận.
Hiện nay một số kênh rạch trong khu vực đã bò nhiễm phèn và thường có pH khá thấp,
kèm theo hàm lượng sắt cao không đủ tiêu chuẩn cho nước sinh hoạt.
2. Nước ngầm
Tỉnh Long An có nguồn nước ngầm tương đối phong phú. Qua kết quả điều tra cơ
bản của Liên đoàn Đòa chất 8 (Đoàn 803) và kết quả khảo sát của Trung tâm Nước &
Công nghệ Môi trường – CEFINEA cho thấy nước ngầm có mặt hầu hết ở các huyện và
xã với 3 tầng chứa nước ngọt khác nhau tùy theo vùng đòa lý.
- Tầng I có độ sâu 27 ÷ 48m;
- Tầng II có độ sâu 120 ÷ 180 m;
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
- Tầng III sâu hơn 220m.
Tại khu vực dự án khai thác nước sử dụng tại tầng I. Tuy nhiên tùy từng vùng, có
khu vực có thể dùng tầng I (cụm công nghiệp Hoàng Gia), nhưng cũng có khu vực phải
khai thác ở tầng sâu hơn (tầng 3 - cụm công nghiệp nhựa của Công ty Nhựa Việt Nam)…
3.2 Khái quát về điều kiện KT-XH khu vực dự án
3.2.1 Tình hình phát triển KT-XH huyện Đức Hòa
Huyện Đức Hoà có tổng diện tích là 447,557km
2
, gồm có 17 xã và 3 thò trấn. Dân
số toàn huyện năm 2003 là 192.209 người với 44.175 hộ, mật độ dân số 233 người/km
2
.
Lao động trong độ tuổi là 118.995 người, chiếm 62% tổng nhân khẩu. Đa số lao động
trong độ tuổi này đều hoạt động trong lónh vực sản xuất nông nghiệp, số còn lại làm các
ngành nghề khác. Một số đặc điểm cụ thể của huyện được trình bày sau đây:
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp: sản xuất nông nghiệp của huyện chiếm tỷ
trọng lớn với 3 loại cây trồng chủ đạo: cây lúa, đậu phộng và cây mía.
- Hiện trạng cung cấp điện: hiện nay đã có 20/20 thò trấn/xã thuộc huyện Đức Hòa
có điện sinh hoạt (có trên 95% hộ dân sử dụng điện), điện khí hóa nông thôn diễn ra
trong toàn huyện.
- Hiện trạng cung cấp nước: chương trình nước sạch nông thôn đã triển khai trên
đòa bàn toàn huyện. Ngoài việc đầu tư mở rộng kênh rạch tạo nguồn nước ngọt về huyện,
chương trình giếng khoan được nhân dân hưởng ứng, đáp ứng nhu cầu nước ngọt, nước
sạch cho sản xuất, sinh hoạt trong nhân dân.
- Hiện trạng giao thông trong khu vực:
+ Giao thông đường bộ: mạng lưới giao thông được phân bố tương đối đồng đều
trên đòa bàn huyện, đã có 20/20 xã, thò trấn có đường ô tô đến trung tâm xã, thò trấn.
Toàn huyện có tổng cộng 136,70km đường sỏi đỏ và nhựa.
+ Giao thông đường thủy: tại huyện có hệ thống kênh rạch tương đối nhiều, nhưng
hầu hết là kênh thủy lợi nội đồng hẹp và cạn. Huyện Đức Hòa có sông Vàm Cỏ Đông
chạy dọc theo đòa bàn huyện là trục vận tải thủy quan trọng không những đối với huyện
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Đức Hòa mà còn cả toàn vùng, được coi là đường vành đai thủy đòa và kinh tế trọng
điểm phía Nam.
- Giáo dục – đào tạo: hiện nay toàn huyện có 4 trường PTTH, 10 trường THCS, 29
trường tiểu học. Ngoài ra, trên đòa bàn huyện còn có 6 trường tiểu học và 17 tổ mẫu giáo
ghép với trường tiểu học.
- Y tế: huyện có 1 bệnh viện đa khoa với sức chứa 150 giường. Tuyến xã có 19
trạm y tế và 2 phòng khám khu vực. Nhìn chung cơ sở khám chữa bệnh còn nghèo nàn,
chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tế. Các ca bệnh nặng hầu hết đều chuyển lên các
tuyến trên tỉnh hoặc thành phố Hồ Chí Minh.
(Nguồn: Báo cáo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
đến năm 2010).
3.2.2 Đặc điểm phát triển KT-XH xã Lộc Giang
Xã Lộc Giang có tổng diện tích đất là 1.833,06 ha, trong đó 1.552,69 ha cho nông
nghiệp; 24,59 ha là đất lâm nghiệp có rừng; 122,10 ha là đất chuyên dùng; 98,96 ha là
đất ở; 34,72 ha là đất chưa sử dụng và sông suối, núi, đá.
Dân số của xã Lộc Giang là 11.450 người, trong đó số dân sản xuất nông nghiệp là
9.733 người, số phi nông nghiệp là 1.7718 người, mật độ dân cư thưa thớt. Nhìn chung
đây là khu vực dân cư tương đối nghèo, chủ yếu sống bằng cây lúa và một phần nhỏ hoa
màu như đậu phộng, mía với năng suất thấp, đất thuộc diện khô cằn và bạc màu.
Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của xã Lộc Giang rất khó khăn do đất chủ
yếu dùng cho nông nghiệp với năng suất thấp, trong khu vực hoạt động phát triển công
nghiệp và các hình thức đầu tư khác như thương mại, dòch vụ rất ít.
Đặc điểm cơ sở hạ tầng: khu vực xã hiện chưa có mạng lưới điện quốc gia, chưa
có hệ thống cấp nước, nguồn cung cấp nước cho hoạt động trong khu vực là nước kênh
Xáng cách khu vực Dự án khoảng 200m.
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
3.3 Hiện trạng chất lượng môi trường khu vực dự án
3.3.1 Hiện trạng chất lượng môi trường không khí
Để có số liệu nền về chất lượng không khí xung quanh tại khu vực dự án, Trung
tâm Công nghệ Môi trường - Viện Môi trường và Tài nguyên đã phối hợp với Phân viện
Bảo hộ Lao động Tp.HCM tiến hành thu mẫu và phân tích cho kết quả như sau:
Bảng 3.5 - Chất lượng không khí xung quanh khu vực dự án
Kết quả phân tích TCVN
Chỉ tiêu Đơn vò
K1 K2 5937-1995 5949-1998
Nhiệt độ 33,8 33,4 - -
Độ ẩm 60,0 54,7 - -
Tiếng ồn dBA 50-52 50-52 - 75
Bụi mg/m
3
0,3 0,3 0,3 -
SO
2
mg/m
3
0,008 0,012 0,5 -
NO
2
mg/m
3
Vết 0,01 0,4 -
CO mg/m
3
0,5 0,5 40 -
Nguồn: Phân viện Bảo hộ Lao động, tháng 05/2004.
Ghi chú
: Vò trí lấy mẫu
- K1: Vò trí đầu khu vực dự án
- K2: Vò trí cuối khu vực dự án
Nhận xét:
Kết quả phân tích mẫu nêu trong Bảng 3.5 cho thấy, khu vực dự án không khí còn
khá trong lành, các thông số đo đạc như nồng độ các khí SO
2
, NO
2
, CO và tiếng ồn Leq
đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5937-1995 và
TCVN 5949-1998 (Tiêu chuẩn cho phép đối với chất lượng không khí và tiếng ồn trong
môi trường xung quanh). Riêng nồng độ bụi đo được tại hai vò trí đầu và cuối dự án đều
có giá trò ngang bằng với TCCP (TCCP là 0,3 mg/m
3
). Do vậy, khi dự án đi vào hoạt
động, cần thiết phải thực hiện các biện pháp kiểm soát ô nhiễm bụi trong khu vực.
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
3.3.2 Hiện trạng chất lượng môi trường nước
1. Chất lượng nguồn nước mặt
Khu vực dự án có kênh Xáng, là nguồn nước mặt duy nhất trong khu vực nối với
sông Vàm Cỏ Đông. Kết quả phân tích chất lượng nước kênh Xáng tại vò trí cạnh khu vực
dự án được trình bày trong Bảng 3.6.
Bảng 3.6 - Kết quả phân tích chất lượng nước kênh Xáng
Chỉ tiêu
Đơn vò Kết quả
phân tích
TCVN
5942- 1995
1. pH - 4,31 6,0 – 8,5
2. Chất rắn lơ lững mg/l 10 20
3. DO mgO
2
/l 0
≥6
4. Cl
-
mg/l 16,8 -
5. Sắt tổng mg/l 0,05 1
6. Độ cứng mg/l 31,5 -
7. Nitrite NO
2
-
mg/l Vết 0,01
8. Nitrate NO
3
-
mg/l 0 10
9.Độ dẫn điện
µS/cm
2
235 -
10. Mn
2+
mg/l 0,02 0,1
11. NH
4
+
mg/l 0,03 0,05
Phương án khai thác đất xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An
Nhận xét:
So sánh kết quả phân tích mẫu nêu trong Bảng 3.6 với tiêu chuẩn cho phép theo
TCVN 5942-1995 (cột A)- chất lượng nước dùng cho mục đích sinh hoạt cho thấy hầu hết
các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn quy đònh.
2. Chất lượng nguồn nước ngầm
Hiện tại nguồn nước đang được sử dụng xung quanh khu vực dự án là nước ngầm
tầng nông. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tầng nông trong khu vực dự án được
trình bày trong Bảng 3.7.
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Bảng 3.7 - Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án
Chỉ tiêu Đơn vò Kết quả phân tích TCVN 5501- 1991
1. pH - 4,31 6,5-8,5
2. Sắt tổng Fe mg/l 1,8 1-5
3. Độ cứng mg/l 3,8 300-500
4. Nitrite NO
2
-
mg/l 0 -
5. Nitrate NO
3
-
mg/l 0,3 45
6. Cl
-
mg/l 6,45 200-600
7. DO mgO
2
/l 2,2 -
8.Độ dẫn điện
µS/cm
2
183 -
9. Mn
2+
mg/l 0,08 -
10. SS mg/l 7 -
11. NH
4
+
mg/l 0 -
Phương án khai thác đất xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An
Ghi chú
: Mẫu nước ngầm lấy tại giếng khoan tầng nông với độ sâu giếng khoảng 35-45m
của nhà Ông Lê Minh Đức, ấp Lộc Thạnh, xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Nhận xét:
So sánh kết quả phân tích chất lượng mẫu nước ngầm tầng nông trong khu vực dự
án với tiêu chuẩn TCVN 5944-1995: Tiêu chuẩn cho phép của nước ngầm sử dụng cho
mục đích sinh hoạt cho thấy nước ngầm trong khu vực dự án đạt tiêu chuẩn cung cấp
nước cho sinh hoạt, tất cả các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong khoảng giới hạn cho phép
theo tiêu chuẩn quy đònh.
3.4 Tài nguyên sinh vật và hệ sinh thái trong khu vực
Các loài động, thực vật ở Long An phân bố theo trục dọc của lưu vực sông Vàm
Cỏ, có độ mặn từ lợ nhạt đến lợ vừa (0,05 - 1,8%) trong thành phần bao gồm: các loài
nước mặn di nhập vào nội đòa, các loài nước lợ điển hình, các loài nước lợ nhạt và các
loài nước ngọt. Phía Bắc Long An là một vùng đất phèn rộng lớn, kéo dài từ Tây sang
Đông. Vùng này được coi là rốn của đồng bằng Nam Bộ, phủ toàn bộ Đồng Tháp Mười,
kéo sát đến phía Tây Long An. Thực - động vật đặc trưng của vùng này là các loài chòu
úng, phèn với pH thấp cả trên cạn và dưới nước như tràm, cỏ năn, các loài cá đen, động
thực vật thủy sinh Latonopsis australis (giáp xác râu ngành), Brachionus quaridentatus
(trùng bánh xe), các loài tảo lục Desmidium, Micrasterias, Staurastrum. Phía Nam Long
An là vùng nhiễm mặn và phèn mặn ở các mức độ khác nhau. Thực vật tiêu biểu là bình
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
bát, dừa nước, mái dầm, bần chua. Động vật có các loài cá ưa mặn : cá dứa, cá nâu, tôm
đất, tép bạc, giáp xác chân chèo Paracalanus, Acartia clausi... Nước mặn xâm nhập là
điều kiện cho các loài sinh vật gốc biển gồm tảo silic, trai, ốc và cá di nhập làm tăng
mức độ đa dạng sinh học các thủy vực của Long An.
Vùng Đức Hòa hệ sinh thái tương đối nghèo nàn do đây là vùng đất tương đối khô
cằn và kinh tế của dân cư trong vùng thu nhập khá thấp. Thực vật chủ yếu là mía, đậu
phộng, các cây trái thông thường và cỏ dại, động vật chủ yếu là các vật nuôi trong nhà.
Báo cáo ĐTM dự án khai thác sét cho nhà máy sản xuất gạch công suất 30 triệu viên/năm tại xã
Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
___________________________________________________________________________
Tài liệu được cung cấp tại Website MoiTruongXanh.Info – KyNguyenXanh.Com
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
CHƯƠNG BỐN
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN
DỰ ÁN ĐẾN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
4.1 Xác đònh nguồn gây ô nhiễm
Nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường của dự án khai thác sét được
nêu một cách khái quát trong Bảng 4.1 dưới đây:
Bảng 4.1 - Nguồn phát sinh chất thải do hoạt động của dự án khai thác sét
Các giai đoạn
của dự án
Các hoạt động của dự án Các yếu tố gây ô nhiễm,
suy thoái môi trường
Giai đoạn
chuẩn bò mặt
bằng mỏ
- Di dân, tái đònh cư.
- Dọn khai trường: phát quang
cây xanh, san gạt mặt bằng,
bóc lớp phủ.
- Tạo các đường thoát nước.
- Tạo hệ thống giao thông nội
mỏ.
- Chuẩn bò kho bãi.
- Đắp đê bao.
- Xây dựng các hàng rào tạm
bằng kẽm gai và trồng các
loại cây xanh để ngăn cách
với bên ngoài.
- Bụi; khí thải và tiếng ồn từ phương
tiện vận chuyển và phương tiện khai
thác.
- Nước thải sinh hoạt của công nhân;
nước mưa chảy tràn.
- Chất thải rắn: đất đắp đê, đắp đường
rơi vãi, sắt thép vụn; cây xanh; rác thải
của công nhân.
Giai đoạn
hoạt động
khai thác mỏ
- Đào bới, xúc gạt lớp đất bề
mặt.
- Bốc xúc, vận chuyển.
- Bơm nước từ các moong
khai thác.
- Sửa chữa, bảo dưỡng xe,
máy.
- Tồn trữ nhiên liệu.
- Bụi, khí thải, tiếng ồn từ phương tiện
khai thác và vận chuyển.
- Nước thải sinh hoạt, nước mưa chảy
tràn chứa dầu mỡ, chất rắn lơ lửng,
nước thoát ra từ các moong khai thác.
- Rút tầng nước ngầm.
- Chất thải rắn: đất thải, rác thải sinh
hoạt.
- Cảnh quan thay đổi.
Giai đoạn
đóng cửa mỏ
- Hoàn thổ, trồng cây.
- Xây dựng khu du lòch sinh
- Bụi.
- Nước ứ đọng trong các moong.