Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

MỘT SỐ CÁCH TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TRONG TIẾT LUYỆN NÓI PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN BẬC THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.52 KB, 30 trang )

“MỘT SỐ CÁCH TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TRONG TIẾT
LUYỆN NÓI PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN BẬC THCS”

MỤC LỤC
A-PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………...….……trang4
I. Lí do chọn đề tài...................................................................trang 4
II.Mục đích của đề tài ………… ………………………………..trang 5
III.Phạm vi nghiên cứu…………………………………………...trang 5
IV. Đối tượng nghiên cứu………………………………………….trang 5
V. Phương pháp tiến hành…………………………………………trang 5
B.PHẦN NỘI DUNG…………..……………………………………...trang 6
I/ Thực trạng của vấn đề………………………………….…........trang 6
II// Mô tả giải pháp của đề tài:........................................................... …trang 7
III/ Minh họa những điểm mới, điểm sáng tạo của giải pháp……..trang 7
IV/ Một số cách dạy gây hứng thú cho HS trong tiết luyện nói …..trang 9
C- KẾT LUẬN………………………………………………………….trang 30
I/Kinh nghiệm áp dụng………………………………….trang 30
II/Bài học kinh nghiệm………………………………….trang 30
III/ Đề xuất, kiến nghị……………………………………trang 30
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HỆ THỐNG VIẾT TĂT
THCS
HS
GV
NV
VB

Năm học: 2017-2018

CỤ THỂ


Trung học cơ sở
Học sinh
Giáo viên
Ngữ văn
Văn bản

Trang 1


Đề tài:
MỘT SỐ CÁCH TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TRONG TIẾT LUYỆN
NÓI PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN BẬC THCS
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I/ Lí do chọn đề tài
Đất nước đang trên đà đổi mới. Cả dân tộc bừng bừng khí thế vững bước trên
con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng tới mục tiêu cao đẹp “Dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Một Việt Nam quyết tâm chuyển mình!
Một Việt Nam quyết chí chạy đua cùng thế giới trong thời đại kinh tế, kỹ thuật phát
triển ào ào như vũ bão.
Để hội nhập thành công, Việt Nam phải có nguồn nhân lực hiện đại – hiện đại từ
tư duy, ý tưởng đến cách nói năng, hành xử… Đối với con người hiện đại, kỹ năng nói
phải thật sự là một trong những kĩ năng rất quan trọng trong giao tiếp hàng ngày cũng
như khi thực thi công việc.
Và đương nhiên, thay đổi tiết luyện nói trong chương trình Ngữ Văn THCS sẽ
góp phần trong quá trình đào tạo nên những thế hệ học sinh khi ra trường không chỉ
biết suy nghĩ, sáng tạo ý tưởng mà còn phải biết nói ra mạch lạc những điều mình nghĩ,
biết truyền đạt chính xác thông tin, biết thuyết phục hiệu quả … để năng động nắm bắt
mọi cơ hội thành công cho bản thân, cho đất nước. Muốn vậy trước tiên phải tạo cho
học sinh tâm lí thích thú, hứng khởi trong giờ học này thì mới đạt được những mục
đích đề ra.

Trong mục tiêu dạy học môn Ngữ văn THCS, về kĩ năng, chương trình môn Ngữ
văn nhấn mạnh trọng tâm của việc rèn luyện kĩ năng Ngữ văn cho HS là làm cho HS
có kĩ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt khá thành thạo theo các kiểu văn bản và có kĩ
năng sơ giản về phân tích tác phẩm văn học, bước đầu có năng lực cảm nhận và bình
giá văn học. Chính vì thế, SGK Ngữ văn THCS đã chú trọng hơn tới việc hình thành
và phát triển kĩ năng nói . Đây là một trong những điểm mới về quan điểm dạy học của
môn học. Cụ thể là bố trí một số giờ luyện nói độc lập theo từng kiểu văn bản cần tạo
lập.
Thế nhưng hiện nay là học sinh không hứng thú trong tiết luyện nói bởi nó quá
Năm học: 2017-2018

Trang 2


đơn điệu, nhàm chán và cũng không có gì hấp dẫn, mới mẻ và cả giáo viên cũng ngại
dạy những tiết học này bởi không áp dụng được các kỹ thuật dạy học mới và cũng
không sử dụng công nghệ thông tin được… Bản thân là giáo viên dạy văn mỗi lúc tới
tiết luyện nói tôi rất băn khoăn, trăn trở làm thế nào để tạo được hứng thú cho học sinh
trong tiết học này và rèn cho học sinh được một số kĩ năng trong giao tiếp. Sau một
thời gian nghiên cứu và áp dụng những đổi mới tiết luyện nói và thấy được tác dụng
của nó đối với HS nên tôi quyết định đúc kết thành kinh nghiệm và chia sẻ cùng với
đồng nghiệp để phần nào bớt đi tâm lí nặng nề khi dạy tiết luyện nói.
II/ Mục đích của đề tài
Tôi đã mạnh dạn áp dụng một số cách dạy khác nhằm đổi mới tiết luyện nói để tạo
hứng thú cho học sinh trong giờ học và rèn các kĩ năng giao tiếp cho học sinh.
III/ Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đầu tiên, tôi đã nghiên cứu và giới thiệu đề tài với phạm vi nhỏ hẹp ở lớp 8
nhưng rồi xét thấy ở các khối lớp đều có tiết luyện nói và đặt biệt khối lớp 6 tiết luyện
nói nhiều nhất ( 5 tiết) nên tôi đã tiến hành với phạm vi rộng hơn ở các khối lớp
6,7,8,9.

IV. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh đại trà từ lớp 6,7,8,9 trường THCS Đại Tự
- Tư liệu cho giáo viên.
V/Phương pháp tiến hành:
- Nghiên cứu thực tiễn từ các đồng nghiệp ở trường THCS Đại Tự.
- Đúc kết từ những trải nghiệm bản thân qua quá trình giảng dạy.
- Dùng phương pháp hệ thống.
- Dùng phương pháp đối sánh giữa thực tiễn dạy- học với lý luận dạy-học.
- Dùng phương pháp phân tích- tổng hợp.

Năm học: 2017-2018

Trang 3


B.PHẦN NỘI DUNG
I/ Thực trạng của vấn đề:
a. Dân gian đã từng nói rằng: “ Học ăn, học nói, học gói, học mở.” thế nhưng
tâm lí học sinh lại sợ và chán học giờ luyện nói. Còn tâm lí chung của giáo viên là ngại
dạy giờ luyện nói và đặt biệt không bao giờ chọn giờ luyện nói để thao giảng hay dự
giờ. Bởi vì khi dạy gặp nhiều khó khăn như: HS chưa chủ động và tự tin khi nói trước
đông người. Lớp học quá đông, thời gian một tiết học quá ngắn, khó tạo điều kiện cho
tất cả các HS đều được nói. SGV chưa có định hướng giúp GV chú trọng rèn luyện và
phát triển kĩ năng nói qua từng tiết luyện nói .
b. Và như thế nên phần đông giáo viên Ngữ văn và HS THCS vẫn thực hiện tiết
luyện nói như sau :
-GV dặn HS về nhà tự chuẩn bị bài theo gợi ý ở SGK.
- Đến tiết học trên lớp, từng HS được GV mời lên trình bày kĩ năng nói trước tập
thể ( nhóm/ lớp ).
c. Hạn chế:

- Chưa tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh
- Chưa tạo được cho HS hoàn cảnh giao tiếp thuận lợi trong giờ luyện nói như:
không khí hào hứng của lớp học, thái độ dễ hợp tác của những người cùng tham gia
giao tiếp, sự động viên khuyến khích kịp thời của GV và bạn bè…
- Chưa tạo cho HS nhu cầu muốn nói, muốn được bộc lộ …
- Chưa thể hiện được vai trò quan trọng của giáo viên trong việc hướng dẫn, tổ
chức tiết học …
- Làm giảm giá trị và sức hấp dẫn của môn học.

II/ Mô tả giải pháp của đề tài:
Xuất phất từ thực trạng trên bản thân tôi đã đưa ra những giải pháp:
Môn Ngữ văn có những đặc thù riêng, dạy văn vừa dạy người vừa truyền tải vào
thế hệ trẻ tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước, dạy cho các em những kĩ
năng giao tiếp, kĩ năng sống. Đặc biệt dạy cho các em kĩ năng : nghe- nói- đọc- viết.
Đồng thời giải tỏa được tâm lí nhàm chán trong việc chuẩn bị, hoạt động của giáo viên
Năm học: 2017-2018

Trang 4


mỗi khi tới tiết luyện nói. Cách đổi mới này đòi hỏi giáo viên và học sinh phải có sự
chuẩn bị bài thật kĩ lưỡng trước khi thực hiện tiết học.
Có thể nói việc thay đổi cách dạy trong tiết luyện nói có những điểm mới, điểm
sáng tạo riêng:
- Phát huy tối đa tính tích cực của chủ thể HS.
- Phát huy thế mạnh của hoạt động nhóm/tổ.
- Ưu tiên hàng đầu cho việc luyện kỹ năng nói nhưng không tách rời với các kỹ
năng khác trong bộ tứ NGHE-NÓI-ĐỌC-VIẾT.
- Chú trọng quan tâm cả ba đối tượng học sinh (giỏi, khá – trung bình – yếu).
- Tạo được không khí tự nhiên, thoải mái, nhẹ nhàng và lựa chọn nội dung hấp

dẫn để lôi cuốn các em vào hoạt động luyện nói.
- Thể hiện thái độ khích lệ, động viên, nâng đỡ để tránh cho em cảm giác tự ti,
xấu hổ.
- Đầu tư thật kỹ cho khâu chuẩn bị ở nhà của HS.
Như vậy, việc đổi mới cách dạy trong tiết luyện nói và đặc biệt trong việc đổi mới
cách tổ chức dạy học của giáo viên và học sinh đã kích thích được hứng thú học tập,
đồng thời góp phần bồi dưỡng năng lực tự học, rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh
trung học cơ sở phù hợp với các mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học: dạy học theo
hướng chủ động, tích cực, chống lại thói quen học tập thụ động.
III/ Minh họa cụ thể những điểm mới, điểm sáng tạo của giải pháp:
1 Mục tiêu cụ thể của giải pháp :
Cần phải cụ thể hóa mục tiêu chung của tiết học sao cho phù hợp với đối tượng
học sinh. Bởi học sinh ở mỗi lớp, trường, vùng, miền lại có những đặc điểm riêng biệt.
Không có loại sách vở nào hay bất cứ ai khác có thể làm thay cho giáo viên
đứng lớp trong việc vạch ra mục tiêu cụ thể. Chỉ có sự nhạy cảm, năng lực sư phạm,
tinh thần trách nhiệm và tình yêu trẻ mới giúp chúng ta cụ thể hóa mục tiêu chung một
cách sáng tạo, sát hợp.
2 Lựa chọn nội dung trong tiết luyện nói :
- Cần lựa chọn nội dung luyện tập một cách linh hoạt, đạt hiệu quả.
-Vừa bám sát vào các bài tập ở SGK vừa vận dụng tình hình, đặc điểm cụ thể để
Năm học: 2017-2018

Trang 5


có thể thay đổi, thêm bớt bài tập cho phù hợp.
3 Vai trò của giáo viên và học sinh trong tiết luyện nói :
- Học sinh:
Trong tiết luyện nói, người hoạt động chủ yếu là học sinh.Học sinh phải là
những chủ nhân thực sự, chiếm lĩnh hầu hết các hoạt động trong tiết học. Các em tựa

như những diễn viên hoàn toàn làm chủ sân khấu với những hình thức phong phú, đa
dạng : độc thoại, đối thoại, diễn trò, đóng vai...
- Giáo viên:
Nói chung, đối với tiết luyện nói, giáo viên nên tránh hai khuynh hướng sau :
+ Cho rằng giờ luyện nói là của học sinh, dành cho học sinh thực hành là chính;
từ đó giáo viên không làm gì cả, khoán trắng, phó mặc cho các em muốn nói thế nào
cũng được; tất cả đổ cho năng lực của các em dẫn đến tiết học đơn điệu, buồn tẻ, mất
tác dụng.
+ Quá lo sợ rằng học sinh không nói được, không trình bày được vấn đề trước
tập thể nên làm thay, nói hộ hết cho học sinh; hoặc tiến hành tiết dạy một cách qua loa,
chiếu lệ cho xong.
Trong tiết luyện nói, giáo viên hoạt động rất ít để trao quyền ưu tiên cho học
sinh hoạt động với thời lượng tối đa có thể được; thậm chí hầu như giáo viên không
làm gì cả. Nhưng ở đây, không làm gì cả không có nghĩa là khoán trắng, phó mặc kiểu
như đã nói ở trên; mà giáo viên vẫn là người bao quát, chỉ đạo linh hoạt để đảm bảo
cho hoạt động của các em đúng hướng và đạt hiệu quả cao.
4 Thực hiện khâu chuẩn bị trước khi tiến hành tiết luyện nói :
Khâu chuẩn bị trước khi luyện nói trên lớp có tầm quan trọng rất lớn tới việc
quyết định thành công của tiết học, vì thế nên giáo viên cần định hướng cho các em
trong việc chuẩn bị thật cụ thể, rõ ràng cả nội dung và cách thức ( Chuẩn bị cái gì ?
Chuẩn bị như thế nào, bằng cách nào ?)
Cũng cần phân công cụ thể cho các đối tượng học sinh, nhưng chủ yếu là chỉ đạo
thông qua đội ngũ tổ trưởng, nhóm trưởng, cán sự bộ môn.
VI/- Một số cách dạy gây hứng thú cho học sinh trong tiết luyện nói:
1/ HÁI HOA TÌM Ý.
Năm học: 2017-2018

Trang 6



- Có thể dùng hình thức này đối với lớp dạy có nhiều HS yếu kém, chưa thành
thạo kĩ năng tạo lập kiểu văn bản đang học, chưa quen nói trước tập thể; lại ít có( hay
không có ) nhân tố tích cực ( HS khá, giỏi, lanh lợi, hoạt bát) làm nòng cốt.
-Hình thức này giáo viên có thể kết hợp với việc ứng dụng công nghệ thông tin
tạo ra sự mới lạ và hứng thú cho học sinh.
* Cách thực hiện :
a- Chuẩn bị :
- Lựa chọn một số bài tập sao cho phù hợp với thời lượng và yêu cầu tiết học.
- Thông báo bài tập đã chọn cho HS biết trước để chuẩn bị .
-Định hướng cho HS bằng một số câu hỏi ( để giải quyết bài tập ). Những câu
hỏi này được cung cấp từ trước tiết học để HS suy nghĩ, chuẩn bị lời.
- Dàn ý phù hợp với bài tập .
-Màn hình trình chiếu để cho học sinh chọn câu hỏi( hình thức trình chiếu một
cây hoa với nhiều bông hoa, mỗi bông hoa là một câu hỏi, hoặc một đề bài
- HS lên hái hoa được bông hoa nào sẽ về chuẩn bị nói theo bông hoa đó.
b- Trình tự tiến hành trong tiết học :
- Phân lớp học thành các nhóm (Tùy thuộc vào số lượng học sinh mỗi lớp mà
chia nhóm và số lượng thành viên của nhóm.)
- Lần lượt mời từng đối tượng HS trong các nhóm lên hái hoa và trình bày các ý
trước lớp theo hình thức tiếp sức ( để tạo không khí sôi nổi, kích thích sự mạnh dạn, tự
tin… )
- Lớp và GV lần lượt nhận xét ( theo chiều hướng nhắc nhở nhưng vẫn khích lệ,
nâng đỡ để tránh cho các em cảm giác xấu hổ, tự ti… )về việc trình bày đối với từng
câu hỏi của từng nhóm và cùng trao đổi để gắn hoa vào mô hình dàn ý.
- GV nhận xét, giảng giải ngắn gọn về dàn ý và cách trình bày kiểu văn bản cần
tạo lập.
- Sau khi có dàn ý giáo viên cho học sinh khá, giỏi trình bày trước lớp cả bài
( theo dàn ý ) để khắc sâu cách tạo lập kiểu văn bản đang học.
- Nếu còn thời gian, tiếp tục tổ chức cho các em trình bày theo dàn ý trước nhóm
( nói từng phần để tạo điều kiện cho nhiều HS được trình bày ).

Năm học: 2017-2018

Trang 7


Ví dụ: khi dạy tiết luyện nói: LUYỆN NÓI VĂN MIÊU TẢ ( Ngữ văn 6 )
GV kết hợp hai hình thức “ Hái hoa tìm ý và thi nói hay” :
Giáo viên thực hiện tiết luyện nói như sau:
1- Chuẩn bị :
- Lựa chọn nội dung :
+ Đưa BT 1/ SGK trang 71 vào phần kiểm tra đầu giờ .
+ Chú trọng BT 2, BT 3 / SGK trang 71.
- Phân công các tổ thực hiện đề bài
ĐỀ 1: Miêu tả hình ảnh thầy giáo Ha-men.
-GV chuẩn bị những mảnh giấy lớn để HS ghi nội dung chi tiết của dàn ý.
2-Trình tự thực hiện trong tiết học :
- GV nêu yêu cầu và cách thức .
- GV hướng dẫn lớp vừa luyện nói trong tổ vừa trình bày dàn ý theo hình thức
Hái hoa tìm ý ( 20 phút ).
+ GV chia bảng lớn thành 4 ô/ 4 tổ.
+ GV phát cho các tổ những mảnh giấy và yêu cầu sau đó sẽ dán và trình bày
sao cho vừa trên khung bảng được chia .
+ Các thành viên trong tổ thi nhau nói và bổ sung cho nhau theo đề bài được
phân công. Đồng thời sẽ ghi tóm tắt những điều đã thống nhất lên mảnh giấy và dán
lên bảng ( Hoàn thành dàn ý)
- GV điều khiển cho đại diện các tổ thi trình bày trước lớp theo hình thức Thi
nói hay ( 15 phút ).
- GV nhận xét cả dàn ý và phần trình bày G VC Dtrước lớp của các tổ để tổng
kết tiết học và giúp các em rút kinh nghiệm( 5 phút ).
3- Kết quả tiết học:

- Tiết học vận dụng kết hợp hai hình thức : HÁI HOA TÌM Ý ; THI NÓI HAY.
- HS rất thích tham gia và tỏ ra rất khéo léo khi trình bày dàn ý trên bảng.
- HS có thể tiếp sức cho nhau khi trình bày trong tổ cũng như khi thi nói trước
lớp nên đã bình tĩnh, mạnh dạn hơn.
- Đảm bảo được kiến thức, kỹ năng cần luyện trong thời gian cho phép .
Năm học: 2017-2018

Trang 8


-Đặt biệt học sinh rất hứng thú trong giờ học kể cả học sinh yếu.
+ Tranh ảnh, vật dụng phong phú, giàu ý nghĩa.
+ Cách dẫn chương trình hấp dẫn, sáng tạo.
- Có thể vận động HS cùng chuẩn bị như sưu tầm tranh ảnh, vật dụng, soạn thảo
câu hỏi- đáp án…
- Có thể chuẩn bị vài phần quà nho nhỏ giúp trò chơi thêm hào hứng.
- HS được thông báo giới hạn một số đề tài chính để nghiên cứu, suy nghĩ trước.
b. Trình tự thực hiện trong tiết học :
- Chia cuộc chơi thành 2-3 chặng. Lượng câu hỏi, bài tập được sắp xếp vào từng
chặng cho phù hợp.
-Sau mỗi chặng, có nhận xét và đổi người tham gia chơi.
-GV trực tiếp làm giám khảo và cho điểm theo một thang điểm đã được thống
nhất và công bố; cử HS làm thư ký theo dõi và tổng kết điểm ở từng chặng, cả đợt.
- Cuối cùng GV tổng kết, củng cố phương pháp tạo lập văn bản.
Khi đã thuần thục HS có thể “tự biên tự diễn” mà GV chỉ là người định hướng từ xa
chứ không cần tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động của HS.
Ví dụ: khi dạy tiết luyện nói:
LUYỆN NÓI : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐỌAN THƠ, BÀI THƠ ( Ngữ văn 9)
Tiết học này kết hợp hai hình thức: Trò chơi thông thái và thi nói hay.
1- Chuẩn bị :

- Lựa chọn nội dung : Dựa vào BT ở SGK/112 ( Đề bài : Bếp lửa sưởi ấm một
đời - Bàn về bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt ) để cụ thể thành một số câu hỏi nhằm tổ
chức cho 4 tổ tham gia Cuộc thi :
CHÚNG EM BÌNH THƠ
-Yêu cầu các tổ chuẩn bị những câu hỏi sau để tham gia chương trình luyện
nói :

+ Trong buổi tham gia sinh hoạt câu lạc bộ : “Em yêu thơ” ở trường, em được

mời lên ngâm( đọc diễn cảm ) một bài thơ minh hoạ. Vậy, em có chọn bài Bếp lửa của
Bằng Việt không ? Vì sao ?
+ Bác Hồ đã tặng cho phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng : ANH HÙNG, BẤT
KHUẤT, TRUNG HẬU, ĐẢM ĐANG .
Năm học: 2017-2018

Trang 9


Theo em, người bà trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt có xứng đáng với lời
khen tặng đó không ? Vì sao?
+ Trong một buổi bàn lụân về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, bạn A và bạn B
tranh luận rất sôi nổi. Bạn A bảo: Bếp lửa sưởi ấm một đời; bạn B lại cho rằng: Bếp
lửa sưởi ấm muôn đời. Hai bạn không ai chịu ai, ai cũng cho là chỉ có mình nói đúng.
Em sẽ phân giải như thế nào để hai bạn hiểu rõ hơn về bài thơ Bếp lửa ?
+ Em có biết hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa đã từng xuất hiện trong những tập quán,
phong tục và trong những tác phẩm văn chương nào ?
Hãy đối chiếu, so sánh trong sự cảm nhận về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt .
+ Nguyễn Duy có bài Tre Việt Nam, Thép Mới có bài Cây tre Việt Nam, chương
trình truyền hình VT3 có Bếp Việt. Tương tự như vậy, em có thể đổi nhan đề giúp Bằng
Việt là: Bếp lửa Việt Nam được hay không? Vì sao ?

+ So sánh hai bài thơ: Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh và Bếp lửa của Bằng Việt .
+ Em có nghĩ rằng đến một lúc nào đó, cuộc sống hiện đại sẽ làm biến mất hình ảnh
bếp lửa trong đời sống Việt Nam không ?
+ Phân tích câu thơ : Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa !
+ Hình ảnh người bà được viết trong những tác phẩm nào ? Hãy liên hệ với Bếp
lửa của Bằng Việt .
- GV chuẩn bị một bảng phụ ghi một số cách thức bình thơ- nghị lụân thơ cho
học sinh tham khảo:
+ Tranh biện.
+ Bình về hình ảnh thơ, ngôn ngữ thơ, nhan đề … .
+ Chọn phân tích câu thơ hay( danh cú ), từ ngữ đặc sắc ( nhãn tự ).
+ Khái quát ý nghĩa biểu tượng.
+ Đối sánh, liên hệ với những văn bản nghệ thuật khác.
+ Đánh giá, vận dụng bài thơ vào thực tiễn cuộc sống hiện tại …..
- Chỉ dẫn HS tìm hiểu vận dụng phần thi hùng biện trong các cuộc thi, các
chương trình trên truyền hình …
- GV chuẩn bị lời để dẫn chương trình .
2- Trình tự thực hiện trong tiết học :
Năm học: 2017-2018

Trang 10


- GV giới thiệu nội dung, hình thức cuộc thi .
- GV lần lượt điều khiển cuộc thi với 3 vòng thi :
+ Cơ cấu lượng câu hỏi đã chuẩn bị vào 3 vòng thi, các tổ lần lượt cử 3 HS
tham gia trong mỗi vòng thi.
+ Thời gian quy định khi bình thơ theo từng câu hỏi khoảng 3-5 phút.
+ Xen kẽ với lời nhận xét của GV và các bạn khác .
- GV chốt lại một số kỹ năng bình thơ ( bảng phụ ).

3- Kết quả tiết học
- Tiết học vận dụng hình thức: Trò chơi thông thái và thi nói hay ( hùng biện ).
- Kích thích HS tìm tòi, vận dụng sáng tạo .
- HS tích cực tham gia hùng biện( nghị luận thơ ). Có tổ đã áp dụng lối thi hùng
biện đôi khá linh hoạt và thành công, lớp học hào hứng, hấp dẫn.
-Trong quá trình dẫn chương trình, GV khéo léo lồng những kỹ năng nghị luận
thơ vào lời dẫn dắt, nhận xét, đánh giá để giúp HS vững hơn khi tạo lập văn bản nghị
luận thơ .
- Việc thi đua và trao những phần quà nho nhỏ đã làm “nóng” không khí lớp học
khiến rất nhiều HS tham gia tích cực, kể cả HS yếu.
2 / DÀN HỢP XƯỚNG
- Đây là một hình thức có thể giúp cho các đối tượng HS cùng bổ trợ cho nhau
trong quá trình thực hành kĩ năng nói về một vấn đề nào đó.
- Tạo cho HS khả năng làm việc tập thể, biết phối hợp nhịp nhàng, ăn ý, biết
đoàn kết, hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ.
- Hoạt động diễn ra chủ yếu dựa trên cơ sở đơn vị nhóm. Nhóm trưởng giữ vai
trò đặc biệt quan trọng ( tựa như người nhạc trưởng một dàn nhạc) trong việc điều
hành nhóm.
* Cách thực hiện :
a- Chuẩn bị :
- Phân nhóm, lựa chọn nhóm trưởng.
- Thông báo về số lượng nội dung bài tập thực hành; cho các nhóm nhận bài tập
cụ thể.
Năm học: 2017-2018

Trang 11


- Hướng dẫn các nhóm chuẩn bị bài tập (chủ yếu thông qua nhóm trưởng )
- Các nhóm HS lên chương trình tập luyện và chuẩn bị: làm dàn ý, sưu tầm tranh

ảnh, vật dụng, phân công việc cụ thể cho các thành viên trong nhóm…
b- Trình tự tiến hành trong tiết học :
- Mỗi nhóm trình bày trước lớp về vấn đề đã chuẩn bị dưới sự điều hành của
nhóm trưởng. Có thể theo trình tự sau :
+ Lời chào và lời tự giới thiệu về nhóm và nội dung sẽ trình bày
+ Giới thiệu dàn ý
+ Lần lượt trình bày từng phần theo dàn ý ( theo nhiều hình thức sáng tạo khác
nhau).
+ Lời chào kết thúc, lời cảm ơn.
- Lớp và GV lần lượt nhận xét về phần trình bày của từng nhóm.
- GV nhấn mạnh lại cách tạo lập của kiểu VB đang học.
-HS khá, giỏi trình bày lại trước lớp cả bài để khắc sâu kiểu VB và kỹ năng nói
về kiểu VB ấy.
Hình thức Dàn hợp xướng có tác dụng rất tốt nhưng khó thực hiện vì nếu chuẩn
bị không kỹ hoặc “Nhạc trưởng” kém năng lực thì chương trình của nhóm dễ bị rời
rạc, thậm chí thất bại. Do đó, khâu chuẩn bị phải được đầu tư chu đáo.
Nếu HS đã chuẩn bị kỹ nhưng khi thực hành vẫn gặp khó khăn thì GV nên nhẹ
nhàng gỡ bí và dẫn dắt, giúp các em hoàn thành chương trình của nhóm.
Mặt khác cũng không nên yêu cầu quá cao, nhất là khi thực hiện hình thức này
lần đầu.
Ví dụ: Khi dạy tiết:
LUYỆN NÓI : BÀI VĂN GIẢI THÍCH MỘT VẤN ĐỀ ( Ngữ văn 7 )
1- Chuẩn bị :
- Lựa chọn nội dung: kết hợp bài tập trong SGK trang 98 với Chương trình địa
phương phần văn để chọn một số nội dung như sau:
ĐỀ 1: Giải thích câu tục ngữ: Nước mắm Gò Bồi, trã nồi An Thái.
ĐỀ 2: Giải thích câu tục ngữ: Trẻ khôn qua già lú lại.
ĐỀ 3: Vì sao những tấn trò mà Va-ren bày ra với Phan Bội Châu lại được
Năm học: 2017-2018


Trang 12


Nguyễn Ái Quốc gọi là những trò lố ?
ĐỀ 4: Vì sao nhà văn Phạm Duy Tốn lại đặt nhan đề Sống chết mặc bay cho
truyện ngắn của mình ?
ĐỀ 5 : Em thường đọc những sách gì ? Hãy giải thích vì sao em thích đọc loại
sách ấy.
Đề 6: Giải thích câu tục ngữ: Tốt gỡ hơn tốt nước sơn
- Gợi ý HS tham khảo tư liệu: Văn nghệ dân gian Nghĩa Bình, Bình Định- danh
thắng và di tích, Bàn về đọc sách – NV lớp 9, Thuế máu- NV lớp 8…
- Phân công 6 đề / 6 nhóm và hướng dẫn các em chuẩn bị bài theo đơn vị nhóm:
+ Lên chương trình của nhóm. Phân công cụ thể cho các thành viên và phối hợp
thực hiện.
+ Làm dàn ý và ghi bảng phụ .
+ Chuẩn bị các vật dụng, tranh ảnh…
- GV chuẩn bị lời để dẫn chương trình và trình chiếu những hình ảnh có liên quan
trong các đề bài để học sinh quan sát và hoàn thành nhiệm vụ được giao, và để chốt
kiến thức về văn giải thích.
2- Trình tự thực hiện trong tiết học :
- GV nêu yêu cầu và cách thức .
- GV điều khiển chương trình, lần lượt mời các nhóm lên trình bày theo trình tự :
+ Lời chào và tự giới thiệu về nhóm.
+ Một HS giới thiệu dàn ý ( bảng phụ )
+ 3-5 HS lần lượt trình bày từng phần ( MB, TB, KB ), từng ý – Xen kẽ giao lưu
với những HS nhóm khác ở dưới lớp .
+ Lời kết thúc.
- Lớp và GV nhận xét chương trình của các nhóm.
- GV chốt kiến thức về văn giải thích ( phân biệt với văn chứng minh ) trên màn hình.
3- Kết quả tiết học:

- Tiết học vận dụng hình thức DÀN HỢP XƯỚNG kết hợp ứng dụng CNTT
- GV và HS chuẩn bị rất công phu: đồ dùng học tập phong phú, hiệu quả
( những dàn ý có nội dung rõ ràng được trình bày cẩn thận trên giấy tôki; những bức
Năm học: 2017-2018

Trang 13


ảnh chân dung của Phan Bội Châu, Nguyễn Ái Quốc; những cái trã đất HS tìm mua ở
chợ quê … ); chương trình được dàn dựng một cách sáng tạo và tập luyện từ trước …
kể cả tập hát ( bài Bình Định quê em ).
-Tiết học khá thành công: đảm bảo thời lượng, kiến thức, kỹ năng. Nổi bật là GV
làm chủ được trong quá trình điều hành để đảm bảo thời gian cho phép, HS tham gia
tích cực trong không khí thân mật, vui vẻ, hưng phấn với những chương trình sinh
động , giàu ý nghĩa.
4/ THI NÓI HAY ( Thi hùng biện, thi kể chuyện,…)
Hoạt động thực hành này vẫn dựa trên cơ sở gợi ý của SGV. Nghĩa là HS luyện
nói ở tổ, nhóm; sau đó nói trước lớp trên cơ sở đã chuẩn bị dàn ý và tập nói ở nhà.
Mục tiêu cụ thể của tiết dạy khi dùng hình thức này là luyện cho HS khả năng
nói đúng, nói hay, nói truyền cảm trước tập thể về một vấn đề, đồng thời qua hình thức
này tạo được sự gần gũi cho học sinh.
* Cách thực hiện :
a- Chuẩn bị :
- Bảng phụ ( tính điểm )
- Thông báo số lượng bài tập, nội dung bài tập
- Thông báo hình thức hoạt động để HS tập luyện .
- Các nhóm chuẩn bị dàn ý, phiếu học tập của nhóm
- HS chuẩn bị thêm tranh ảnh, vật dụng liên quan ( nếu cần )
- Chuẩn bị vài mòn quà nho nhỏ .
- Có thể chọn HS dẫn chương trình.

b- Trình tự thực hiện trong tiết học :
- GV nêu tiêu chí, yêu cầu, thang điểm
-Thi vòng 1: HS nói trong nhóm nghe ( vừa rèn kỹ năng nói vừa tạo sự tự tin cho
HS) , sau đó nhóm chọn ra người Nói hay để dự thi vòng 2.
-Thi vòng 2: Tranh tài Nói hay giữa các nhóm
- Sau mỗi phần tranh tài của một nhóm là có phần nhận xét và bình điểm của
lớp, GV.
-Kết thúc cuộc thi: Công bố điểm, chọn giải nhất, nhì và trao quà.
Năm học: 2017-2018

Trang 14


- Tổng kết tiết học, rút kinh nghiệm.
Ví dụ: Khi dạy bài
LUYỆN NÓI KỂ CHUYỆN ( Ngữ văn 6) –Tuần 8
1- Chuẩn bị : Yêu cầu HS chuẩn bị chương trình luyện nói: Giao lưu và chia sẻ
- Nội dung chương trình: Kể về bản thân, gia đình, bè bạn, công việc
( theo các đề bài ở SGK )
- Cách thức chuẩn bị :
+ Cá nhân HS dựa vào đề bài và dàn bài tham khảo ở SGK để lập dàn bài chi tiết
vào vở soạn ( 4 đề bài trong SGK ).
ĐỀ 1: Tự giới thiệu về bản thân.
ĐỀ 2: Giới thiệu người bạn mà em quý mến.
ĐỀ 3: Kể về gia đình mình.
ĐỀ 4: Kể về một ngày hoạt động của mình.
+ Mỗi HS tự lựa chọn những phần muốn giãi bày, giới thiệu trước tập thể để tập
nói thật kỹ trước khi đến lớp.
+HS tham khảo tư liệu( Gợi ý: Học tốt Ngữ văn 6, Hướng dẫn tự học Ngữ văn
6, SGK …), tham khảo kỹ năng nói của các thành viên tham gia các chương trình trên

truyền hình như: Đường lên đỉnh Olympya, Ở nhà chủ nhật, Chiếc nón kỳ diệu, các
chương trình Giao lưu…
+ Ghi lên bảng phụ 4 dàn bài chi tiết ( 4 tổ chuẩn bị trước khi tiến hành tiết
học).
- GV cũng chuẩn bị một số nội dung để giao lưu cùng HS.
Lưu ý: GV hướng dẫn cho HS hoặc ít nhất là đội ngũ nòng cốt gồm cán sự bộ
môn, lớp phó học tập, tổ trưởng, nhóm trưởng về một số kỹ năng nói ( để số HS này
hướng dẫn lại cho những HS khác ).
+ Dùng ngôi kể , cách xưng hô cho thích hợp.
+ Đối thoại với người nghe trong quá trình nói.
+ Kết hợp yếu tố ngôn ngữ với yếu tố phi ngôn ngữ ( giọng điệu, cử chỉ, ánh
mắt, …).
+ Khả năng ứng biến linh hoạt tuỳ theo sự tiếp nhận của người nghe.
Năm học: 2017-2018

Trang 15


2- Trình tự tiến hành trong tiết học :
a/ GV giới thiệu bài :
Nêu nội dung và mục đích của chương trình luyện nói : GIAO LƯU – CHIA SẺ
b/ GV nêu yêu cầu và thể lệ cuộc giao lưu :
* Yêu cầu:
Nội dung: đảm bảo được một số ý chính ( yêu cầu học sinh Khá ,G, TB treo
bảng phụ và giới thiệu dàn bài chi tiết )
*- Cách thức :
- Thời gian giao lưu: khoảng 35 phút; chia làm 3 vòng
+ Giao lưu trong tổ: 10 phút
+ Giao lưu trước lớp: 20 phút
+ Giao lưu với cô giáo: 5 phút

- Hình thức:
+ Các thành viên trong tổ trò chuyện với nhau về 4 nội dung – trao đổi về việc
thi đua giao lưu với các tổ khác.
+ Thành viên các tổ thi đua nhau lên giao lưu với cả lớp ( tuần tự được mời khi
đến lượt, nếu tổ nào chậm trễ thì mất lượt ).
* / GV điều hành , tổ chức cho HS giao lưu :
- Phân công các tổ thực hiện vòng 1 – GV bao quát, chỉ đạo.
- GV dẫn chương trình cho vòng 2
+Mở đầu bằng bài hát tập thể : Lớp chúng mình để gây tâm thế hào hứng.
+ Lần lượt dẫn dắt và mời thành viên các tổ lên nói trước lớp – Xen kẽ với lời
nhận xét, khích lệ :
+ Động viên cán sự bộ môn Ngữ văn ( đồng thời cũng là thành viên trong một tổ
) xung phong lên đầu tiên để tạo không khí sôi nổi ngay từ đầu.
+Thành viên của tổ trước được phép mời bất cứ thành viên nào của tổ sau (theo
thứ tự ).
+ Khi thành viên của một tổ lên trước lớp; nếu thành viên đó không trình bày
được thì tổ tiếp sức bằng cách cử ngay thành viên khác nhưng chỉ được thay thế một
lần và trong thời lượng cho phép.
Năm học: 2017-2018

Trang 16


+ Lần lượt như thế cho đến hết thời gian theo quy định của vòng 2.
- Nhận xét, khích lệ chung.
c. GV giao lưu với lớp qua câu hỏi phỏng vấn của tổ đạt điểm cao nhất ( vòng 3).
*/ GV kết thúc tiết học – Rút kinh nghiệm.
3- Kết quả tiết học:
- Tiết học vận dụng hình thức : THI NÓI HAY
- Đảm bảo được thời lượng với các hoạt động như dự định.

- Số lượng HS được nói trước lớp: 8 HS ( không kể số HS nói trước tổ và đặt
câu hỏi giao lưu thêm ).
- Tuy còn đôi chút gượng gạo nhưng giờ học diễn ra trong không khí khá tự
nhiên, thân mật và không kém phần sôi nổi.
- Một số HS nhút nhát khi được mời lên cũng đã cố gắng hết sức nhờ sự khích lệ
, động viên. Có em có hoàn cảnh khó khăn không dám trình bày trước lớp (khi được
gọi) nhưng sau đó đã mạnh dạn nói về gia đình mình từ đó tạo được sự đồng cảm ở bạn
bè, gần gũi hơn và các bạn trong lớp biết yêu thương giúp đỡ hơn.
- Một vài HS đã kể khá mạch lạc về những nội dung giao lưu tuy còn đôi chút
ngượng nghịu ban đầu .
-Hoạt động của GV và HS khá nhịp nhàng, ăn ý, hầu như không có thời gian
“chết”. Càng cuối giờ càng có nhiều HS bộc lộ ý muốn được giao lưu trước lớp, muốn
được giao lưu với cô giáo.
4/ ĐÓNG VAI NHẬP CUỘC
- Hình thức hoạt động này chủ yếu dựa trên cơ cở của DÀN HỢP XƯỚNG
nhưng có yêu cầu cao hơn nhiều. HS cần có khả năng sáng tạo, kỹ năng tổ chức rất cao
để dàn dựng “kịch bản” và tham gia “diễn xuất”.
- GV cần định hướng cho HS khâu dựng “kịch bản” và đóng vai trò “đạo diễn”
cho sự “diễn xuất” của các em.
- Nên áp dụng hình thức này cho những lớp có HS khá, giỏi để các em đó làm
“đầu tàu” trong quá trình thực hiện.
- Nếu tổ chức tốt thì đây là hình thức rất hấp dẫn, lôi cuốn HS.
-Cần khéo léo khi sử dụng hình thức này để tránh làm phá vỡ đặc trưng của kiểu
Năm học: 2017-2018

Trang 17


văn bản cần tạo lập.
* Cách thực hiện :

a- Chuẩn bị :
- GV thông báo nội dung bài tập ( sau khi đã trao đổi, thống nhất với HS nòng
cốt).
- Gợi ý, định hướng cho HS dựng “ kịch bản”, phối luyện để diễn xuất.
- Giới thiệu tư liệu, chương trình để HS tham khảo.
- Các tổ, nhóm thực hiện việc chuẩn bị theo sự hướng dẫn của GV .
b- Trình tự thực hiện:
- Tương tự như DÀN HỢP XƯỚNG
-Chỉ khác ở chỗ các thành viên tham gia đã hoàn toàn đóng vai nhập cuộc để
trình bày chứ không cần sự giới thiệu lần lượt của người điều khiển.
Ví dụ:
LUYỆN NÓI : THUYẾT MINH MỘT THỨ ĐỒ DÙNG ( Ngữ văn 8 )
1- Chuẩn bị :
- Lựa chọn nội dung: trao đổi và thống nhất với HS chọn các bài tập ở SGK
trang 145 :
ĐỀ 1: Thuyết minh về kính đeo mắt
ĐỀ 2: Thuyết minh về cây bút bi.
ĐỀ 3: Giới thiệu đôi dép lốp trong kháng chiến .
ĐỀ 4: Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam.
- Phân công 4 tổ/ 4 đề . Hướng dẫn HS chuẩn bị chương trình theo đơn vị tổ
+ Lên chương trình, phân công các thành viên trong tổ.
+ Tham khảo tư liệu, sưu tập tri thức về đồ dùng cần thuyết minh.
+ Chuẩn bị vật, tranh ảnh minh họa.
+ Làm dàn bài và ghi lên bảng phụ.
- GV chuẩn bị để điều hành chung
2- Trình tự thực hiện trong tiết học :
- GV nêu yêu cầu và cách thức thực hiện chương trình luyện nói :
CHÚNG EM TÌM HIỂU THẾ GIỚI ĐỒ DÙNG
Năm học: 2017-2018


Trang 18


- GV lần lượt mời các tổ tham gia chương trình :
+ Tổ 1: có 6 thành viên cùng thực hiện chương trình :
DẠO CỬA HÀNG THỜI TRANG
( Đóng vai một nhóm HS lớp 8 đi dạo cửa hàng thời trang để tìm hiểu về kính đeo mắt)
+ Tổ 2: có 6 thành viên cùng thực hiện chương trình :
TỪ NHÀ SẢN XUẤT ĐẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG
(Đóng vai phóng viên của một tờ báo kinh tế đến phỏng vấn ở xưởng sản xuất bút bi
và trường học để lấy tư liệu về bút bi ).
+ Tổ 3: có 5 thành viên cùng thực hiện chương trình :
ĐÔI DÉP LỐP – HUYỀN THOẠI VIỆT NAM
( Đóng vai một nhóm HS đến tham quan Nhà bảo tàng Quân đội để tìm hiểu về
đôi dép lốp trong kháng chiến ).
+ Tổ 4: có 6 thành viên cùng thực hiện chương trình :
CHIẾC ÁO DÀI – VẺ ĐẸP PHỤ NỮ VIỆT NAM
( Đóng vai hướng dẫn viên du lịch đang giới thiệu với một nhóm du khách quốc
tế về chiếc áo dài Việt Nam ).
3- Kết quả tiết học
- Tiết học vận dụng hình thức : ĐÓNG VAI NHẬP CUỘC .
- HS rất hào hứng tham gia và đã bộc lộ sự sáng tạo trong cách dàn dựng
chương trình; tài khéo léo, linh hoạt trong việc chuẩn bị trang thiết bị , CSVC; khả
năng thu thập tư liệu chính xác, phong phú ‘
- Số lượng HS được nói trước lớp khá đông. Tuy nhiên, vẫn còn một số HS chưa
có cơ hội tham gia ( vì thời lượng có hạn).
Em hãy đọc kỹ các câu hỏi và cho biết ý kiến bằng cách khoanh tròn vào chữ cái
đầu câu trả lời mà em cho là đúng nhất :
Câu 1: Em đánh giá như thế nào về những tiết luyện nói được tổ chức theo
những cách mới ?

A- Sôi nổi, hấp dẫn, bổ ích.
B- Tẻ nhạt, chán ngắt, vô bổ.
C- Bổ ích nhưng hình thức tổ chức còn gượng gạo, cứng nhắc.
Năm học: 2017-2018

Trang 19


D- Sôi nổi, hấp dẫn nhưng không bổ ích lắm .
Câu 2: Lợi ích của những tiết luyện nói theo các cách mới ?
A- Không đem lại lợi ích nào cả.
B- Giúp em và các bạn được rèn luyện kĩ năng nói trước tập thể nhiều hơn; được giáo
viên, bạn bè hỗ trợ trong quá trình chuẩn bị và thực hành nên bạo dạn, tự tin , đạt kết
quả giao tiếp cao hơn .
C- Giúp em và các bạn chủ động phát huy tính tích cực, tư duy sáng tạo; đồng thời
luyện được phong cách làm việc tập thể .
D- Cả B và C .
Câu 3: Để chuẩn bị cho những tiết luyện nói theo các cách mới, em và các bạn
có tốn thời gian, công sức ( có thể cả tiền bạc ) quá mức cho phép không ?
A- Có

B- Không

Câu 4: Riêng em, em tự đánh giá thế nào về sự tham gia của mình trong những
tiết luyện nói ấy ?
A- Em rất thích tham gia và đã tích cực hưởng ứng với tất cả khả năng của mình.
B- Em rất thích tham gia nhưng còn nhút nhát nên chưa tích cực hưởng ứng .
C- Em rất thích tham gia nhưng thầy cô giáo và các bạn chưa tạo điều kiện nên em
chưa thực sự được phát huy hết năng lực, vai trò của mình.
D- Em không thích tham gia nên không thèm hưởng ứng .

Câu 5: Em cũng như các bạn còn có tâm lí chán nản mỗi khi tới tiết luyện nói
nữa không?
A. Có

B. Không

4. Củng cố
- Nhận xét tiết học
- Nêu những ưu , nhược điểm cần rút kinh nghiệm cho hs
5. Hướng dẫn về nhà
- Vẽ tranh về gia đình em, về hình ảnh ô niễm môi trường, về di tích lịch sử địa
phương em.
- Tiếp tục lập dàn bài và luyện nói với các đề trên
- Tự tập kể trước gương những câu chuyện kể chuyện tưởng tư
=====================================================

Năm học: 2017-2018

Trang 20


MINH HỌA BẰNG MỘT GIÁO ÁN CỤ THỂ.
LUYỆN NÓI KỂ CHUYỆN ĐỜI THƯỜNG
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Củng cố, khắc sâu lí thuyết về văn kể chuyện.
- Tạo cơ hội cho học sinh: Luyện nói, làm quen với phát biểu miệng
2. Kĩ năng
- Biết lập dàn bài kể chuyện.
- Biết kể theo dàn bài, không kể theo bài viết sẵn hay học thuộc lòng.

- Rèn và phát triển những năng lực chung và năng lực chuyên biệt môn Ngữ văn
3. Thái độ
- Nghiêm túc, tự giác, độc lập , tự tin trước đám đông.
- Có ý thức diễn đạt bằng ngôn ngữ.
4. Tích hợp
* Tích hợp môn Sinh học:
- Nắm được nguyên nhân dẫn đến bệnh phổi là do hút và hít phải khói thuốc lá.
* Môn Giáo dục công dân:
-Ý thức rèn luyện bản thân.
- Bảo vệ môi trường không bị ô nhiễm.
* Môn Lịch sử:
- Nắm được di tích lich sử Đồng Đậu.
* Môn Âm nhạc:
- Biết hát những bài hát có chủ đề về gia đình
* Môn Mĩ thuật:
- Biết lựa chọn gam màu, chi tiết… để vẽ tranh chủ đề về gia đình.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Soạn bài, tranh ảnh minh họa, video,
- Hướng dẫn học sinh làm việc nhóm
2. Chuẩn bị của học sinh
- Thực hiện các nhiệm vụ theo sự hướng dẫn của giáo viên
- Bảng phụ, bút dạ
C TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động 1 khởi động:
Năm học: 2017-2018


Trang 21


GV cho HS xem cô hướng dẫn viên du lịch đang giới thiệu với khách du lịch về một
danh lam thắng cảnh.
GV hỏi: những yếu tố nào cần có để trở thành một phát thanh viên , hay một hướng
dẫn viên du lịch?
HS: Trả lời
GV chốt:

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
A. Hoạt động 2: Ôn tập văn tự
GV Trước khi đi vào tiết luyện nói về kể
chuyện đời thường, cô cùng các em khái
quát lại văn tự sự.
? Một em cho cô biết :Thế nào là văn tự
sự ?
? Em kể tên một số văn bản được viết
theo phương thức tự sự ?
HS: Trả lời
GV giảng : Tự sự giúp người kể giải
thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu
vấn đề và bày tỏ thái độ khen, chê.
GV hỏi: Trong văn tự sự có những
đặc điểm nào ?
HS : trả lời
GV : Sự việc trong văn tự sự được
trình bày như thế nào
HS: trình bày


GV: chúng ta chuyển sang đặc điểm
thứ 2 của văn tự sự.
-Nhân vật có vai trò gì trong văn tự
sự?
- Nêu hệ thống nhân vật trong văn
tự ?
GV : Ngoài sự việc và nhân vật văn
tự sự còn có đặc điểm gì nữa ?
? lời kể là gì ?

GV: chúng ta chuyển sang đặc điểm
thứ 4 của văn tự sự.
? Trong văn tự sự có những ngôi kể
Năm học: 2017-2018

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
A. Ôn tập văn tự.
I Thế nào là văn tự sự?
- Tự sự (kể chuyện) là phương
thức trình bày một chuỗi các sự
việc, sự việc này dẫn đến sự việc
kia, cuối cùng dẫn đến một kết
thúc thể hiện một ý nghĩa.

II. Đặc điểm văn tự sự
1/ Sự việc trong văn tự sự:
- Được trình bày một cách cụ thể:
sự việc xảy ra trong thời gian, địa
điểm cụ thể; do nhân vật cụ thể
thực hiện, có nguyên nhân, diễn

biến, kết quả,…
- Sự việc trong văn tự sự được sắp
xếp theo một trật tự, diễn biến sao
cho thể hiện được tư tưởng mà
người kể muốn biểu đạt.
2. Nhân vật trong văn tự sự:
- Nhân vật trong văn tự sự: là
người làm ra sự việc?( Gồm nhân
vật chính và nhân vật phụ)
3. Lời kể: thường kể người và kể
việc
- Kể người: giới thiệu tên họ,
kể lai lịch, tính tình, tài năng, quan
hệ, ý nghĩ của nhân vật.
- Kể việc: kể hành động, việc
làm và kết quả do hành động gây
ra.

Trang 22


nào ?
-GV Ngoài ngôi kể trong văn tự sự
còn có đăc điểm nào nữa ?
? Thế nào là thứ tự kể trong văn tự
sự?
GV: chủ đề của văn bản là gì?

GV: Em đã học những kiểu văn bản tự
sự nào?

? Hãy cho cô 1 ví dụ về kể chuyện dg, kể
chuyện đời thường, kể chuyện tưởng
tượng?
GV: Hãy nêu các bước để làm một bài
văn tự sự?
Hoạt động 3:/Luyện nói kể chuyện đời
thường.
GV giảng.
GV: Vậy,em hiểu thế nào là kể chuyện
đời thường?
HS: Trả lời
GV: Em kể một số dạng đề văn kể
chuyện đời thường?
HS :
- Tự giới thiệu về bản thân.
-Kể về gia đình mình.
-Kể về một chuyến về quê.
-Kể về một cuộc thăm hỏi gia đình liệt sĩ
leo đơn.
- Kể về sự đổi mới của quê hương em.
- Kể về cuộc gặp gỡ đi thăm các chú bộ
đội.
GV: Em hãy nhắc lại dàn bài chung của
bài văn tự sự kể chuyện đời thường?
Hái hoa tìm ý
- Gv chia lớp thành 4 nhóm.
Năm học: 2017-2018

4. Ngôi kể:
- Ngôi kể thứ nhất: người kể xưng

tôi.
- Ngôi kể thứ ba: người kể giấu
mình, gọi sự vật bằng tên của
chúng, kể như “người ta kể”.
5.Thứ tự kể:
- Là trình tự kể các sự việc, bao
gồm kể”xuôi” và kể “ngược”
6. Chủ đề
Là vấn đề chủ yếu mà người viết
muốn đặt ra trong văn bản
II/ Kiểu bài văn tự sự đã học:
1/Kể chuyện dân gian
2/ Kể chuyện đời thường.
3/Kể chuyện tưởng tượng.
III/ Các bước làm bài văn tự sự
lớp 6.
Bước1: Tìm hiểu đề
Bước 2: Tìm ý
Bước 3: Lập dàn ý
Bước 4: Viết bài
Bước 5: đọc và sửa chữa
B./Luyện nói kể chuyện đời
thường
1.Thế nào là kể chuyện đời thường.
- Kể chuyện đời thường là kể lại những
câu chuyện diễn ra trong đời sống hàng
ngày.
- Kể chuyện đời thường cũng có nghĩa
là kể về người thật việc thật
2./Các dạng đề văn kể chuyện đời

thường.
Đề 1: Tự giới thiệu về bản thân.
Đề 2: Kể về gia đình mình
Đề 3: Kể về một ngày chủ nhật của
em.
Đề 4: Kể về một cuộc đi thăm di tích
lịch sử
3.Dàn bài chung của bài văn tự sự kể
chuyện đời thường
Mở bài: Giới thiệu chung về nhân vật
và sự việc

Trang 23


- Trên cơ sở cô giáo đã gioa một số đề cho
các nhóm về nhà chuẩn bị rồi .
- Chuẩn bị một cây hoa , những bông
hoa là những câu hỏi, đại diện của các
nhóm lên hái hoa. Mỗi nhóm chỉ được hái
một bông tương ứng với một đề.
- Sau ba phút hoạt động nhóm , các nhóm
lên trình bày dàn ý của nhóm mình.
Nhóm1: trình bày dàn ý, các nhóm khác
nhận xét, GV chốt.
 GV chiếu dàn ý chuẩn
Nhóm 2: trình bày dàn ý, các nhóm
khác nhận xét, GV chốt.
 GV chiếu dàn ý chuẩn


Nhóm 3: trình bày dàn ý, các nhóm
khác nhận xét, GV chốt.
 GV chiếu dàn ý chuẩn

Nhóm 4: trình bày dàn ý, các nhóm
khác nhận xét, GV chốt.
 GV chiếu dàn ý chuẩn
GV Hướng dẫn luyện nói.
-Trên cơ sở các em đã chuẩn bị dàn ý rồi,
chuẩn bị phần nói rồi. Trước khi đi vào
phần thực hành luyện nói các em cần chú
ý một số kĩ năng khi nói.
- Khi nói phải bám sát vào dàn ý.
Năm học: 2017-2018

Thân bài:Kể diễn biến của sự việc
Kết bài: Kể kết cục của sự việc
IV/ Chuẩn bị

Đề1: Tự giới thiệu về bản thân.
a/ Mở bài: Lời chào và lí do giới thiệu
b/ Thân bài
-Tên, tuổi.
- Gia đình mình gồm những ai.
- Công việc hàng ngày.
- Sở thích và nguyện vọng
c. Kết bài
Cảm ơn mọi người đã chú ý lắng nghe
Đề 2: Kể về gia đình của mình
a/ Mở bài: Lời chào và lí do kể.

b/ Thân bài
- Giới thiệu chung về gia đình
- Kể về bố, mẹ,anh chị em…..
c. Kết bài
Cảm ơn mọi người đã chú ý lắng nghe.
Đề 3: Kể về một ngày chủ nhật của
em.
Mở bài:
Lời chào và lí do kể
Thân bài:
-Ngày hoạt động đó diễn ra như thế
nào?
+Buổi sáng
+Buôi trưa
+Buổi tối
Kết luận
Cảm nhận suy nghĩ về một ngày hoạt
động
Đề 4: Kể về một cuộc đi thăm di tích
lịch sử.
Mở bài:
Cuộc đi thăm do ai tổ chức? Đi vào dịp
nào? Thăm di tích nào?
Thân bài
-Kể diễn biến của cuộc đi thăm
+Kể lại những chi tiết thú vị nhất trong

Trang 24



- Chú ý vào tác phong nói, nói có ngữ điệu
- Chọn ngôi kể thích hợp
Nhóm 1:
Thi nói hay kết hợp công nghệ thông tin
và dàn hợp sướng
Yêu cầu: trong nhóm 1 sử dụng dàn hợp
sướng và thi nói hay.
Các nhóm khác nhận xét( Mục đích cho hs
đánh giá lẫn nhau những ưu điểm và tồn
tại của nhóm 1:)
?Cô mời các em nhận xét bài nói của
nhóm 1?
_ HS nhận xét .
- GV nhận xét
GV chốt.
Nhóm 2:
Thi nói hay và thi nói hay kết hợp công
nghệ thông tin
Yêu cầu: thi nói hay, kết hợp với công
nghệ thông tin.
Trên cơ sở chuẩn bị dàn ý cũng như tập
nói ở nhà, trong tổ cử những bạn có khả
năng nói tốt lên trình bày trước lớp.
Các nhóm khác nhận xét.
GV nhận xét:
Tích hợp GDCD, nhạc
? Em đã làm được những việc tốt nào để

chuyến đi thăm.
+Tả lại cảnh đẹp mà tiêu biểu.

Kết luận
+Cảm nghĩ về chuyến đi.
+Hiểu thêm về quê hương đất nước.
V. Luyện nói trên lớp
Đề 1: Tự giới thiệu về bản thân.

Đề 2: Kể về gia đình của mình

góp phần xây dựng gia đình mình hạnh
phúc ? Hãy chia sẻ cùng các bạn.
HS:Trình bày
? Vậy những thói hư tật xấu nào mà các
em cần tránh
- Nói dối thầy cô và cha mẹ
Lười biếng trong học ,
- Không biết giúp đỡ cha mẹ những
việc làm phù hợp với bản thân.
GV:Em nào có thể đọc một câu thơ,
hoặc hát một bài hát có chủ đề về gia
đình.
HS hát:Cả nhà ta cùng yêu thương nhau
*Nhóm 3
Thi nói hay kết hợp công nghệ thông
Năm học: 2017-2018

Trang 25


×