Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Tiết 43 Vận nước, Cáo bệnh.., Hứng trở về

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.88 KB, 8 trang )

Trường THPT Tam Quan Năm học 2008 - 2009
Tiết: 43 Đọc thêm :
Ngày soạn:25.11.2009
I .M ụ c tiêu : Giúp học sinh:
1.Kiến thức: -Khát vọng hoà bình của con người thời trung đại, ý thức trách
nhiệm và niềm lạc quan vào tương lai đất nước, vào cuộc sống, tình yêu quê hương
đất nước.
2. Kó năng : - Cảm thụ được ý nghóa sâu sắc của những thuật ngữ khó, những
hình ảnh tượng trưng bình dò, cách dùng câu khẳng đònh.
3.Thái độ:- - Tình yêu cuộc sống của con người Việt Nam .
II.Chuẩn bò:
1. Chuẩn bò của giáo viên:
-Giáo viên thiết kế giáo án, làm một số sơ đồ biểu bảng.
2. Chuẩn bò của học sinh:
-Học sinh đọc bài, soạn bài, chuẩn bò tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết.
III. Hoạt động d ạ y h ọ c:
1 . n đònh tình hình lớp : (1phút) Kiểm tra só số, vệ sinh phòng học, mặc đồng
phục, bảng tên.
2. Ki ể m tra bài c ũ : (5phút)
Đọc thuộc lòng bài thơ Đọc Tiểu Thanh kiù và cho biết cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
3. Giảng bài m ớ i :
* Giới thiệu bài : (1phút)
Những bài thơ chữ Hán thời Lí - Trần là những bài thơ đầu tiên góp phần xây dựng
nền móng làm nên nền văn học viết trung đại Việt Nam. Đó là những bài thơ Thiền
( thời Lí ) và những bài thơ mang hào khí Đông A ( thời Trần)
-Tiến trình bài dạy:
Thời
gian
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
12’


Hoạt động 1:
Giáo viên hướng dẫn
học sinh đọc và tìm
hiểu bài Vận nước:
Cho học sinh đọc phần
tiểu dẫn và cho biết
những nét cơ bản về
tác gia.û
Giáo viên giải thích
cho sinh đọc ý nghóa:
từ “Vô vi, tộ”
Xác đònh thể loại và
chia bố cục ?
Giáo viên gọi học
Hoạt động 1:
Học sinh đọc và tìm
hiểu bài Vận nước:
Học sinh đọc phần tiểu
dẫn .
Tác giả: Đỗ Pháp
Thuận (915-990)
+ Là người học rộng,
thơ hay có tài giúp
vua, hiểu rõ thế cuộc
đương thời. Được vua
Lê Hoàn rất mực kính
trọng và tin cậy.
A/- Bài Vận nước: (Quốc tộ)
I/- Tiểu dẫn :
- Tác giả : Thiền sư Đỗ Pháp

Thuận là cố vấn quan trọng
dưới triều tiền Lê.
- Tác phẩm: Hiện còn bài
Vận nước
* Chủ đề: Ý thức trách
nhiệm và niềm lạc quan tin
tưởng vào tương lai đất nước,
khát vọng hòa bình và truyền
thống yêu hòa bình của con
người Việt Nam.
Giáo án 10 cơ bản - 1 - – Nguyễn Văn Mạnh

Trường THPT Tam Quan Năm học 2008 - 2009



10’
sinh nhắc lại hoàn
cảnh đất nước thời tiền

Tác giả mượn hình ảnh
gì để nói về vận nước,
cách nói ấy cho thấy
tác giả đánh giá như
thế nào về vận nước
và tình cảm ra sao.
Tác giả đề ra đường
lối trò nước trong hoàn
cảnh cụ thể nào?
Ýù nghiã từ “Vô vi” ?

đặt trong ngữ cảnh bài
thơ nên hiểu theo
nghóa nào? Đường lối
lãnh đạo được đề ra
như thế nào? Và người
lãnh đạo là vua phải
cảm hoá dân chúng
bằng điều gì? Điều ấy
có phù hợp không ?
( cho học sinh dùng
hiểu biết lòch sư ûđể
minh hoạ) (Tư tưởng
nhân đạo và yêu
chuộng hoà bình).
Nêu ý nghóa bài thơ?
Hoạt động 2:
Giáo viên hướng dẫn
học sinh đọc và tìm
hiểu bài Cáo bệnh,
bảo mọi người:
- Cho học sinh đọc
phần tiểu dẫn chỉ rõ
những nét cơ bản về
tác giảvà thể văn kệ?
Chú ý cách đọc dứt
khoát, mạnh mẽ, tự
hào .
+ Hai câu đầu:
_ “Dây mây kết nối”:
hình ảnh biểu tượng

của sự bền mượn hình
ảnh của thiên nhiên để
nói về vận mệnh của
đất chắc nước. So
sánh vận nước như dây
mây quấn quýt vừa nói
lên sự bền chặt, vừa
nói lên sự dài lâu và
phát triển thònh vượng.
+ Hai câu sau:
_ “Vô vi”: chỉ thái độ
sống thuận theo tự
nhiên (theo Đạo Lão),
là đường lối đức trò,
dùng đạo đức để cai trò
nh.dân (theo nho giáo)
Hai câu thơ khuyên
nhà vua nên sửa đức
làm gương để quan
dân tin phục, để cảm
hóa dân. Nếu được như
thế thiên hạ sẽ thái
bình, không còn cảnh
chiến tranh loạn lạc.
Hoạt động 2:
Học sinh đọc và tìm
hiểu bài Cáo bệnh,
bảo mọi người:
-Học sinh đọc phần
tiểu dẫn chỉ rõ những

nét cơ bản về tác giả à
thể văn kệ .
Học sinh đọc bốn câu
II/- Đọc –hiểu:
1/- Đọc:
2/- Tìm hiểu văn bản:
國 國
國國國國國
國國國國國
國國國國國
國國國國國
a)- Vận nước:
“Quốc tộ như đằng lạc
Nam thiên lí thái bình”
-> Nghệ thuật so sánh bằng
hình ảnh thiên nhiên, giọng
hân hoan, nhòp 2/3 vận nước
bền chặt, lâu dài, thònh
vượng, tình cảm lạc quan tự
hào.
b)- Đường lối trò nước:
“Vô vi cư điện các
Xứ xứ tức đao binh”
--> giọng khẳng đònh : Nhà
vua dùng đức để trò dân xã
hội sẽ thái bình.
Tóm lại: Vận nước và đường
lối trò nước mà tác giả nói
đến đều hướng đến “Hoà
bình”.

Thể hiện truyền thống tốt
đẹp của dân tộc ta là yêu
chuộng hoà bình.
- Có ý nghiã: “ Tuyên ngôn
hoà bình”.
B/- Cáo bệnh, bảo mọi
người :
I/- Tiểu dẫn:
Tác giả: Mãn Giác thiền sư.
+ Tên thật: Lý
Trường( 1052-1096)
+ Sống vào đời vua Lý Nhân
Tông, được vua mến trọng
tôn làm đại sư, phong chức
Nhập nội đạo tràng để có thể
dự bàn việc triều chính.
Giáo án 10 cơ bản - 2 - – Nguyễn Văn Mạnh

Trường THPT Tam Quan Năm học 2008 - 2009

Giáo viên hướng dẫn
học sinh đọc
- Giáo viên hướng dẫn
học sinh tìm hiểu thể
văn . Chia bố cục bài
thơ.
- Dựa vào tựa đề cho
biết hoàn cảnh nhà thơ
viết bài thơ này?
( hoàn cảnh xã hội và

hoàn cảnh tác giả)
- Em hãy cho biết sự
nhận xét của em về
cây cỏ khi xuân đi
xuân đến ? Qua đó em
đánh giá như thế nào
về quy luật của tự
nhiên ( chú ý : hoa
rụng --> hoa nở)
- Giữa tự nhiên và con
người có sư ïtồn tại đầy
mâu thuẫn, em hãy
dùng thực tế chứng
minh cảm nhận của
nhà thơ là đúng đắn.
- Cảm nhận được tuổi
già sẽ đến có phải bắt
nguồn từ cái nhìn hư
vô đối với cuộc đời
hay không ? Vì sao tác
giả là nhà sư lại có
cách nhìn cuộc đời tích
cực như vậy?
( Giáo viên có thể liên
hệ )
Nội dung bài thơ tuy
triết líù nhưng lại rất
gần gũi với học sinh
em có suy nghó gì về
cách sống của mình

trong hiện tại và tương
lai để đừng sống vô
đầu bằng giọng suy tư ,
nuối tiếc, hai câu sau
đọc bằng giọng lạc
quan, khẳng đònh.
- Học sinh tìm hiểu
đây là thể văn Phật
giáo: gọi là kệ. Dưới
hình thức thơ ngũ
ngôn, xen thất ngôn -

Học sinh thảo luận:
Liên hệ ý tưởng trong
cuộc sống bằng thơ
Xuân Diệu bài Vội
vàng:
“ Còn trời đất, nhưng
chẳng còn tôi nữa
Nên bâng khuâng tôi
tiếc cả đất trời”
Học sinh thảo luận:
Về cách sống của
mình trong hiện tại và
tương lai để đừng sống
vô nghóa, uổng phí
cuộc đời tuổi trẻ.

+ Hai câu đầu: diễn tả
quy luật tuần hoàn

trong thiên nhiên. Nói
hoa rụng trước rồi mới
nói hoa nở nhằm nói
đến mối tương quan
đối lập giữa quy luật
trong thiên nhiên và
quy luật của đời người.
+ Hai câu kế: Quy
luật của cuộc đời con
người, đối lập với
thiên nhiên, cuộc sống
vô tận đi mãi không
ngừng, ai cũng phải
trải qua sinh-lão-bệnh-
- Tác phẩm: Nhiều bài kệ,
viết bằng văn vần, nhan đề
Cáo tật thò chúng do đời sau
đặt cho một trong số những
bài kệ cuả tác giả.
II/- Đọc – hiểu:
1/- Đọc:
國 國 國 國
國 國 國 國 國
國 國 國 國 國
國 國 國 國 國
國 國 國 國 國
國 國 國 國 國 國國
國 國 國 國 國 國 國
Xuân khứ bách hoa lạc,
Xuân đáo bách hoa khai.

Sự trục nhãn tiền quá,
Lão tòng đầu thượng lai.
Mạc vò xuân tàn hoa lạc tận,
Đình tiền tạc dạ nhất chi mai
2/- Tìm hiểu văn bản:
a)- Quy luật hoá sinh của tự
nhiên, con người
- Tự nhiên:
“ Xuân qua, trăm hoa rụng
Xuân tới trăm hoa tươi”
-> ẩn dụ, giọng suy tư, điệp
từ, nhòp 2/3, thanh trắc thể
hiện quy luật sinh trưởng
luân hồi phát triển của tự
nhiên:
- Con người:
“Trước mắt việc đi mãi
Trên đầu già đến rồi”
-> Nghệ thuật: Tương phản,
giọng tiếc nuối thể hiện cuộc
đời ngắn ngủi bò chi phối quy
luật: “Sinh, lão, bệnh, tử “
theo quy luật của đạo Phật.
Tóm lại: - Tự nhiên thì tồn
tại vô hạn
Đời người là hữu hạn.
Lý trí (chấp nhận quy luật,
Giáo án 10 cơ bản - 3 - – Nguyễn Văn Mạnh

Trường THPT Tam Quan Năm học 2008 - 2009

nghóa, uổng phí cuộc
đời tuổi trẻ?
tử.
Tâm trạng có phần
ngỡ ngàng luyến tiếc
vì cuộc đời qua nhanh.
+ Hai câu cuối:
Hiện tượng cuối xuân
vẫn thấy “một nhành
mai” muốn truyền đạt
tư tưởng: trong giới
hạn một đời người nên
sống như thế nào, để
gắn vươn lên để chế
ngự hoàn cảnh.
Hình ảnh cành mai tươi
giữa buổi xuân tàn
mang ý nghóa tượng
trưng ẩn dụ cho vẻ đẹp
thamh cao, tinh khiết
vượt lên hoàn cảnh
khắc nghiệt, phàm
Tác giả mượn hình ảnh
thiên nhiên để biểu
tượng cho niềm tin
về sự sống, sức sống
bất diệt của thiên
nhiên của con người.
thiên nhiên).
Tình cảm ( tiếc nuối cuộc

đời)
b)- Quan niệm nhân sinh
“Trên đầu già đến rồi”
-> Trân trọng sự tồn tại có
thực của cuộc đời.
“ Chớ bảo xuân tàn hoa rụng
hết,
Đêm qua sân trước một cành
mai”
Hiện tượng cuối xuân vẫn
thấy “một nhành mai” thể
hiện quan niệm triết lý: Khi
con người đã ngộ đạo, đã
hiểu được quy luật thì sẽ có
sức mạnh lớn lao, vượt lên sự
hóa sinh thông thường. Thiền
sư đắc đạo thành phật là đạt
tới bản thể vónh hằng không
sinh, không diệt, đốn ngộ
như cành mai tươi bất chấp
xuân tàn.
Hình ảnh cành mai tươi giữa
buổi xuân tàn mang ý nghóa
tượng trưng ẩn dụ cho vẻ đẹp
thamh cao, tinh khiết vượt
lên hoàn cảnh khắc nghiệt,
phàm tục. Tác gỉa mượn hình
ảnh thiên nhiên để biểu
tượng cho niềm tin về sự
sống, sức sống bất diệt của

thiên nhiên của con người.
Bài thơ toát lên tư tưởng
chiều sâu: tình yêu cuộc
sống thiên nhiên, muốn sống
có ý nghóa, sống trong niềm
tin mãnh liệt vào chính thiên
nhiên và cuộc sống.
-> Giọng đầy triết lý, tuổi trẻ
đi qua, nhưng sức sống bất
diệt.
Giáo án 10 cơ bản - 4 - – Nguyễn Văn Mạnh

Trường THPT Tam Quan Năm học 2008 - 2009
5’
7’
Hoạt động3:
Giáo viên hướng dẫn
học sinh đọc và tìm
hiểu bài Hứng trở về:
Gọi học sinh đọc phần
tiểu dẫn, chú ý phát
hiện những nét cơ bản
về tác giả Nguyễn
Trung Ngạn và hoàn
cảnh sáng tác bài thơ?
Hoạt động 4:
Cho học sinh đọc so
sánh giữa phần dòch
thơ và phiên âm có chi
tiết nào không chính

xác?
Cho học sinh xác đònh
thể loại ? bố cục bài
thơ?
- Nỗi nhớ quê hương ở
hai câu thơ đầu có gì
đặc sắc?
Tại sao nỗi nhớ được
gợi khơi từ những hình
ảnh quen thuộc lại làm
xúc động lòng người?
Liên hệ với ca dao nói
lên tình yêu quê
hương để thấy người
Việt Nam dù ở bất cứ
nơi đâu, là thành phần
Hoạt động3:
Học sinh đọc và tìm
hiểu bài Hứng trở về:
Học sinh đọc phần
tiểu dẫn, phát hiện
những nét cơ bản về
tác giả Nguyễn Trung
Ngạn và hoàn cảnh
sáng tác bài thơ
Hoạt động 4:
Học sinh đọc phần
phiên âm, phần dòch
nghóa, dòch thơ, so
sánh giữa phần dòch

thơ và phiên âm .
*. Câu 1-2:
+ Các chi tiết “dâu già
rụng lá, tằm vừa chín,
lúa sớm bông thơm,
cua đang lúc béo” đều
nói về : Tuy tác giả đỗ
đạt cao, làm quan to
nhưng vẫn luôn thiết
tha với chuyện làm ăn
của nhà nông và rất
thú cái hương vò chỉ nơi
đồng quê.
*. Câu 3-4:
+ “Nghe nói , nghèo
vẫn tốt”, “tuy vui /
Tóm lại: Bài thơ toát lên tình
cảm lạc quan, yêu đời.
C/- Hứng trơ ûvề:(Quy hứng)
I/- Tiểu dẫn:
Tác giả: Nguyễn Trung
Ngạn ( 1289-1370)
Hiệu Giới Hiên, người làng
Thổ Hoàng-Thiên Thi-Hưng
Yên. Nổi tiếng thầøn đồng, 15
tuổi đỗ Thái Học Sinh, 16
tuổi đỗ Hoàng Giáp.
Làm quan trải 4 triều vua
Trần, có công lớn về chính
trò, quân sự, ngoại giao.

Ông còn để lại tập thơ Giới
Hiên thi tập.
Bài thơ: Được sáng tác khi
tác giả đi sứ ở Giang Nam
( Trung Quốc).
II/- Đọc hiểu:
1/- Đọc:
國國
國國國國國國國
國國國國國國 國
國國國國國國 國
國國國國國國 國
“Lão tang diệp lạc tàm
phương tận,
Tảo đạo hoa hương giải
chính phì.
Kiến thuyết tại gia bần diệc
hảo,
Giang Nam tuy lạc bất như
quy.”
a)- Nỗi nhớ quê hương:
“Dâu già lá rụng tằm vừa
chín
Lúa sớm bông thơm, cua béo
ghê”
---> Hình ảnh dân dã, quen
thuộc gợi nỗi nhớ quê chân
thực, bình dò.
b)-Tình cảm với đất nước
Giáo án 10 cơ bản - 5 - – Nguyễn Văn Mạnh


×