Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo cáo tổng hợp tại công ty TNHH thương mại hóa chất tân việt trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.58 KB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆT NAM
ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐƠN VỊ THỰC TẬP: CÔNG TY TNHH TM HÓA CHẤT
TÂN VIỆT TRUNG

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Thạc sỹ: Hoàng Cao Cường

Nguyễn Thùy Linh
Mã SV:10H100030
Lớp: HQ5-K6

Hà Nội, năm 2012

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................1
PHẦN I......................................................................................................................... 2
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP..............2
1. Giới thiệu khái quát về Doanh nghiệp.................................................................2
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp.................................2


1.2.

Chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp......................................................3

1.3.

Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp................................................................3

1.4.

Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp..................................................4

2. Tình hình sử dụng lao động tại doanh nghiệp.....................................................5
2.1.

Số lượng, chất lượng của lao động trong Doanh nghiệp..............................5

2.2.

Cơ cấu lao động của Doanh nghiệp.............................................................5

3. Quy mô vốn kinh doanh của Doanh nghiệp........................................................5
3.1.

Tổng mức tài sản và cơ cấu vốn kinh doanh của Doanh nghiệp..................5

4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất............6
Phần II........................................................................................................................... 7
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT
TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP..............7

1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị của Doanh nghiệp...........................7
2. Công tác quản trị chiến lược của Doanh nghiệp..................................................9
2.1.

Môi trường chiến lược của doanh nghiệp........................................................9
2.1.1.

Môi trường vĩ mô...................................................................................9

2.1.2.

Môi trường ngành................................................................................10

2.2.

Nội dung chiến lược phát triển thị trường..................................................10

2.2.1.

Mục tiêu ngắn hạn...............................................................................10

3. Công tác quản trị tác nghiệp của Doanh nghiệp................................................12
3.1.

Công tác quản trị mua hàng.......................................................................12

3.2.

Công tác quản trị bán hàng...................................................................13


3.3.

Công tác quản trị dự trữ hàng hóa..........................................................14
2


3.4.

Công tác quản trị cung ứng dịch vụ thương mại.....................................14

4. Công tác quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp.........................................15
5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của Doanh nghiệp................................16
Phần III....................................................................................................................... 17
ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN..............................................................17

3


PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Giới thiệu khái quát về Doanh nghiệp
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp

Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại Hóa Chất Tân Việt Trung
Địa chỉ trụ sở chính: Số 87 Giang Văn Minh, Phường Đội Cấn, Quận Ba Đình,
Thành
phố Hà Nội, Việt Nam
Mã số thuế: 0102236318

Số điện thoại: 043 7225826
Vốn điều lệ: 6.000.000.000 vnđ
Được thành lập ngày 27/04/2077 do phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và
đầu
tư thành phố Hà Nội cấp, thay đổi lần 2 ngày 19/10/2010 với mã số doanh nghiệp là
0102030689.
Công ty TNHH Thương Mại Hóa Chất Tân Việt Trung tuy mới thành lập nhưng
công ty đang từng bước khẳng định mình trong ngành hóa chất Việt Nam. Từ khi
thành lập đến nay công ty đã không ngừng đầu tư cũng như mở rộng hoạt động kinh
doanh cả về phạm vi đến các dòng sản phẩm. Cho đến nay công ty đã có nhiều sản
phẩm hóa chất rất thiết thực, hữu dụng để phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.
Không chỉ có các sản phẩm trong ngành hóa chất công ty còn mở rộng hoạt động bằng
việc kinh doanh một số dịch vụ như nghiên cứu và ứng dụng khoa học, chuyển giao
công nghệ trong lĩnh vực Công ty kinh doanh; mua bán thiết bị nghiên cứu khoa học,
thí nghiệm…Các thành viên sáng lập công ty không chỉ đầu tư công nghệ hiện đại mà
còn đào tạo một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, năng lực để có thể đưa công ty
đi lên sánh cùng với các Doanh nghiệp lâu năm trong ngành trong một thời gian gần
nhất có thể.
1.2.
-

Chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp

Chức năng: Kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ về ngành hóa chất
Nhiệm vụ:
 Tìm hiểu các vấn đề pháp lý liên quan đến ngành hóa chất để Doanh
nghiệp có thể hoạt động hiệu quả và đúng pháp luật.
4



 Nghiên cứu thị trường, nắm vững nhu cầu thị trường từ đó tìm kiếm
khách hàng mở rộng thị trường tiêu thụ.
 Không ngừng hoàn thiện cơ cấu, tổ chức quản lý mạng lưới kinh doanh
của công ty.
 Phục vụ, đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, thực hiện các nghĩa vụ
với Nhà nước, người lao động.
1.3.

Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

- Ban giám đốc là ban quản trị cao nhất của công ty có quyền quyết định những
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty như: Chiến lược phát
triển công ty, kế hoạch sản xuất kinh doanh, thuyên chuyển, điều động, bổ
nhiệm cán bộ và chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty.
- Phòng tài chính kế toán : Thu chi ngân sách của Công ty, phân bổ các khoản
tài chính theo kế hoạch, chịu trách nhiệm trước Công ty về tài chính. Thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế và phí đối với Nhà nước, cung cấp các thông tin để lãnh đạo
công ty đưa ra được những quyết định xác thực hơn.
- Phòng nhân sự: Với chức năng nhiệm vụ tổ chức nhân sự, nghiên cứu tham
mưu đề xuất về chính trị cán bộ quản lý nhân lực. Thực hiện các chế độ thi đua

5


khen thưởng, chế độ chính sách với người lao động, công tác văn thư lưu trữ,
công tác phục vụ tiếp khách của công ty.
- Phòng kinh doanh: Đảm nhận công việc nghiên cứu và phát triển thị trường,
thực hiện triển khai kế hoạch kinh doanh của Công ty
- Phòng phân phối và bán hàng: Chịu trách nhiệm về việc mở rộng mạng lưới
phân phối sản phẩm của công ty, phối hợp với phòng kinh doanh triển khai hiệu

quả công tác bán hàng.
- Phòng dự án : Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty, theo
dõi các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty. Lập các dự án đầu tư trong
từng thời kỳ nhất định.
1.4.

Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp

-

Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng

-

chuyên doanh.
Mua bán vật tư, nguyên liệu các sản phẩm phụ gia thực phẩm, nguyên liệu
dược, máy móc thiết bị, dụng cụ thủy tinh dùng trong các ngành công nghiệp,

-

nông nghiệp và phòng thí nghiệm.
Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa
Xuất nhập khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh
Sản xuất và pha chế các sản phẩm hóa học phục vụ nông nghiệp và công

-

nghiệp- trừ các hóa chất Nhà nước cấm
Mua bán hóa chất, thuốc nhuộm

Sản xuất sơn, nguyên phụ liệu ngành sơn
Mua bán sơn ô tô, nguyên phụ liệu về sơn ô tô
Dịch vụ nghiên cứu và ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ, trong lĩnh

-

vực công ty kinh doanh
Sản xuất, mua bán hóa chất và các sản phẩm hóa chất, cồn công nghiệp, chất
tẩy rửa, xà phòng, khí đốt công nghiệp, chất dẻo, các sản phẩm nhựa, chế phẩm
xử lý gỗ

2. Tình hình sử dụng lao động tại doanh nghiệp
2.1.

Số lượng, chất lượng của lao động trong Doanh nghiệp

6


Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty theo trình độ
Tổng số lao
động
Trình độ
Tỷ trọng %

85
Trên đại học Đại học
1
2
1.1

2.3

Cao đẳng
12
14.1

Trung cấp
15
17.5

Phổ thông
55
64.7

Do đặc thù là doanh nghiệp sản xuất nên lao động trong công ty chủ yếu là lao động
phổ thông. Có thể nhận thấy chất lượng lao động trong công ty còn khá thấp, tỷ
lệ lao động có trình độ đại học trên đại học rất nhỏ, chiếm 3,4 % trong tổng số
lao động trong doanh nghiệp.
2.2.

Cơ cấu lao động của Doanh nghiệp
Bảng 2: Cơ cấu lao động của công ty theo độ tuổi

Cơ cấu lao động
Tổng số lao động
Phân loại theo độ
tuổi
Tỷ trọng %

22-30 (tuổi)

35

Số lượng
85
31-40 (tuổi)
40

41-50 (tuổi)
10

41.2

47.1

11.7

Về cơ cấu lao động theo độ tuổi, thì nhìn chung, lao động trong công ty còn khá
trẻ, số lao động dưới 40 tuổi chiếm tới 88,3 % lao động trong doanh nghiệp.

3. Quy mô vốn kinh doanh của Doanh nghiệp
3.1.

Tổng mức tài sản và cơ cấu vốn kinh doanh của Doanh nghiệp

Bảng 3: Các chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
( Đơn vị: Triệu đồng)

Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản

Nợ phải trả

Năm 2007
3.478
6.250
9.728
4.239

Năm 2008
3.650
6.978
10.628
3.843
7

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
4.210
5.689
5.936
7.125
7.869
8.012
11.335
13.558
13.948
4.120
5.433
5.398



Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn

5.489
9.728

6.785
10.628

7.215
11.335

8.125
13.558

8.550
13.948

Nguồn: Phòng dự án

Từ bảng trên có thể thấy tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tăng dần qua các năm
cho thấy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và có mức tăng trưởng về vốn và tài
sản khá đều đặn.
Tài sản của doanh nghiệp là 13,948 tỷ đồng tăng 390 so với năm 2010 tương
ứng với mức tăng 2,87%. Tỷ trọng tài sản cố định là 57,44 % cho thấy công ty đầu tư
nhiều vào tài sản cố định. Tuy nhiên so với những năm trước thì tỷ trọng vốn cố định
đã giảm và công ty tăng đầu tư và tài sản lưu động. Cơ cấu tài sản thay đổi theo hướng
này được đánh giá là hợp lý. Doanh nghiệp có hệ số nợ khá thấp ở mức 0,39 cho thấy
doanh nghiệp có cơ cấu tài chính khá an toàn với tỷ trọng nợ thấp. Với tình trạng lạm
phát và lãi suất cao như hiện nay, thì chi phí lãi phải trả đối với doanh nghiệp là không

lớn lắm, doanh nghiệp tự chủ về mặt tài chính.
Tóm lại, cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty trong điều kiện kinh tế hiện nay là
tương đối an toàn .

4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất
Bảng 4: bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây
Đơn vị: Triệu đồng

Kết quả KD
DT thuần
Giá vốn hàng bán
LN gộp
DT tài chính
CP tài chính
CP bán hàng
CP QLDN
LN thuần từ HĐKD
TN khác
CP khác
LN trước thuế

2009
3.980
2.089
1.891
389
125
587
320
1.248

30
15
1.263
8

2010

Tăng

4.250
2.275
1.975
725
185
689
354
1.472
89
24
1.537

trưởng
6,7
8,9
4,4
86,37
0,48
17,37
10,62
17,95

196,7
60
21,7

2011
4.896
2.712
2.184
578
124
612
125
1.901
24
0
1.925

Tăng
trưởng
15,2
19,21
10,6
-20,27
-33
-11,17
-64,69
29,14
-73,03
-100
25,24



CP thuế TNDN
LN sau thuế

315,75
384,25
947.25 1.152,75

21,7
21,69

481,25
1.443,75

25,24
25,24

Nguồn: Phòng kinh doanh

Đây là một công ty TNHH do 2 chủ sở hữu góp vốn, tuy mới được thành lập
năm 2007 mọi thứ còn rất non trẻ nhưng đã phải gánh chịu ảnh hưởng nặng nề của
cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 với mức suy thoái kinh tế và lạm phát luôn ở
mức cao. Với tình hình như vậy, công việc kinh doanh của các doanh nghiệp nói
chung và công ty TNHH thương mại hóa chất Tân Việt Trung nói riêng đều gặp khó
khăn. Tuy nhiên, và dưới sự chỉ đạo của đội ngũ giám đốc cùng với chiện lược kinh
doanh thận trọng ta có thể nhìn thấy kết quả kinh doanh khá khả quan như các số liệu
đã trình bày ở trên. Doanh thu thuần tăng trưởng với mức cao qua các năm (năm 2010
và 2011 lần lượt là: 270 triệu tương ứng với mức tăng 6,7% và 646 triệu tương ứng
với mức tăng trưởng 15,2 %). Doanh thu của công ty chủ yếu là từ hoạt động sản xuất

kinh doanh hóa chất, doanh thu từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng tương đối
nhỏ(2009: 10%, 2010:17,1%, 2011:11,8%), chỉ tăng mạnh vào năm 2010 (tăng 336
triệu) và sau đó có xu hướng giảm vào năm 2011 (giảm 147 triệu). Năm 2010, doanh
thu tăng không nhiều nhưng các loại chi phí đều tăng ( chi phí tài chính: 60 triệu, chi
phí bán hàng: 102 triệu, chi phí quản lý: 34 triệu) trong khi năm 2011, mức tăng
trưởng của doanh thu cao cùng với việc các loại chi phí có xu hướng giảm so với năm
2010 ( chi phí tài chính: giảm 61triệu, chi phí bán hàng: giảm 77 triệu, chi phí quản
lý:giảm 229 triệu) nên mức tăng trưởng lợi nhuận năm 2011 cao hơn 2010. Do tình
hình kinh tế đặc biệt khó khăn trong năm 2011, doanh nghiệp đã cắt giảm tối đa chi
phí đặc biệt là trong chi phí quản lý, thậm chí chi phí khác không phát sinh trong năm
này, do sự chủ động về tài chính mà doanh nghiệp không bị ảnh hưởng nhiều từ những
khó khăn của nền kinh tế, điều này cho thấy doanh nghiệp đã có những bước đi đúng
đắn và hiệu quả trong thời kỳ khó khăn. Lợi nhuận, tài sản của Doanh nghiệp liên tục
tăng qua các năm, đây là một kết quả kinh doanh tốt và sẽ tiếp tục mở rộng kinh
doanh cả về chất lượng sản phẩm cũng như các ngành nghề kinh doanh.

9


Phần II
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT
TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP
1.

Tình hình thực hiện các chức năng quản trị của Doanh nghiệp

Chức năng quản trị của nhà quản trị là yếu tố quan trọng định hướng cho mọi
thành viên trong công ty thực hiện các hoạt động nhằm hướng tới mục tiêu chung
của tổ chức. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện tốt các chức
năng quản trị này. Qua quá trình điều tra những mặt được, mặt chưa được tại công

ty trách nhiệm hữu hóa chất Tân Việt Trung, nhận thấy tại đơn vị đã đạt, cũng như
đang gặp phải những điểm yếu kém trong việc thực hiện các chức năng quản trị
của nhà lãnh đạo. Cụ thể đó là:
-

Hoạch định: doanh nghiệp đã hoạch định được rõ ràng những mục tiêu ngắn
hạn cần đạt được :
 Doanh thu tăng dần qua các năm và tăng trên 10% vào năm 2011
 Lợi nhuận tăng trưởng 20%/năm
 Mở rộng thị trường tiêu thụ ra khắp các tỉnh Đông Bắc Bộ.

Bên cạnh đó, nhờ vào việc nhanh nhạy trong việc năm bắt cơ hội và hạn chế bất
trắc của môi trường kinh tế mà doanh nghiệp đã vượt qua thành công cuộc khủng
hoảng, đạt được mục tiêu đề ra về doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, do chưa đề
ra được kế hoạch cụ thể trong từng khoảng thời gian nhất định mà doanh nghiệp đã
không hoàn thành được mục tiêu mở rộng thị phần ra khắp các tỉnh vùng Đông
Bắc Bắc sau 5 năm hoạt động. Hiện tại, doanh nghiệp mới chỉ mở rộng phạm vi
hoạt động các sản phẩm của mình ở một số tỉnh lân cận Hà Nội.
- Tổ chức:
Có thể nói, công ty đã quản trị tổ chức trong doanh nghiệp tương đối tốt. Trước hết
là đã xây dựng được một môi trường nội bộ thuận lợi để hướng tới hoàn thành các
mục tiêu đề ra: nhân lực dù trình độ chưa cao nhưng có kỹ năng tốt, công ty cũng
thường xuyên đào tạo nâng cao năng lực cho người lao động cùng với chế độ
lương thưởng phù hợp nên nâng cao được tinh thần và sức đóng góp của người lao
10


động. Nguồn lực tài chính của công ty khá vững chắc, nguồn vốn tài trợ cho hoạt
động kinh doanh khá ổn định và an toàn. Công ty cũng đầu tư mạnh vào máy móc
thiết bị trong hoạt động sản xuất, sản phẩm đa dạng, thiết thực, phục vụ những sản

phẩm khác nhau của người tiêu dùng. Tuy nhiên kênh phân phối của công ty hiện
nay chủ yếu là qua đại lý trung gian tức là không trực tiếp phân phối đến tận tay
người tiêu dùng nên cũng tốn khá nhiều chi phí. Chiến lược xúc tiến thương mại
chưa được quan tâm thích đáng mà công ty cũng mới quan tâm đầu tư nhiều vào
sản xuất.
Công ty cũng xác lập được một cơ cấu tổ chức và thiết lập thẩm quyền cho các bộ
phận, cá nhân, tạo sự phối hợp ngang, dọc trong hoạt động của tổ chức để có được
sự phối hợp hoạt động hiệu quả giữa các phòng ban.
- Lãnh đạo:
Lãnh đạo trong Doanh nghiệp là những người tâm huyết với nghề, giàu kinh
nghiệm, đã chỉ huy được nhân tố con người để tổ chức đạt được mục tiêu. Điều
này được thể hiện: lãnh đạo đã chỉ định đúng năng lực cho từng thành viên và có
một sự hỗ trợ kịp thời; tìm ra được sự cân bằng giữa yêu cầu của nhân sự và hiệu
quả sản xuất. Lãnh đạo của công ty cũng đã có chiến lược hoạt động cụ thể cho
công ty, nhìn nhận đánh giá khá chính xác môi trường vĩ mô cũng như nội tại của
doanh nghiệp, từ đó đề ra được phương hướng hoạt động đúng đắn, có hiệu quả.
- Kiểm tra giám sát:
Các nhà quản trị trong Doanh nghiệp đã đánh giá được chất lượng trong tiến trình
thực hiện và đã xác định được sự chệch hướng có khả năng diễn ra hoặc đã diễn ra
từ kế hoạch của tổ chức để có những thay đổi phù hợp đưa doanh nghiệp hoạt động
theo đúng kế hoạch để ra, đảm bảo mục tiêu đã xác định và hiệu quả hoạt động
trong khi giữ vững được kỉ luật và môi trường không gây rắc rối.
Có thể nói chức năng quản trị của công ty được thực hiện khá hoàn chỉnh những
vẫn vấp phải một số hạn chế là do công ty thường chậm trong việc thu thập thông
tin, các nguồn thông tin mà DN hiện có không thể tiếp cận nhanh với các cấp quản
trị khiến ban quản trị của DN không có nguồn thông tin rõ ràng để từ đó ra quyết
định dẫn đến một số hoạt động không hiệu quả trong công tác quản trị của doanh
nghiệp.

11



2. Công tác quản trị chiến lược của Doanh nghiệp
2.1.

Môi trường chiến lược của doanh nghiệp

2.1.1. Môi trường vĩ mô
Về môi trường vĩ mô, có thể nói là doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế
còn nhiều khó khăn do suy thoái kinh tế. Lạm phát cao, lãi suất cao, sức mua giảm
khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng bị ảnh hưởng. Tuy
nhiên các sản phẩm về hóa chất là các sản phẩm thiết yếu, là nguyên liệu đầu vào
của nhiều ngành sản sản xuất khác nên nhu cầu về sản phẩm này không bị tác động
nhiều. Thêm vào đó, Việt Nam đang hội nhập ngày càng cao với thế giới, vì vậy
mà sức cạnh tranh cũng ngày càng mạnh đặc biệt là ở những công ty nước ngoài
quản li có tiềm lực mạnh và công nghệ sản xuất tiên tiến, ít có ảnh hưởng xấu đến
môi trường và cũng dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động khó lường của nền kinh
tế thế giới nhưng cũng mang đến cho doanh nghiệp cơ hội tiếp cận với những công
nghệ, kinh nghiệm quản lý hiện đại. Tỷ giá không ổn định cũng tác động đến hoạt
động của công ty do công ty cũng tham gia xuất nhập khẩu một số sản phẩm hóa
chất.
Ngành hóa chất cũng đòi hỏi cao về mặt công nghệ trong sản xuất nên với tiềm lực
còn yếu, doanh nghiệp dễ bị tụt hậu về công nghệ sản xuất hóa chất do công nghệ
kĩ thuật ngày càng phát triển và tiến bộ.
Ngành sản xuất hóa chất cũng là một ngành có tác động lớn đến môi trường tự
nhiên xung quanh trong khi xu hướng chung trên thế giới cũng như Việt Nam là
sản xuất thân thiện môi trường nên công ty cũng phải hoạt động dưới quy định,
kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng trong hoạt động kiểm soát chất thải ra
môi trường.
Môi trường chính trị của Việt Nam tương đối ổn định, tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp nói chung và công ty TNHH thương mại hóa chất Tân Việt Trung phát triển
hoạt động kinh doanh của mình.

12


2.1.2. Môi trường ngành
Ngành hóa chất là một ngành có sức cạnh tranh rất mạnh. Doanh nghiệp không chỉ
phải chịu sự cạnh tranh từ những doanh nghiệp, tập đoàn kinh doanh hóa chất lớn
của nhà nước, các doanh nghiệp sản xuất hóa chất trong nước vừa và nhỏ khác mà
còn chịu sự cạnh tranh rất lớn từ các công ty hóa chất nước ngoài có chi nhánh ở
Việt Nam hoặc đầu tư ở Việt Nam và từ các sản phẩm hóa chất thông qua con
đường nhập khẩu.
2.2.

Nội dung chiến lược phát triển thị trường

2.2.1. Mục tiêu ngắn hạn
Mục tiêu là kết quả, trạng thái mà công ty muốn đạt được trong tương lai. Mục tiêu
cũng chính là các mốc đánh dấu những gì mà doanh nghiệp cần phải tiến tới sau
khoảng thời gian nhất định. Do đó, mục tiêu chính là sự kết hợp hài hòa giữa những
điều mà doanh nghiệp muốn, cần và có khả năng đạt được. Từ lúc thành lập đến nay
đã được 5 năm, doanh nghiệp đã đặt ra mục tiêu từ ngày thành lập là sau 5 năm sẽ mở
rộng thị trường ra khắp các tỉnh Đông Bắc Bộ, tăng trưởng lợi nhuận đạt mức trung
bình 20% năm, những mục tiêu ngắn hạn đề ra này dựa trên tiềm lực cũng như khả
năng sẵn có của doanh nghiệp.
2.2.2. Các chính sách triển khai chiến lược phát triển thị trường
 Chính sách giá
Công ty theo đuổi chính sách giá cạnh tranh và chính sách giá trên cơ sở chi phí. Do
sản phẩm trên thị trường hóa chất của các hãng về cơ bản là giống nhau , sản phẩm

hóa chất của công ty cũng không có nhiều khác biệt nên công ty dựa theo chính sách
giá của đối thủ trong cùng ngành để nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Đồng thời công ty cũng phải mua nguyên vật liệu để sản xuất hóa chất nên công ty lựa
chọn hai chính sách giá này để có thể đạt được lợi thế cạnh tranh và đảm bảo lợi
nhuận.
 Chính sách sản phẩm

13


Công ty theo đuổi chính sách sản phẩm đa dạng, đặc biệt những sản phẩm có nhu cầu
lớn như sản phẩm hóa chất sử dụng trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, hóa
chất cao su, hóa chất tẩy rửa, khử trùng, sản phẩm thủy tinh gạch men, hóa chất xử lý
nước, hóa chất kết dính, hóa chất cơ khí, xi mạ, nồi hơi, vô cơ, dệt nhuộm, điện tử, tẩy
gỗ, dung môi...các sản phẩm này đều là sản phẩm tương tự với các doanh nghiệp cạnh
tranh khác trên thị trường. Như vậy, đối với sản phẩm hóa chất nói chung thì trên các
nhìn của ngưòi làm Marketing, giá trị của sản phẩm là giá trị của những nhân tố đầu
vào cho việc tạo ra sản phẩm. Trong khi đó đối với khách hàng thì giá trị của sản
phẩm lại là lợi ích mà họ mong đợi sản phẩm đó mang lại. Trong kinh doanh hóa chất,
người kinh doanh phải hiểu rõ khách hàng có những nhu cầu khác nhau. Thoã mãn
nhu cầu của khách hàng tốt là phương pháp tốt nhất để nâng cao giá trị của sản phẩm
hóa chất.
 Chính sách phân phối sản phẩm
Hiện nay công ty thực hiện hai chính sách phân phối chính là trung gian bán lẻ và sản
xuất theo hợp đồng. Các sản phẩm sản xuất ra được vận chuyển đến các đại lý bán lẻ
tại các tỉnh khác nhau để phân phối đến người tiêu dùng. Ngoài ra, công ty cũng nhận
sản xuất đơn hàng theo đặt hàng của các ngành sản xuất khác như: cao su, nhựa, thực
phẩm...
 Chính sách xúc tiến thương mại
Về chính sách xúc tiến thương mại, công ty chủ yếu sử dụng chính sách khuyến mãi,

giảm giá đối với những doanh nghiệp đặt hàng sản xuất với số lượng lớn. Bên cạnh
đó, công ty cũng thực hiện hình thức tài trợ cho các chương trình thể thao ở các
huyện, tỉnh như Hội khỏe Phù Đổng, đóng góp xây dựng nhà tình nghĩa, các công
trình công cộng để tuyên truyền quảng bá về công ty cũng như sản phẩm của công ty
đến với người tiêu dùng.
Với những nội dung của chiến lược phát triển thị trường, doanh nghiệp đã từng bước
thực hiện các mục tiêu ngắn hạn đề ra và dần dần khẳng định chỗ đứng của mình
trong ngành hóa chất. Tuy nhiên, nội dung chiến lược cũng có những điểm còn hạn
chế cũng như chưa phù hợp với tình hình phát triển của thị trường và nhu cầu tiêu
14


dùng dẫn đến mục tiêu ngắn hạn không được hoàn thiện như ban quản trị đã đề ra lúc
đầu.
2.3.

Ba lợi thế năng lực cạnh tranh

Công ty có lợi thế cạnh tranh về mặt công nghệ, do mới thành lập nên công ty có thiết
bị công nghệ khá mới so với những công ty trong cùng ngành. Thêm vào đó, công ty
cũng thường xuyên đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học vào trong sản xuất . Đây
là công cụ cạnh tranh then chốt, quyết định chất lượng cũng như sự khác biệt về sản
phẩm cuả
Công cụ cạnh tranh thứ hai của doanh nghiệp là năng suất lao động. Đội ngũ lao động
phổ thông của công ty được công ty đào tạo bài bản nên có kỹ năng và tay nghề cao,
ngoài ra công ty còn có chế độ đãi ngộ thỏa đáng với người tài để giữ ổn định lao
động đã được đào tạo chuyên sâu nên năng suất lao động cao, tạo nên lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp
Công cụ cạnh tranh thứ ba là năng lực tài chính của doanh nghiệp. Như phân tích ở
trên về tình hình cơ cấu vốn và tài sản của doanh nghiệp, do công ty có khả năng tự

chủ về tài chính nên trong bối cảnh lãi suất cao như hiện nay, công ty không phải chịu
áp lực cao về lãi phải trả chi phí tài chính nhỏ nên hạ được gía thành sản phẩm, nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp.
Dù mới thành lập được 5 năm và hoạt động trong đúng thời điểm nền kinh tế suy thoái
nhưng những lợi thế về cạnh tranh nêu trên đã giúp doanh nghiệp tồn tại, tìm kiếm
được chỗ đứng trên thị trường hóa chất cạnh tranh và hoạt động kinh doanh có hiệu
quả.
3. Công tác quản trị tác nghiệp của Doanh nghiệp
3.1.

Công tác quản trị mua hàng

Quản trị mua hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Đối với
công ty TNHH thương mại hóa chất Tân Việt Trung, công tác quản trị mua hàng của
doanh nghiệp khá hiệu quả:

15


 Mặt hàng cần mua là các nguyên vật phụ liệu đầu vào của ngành sản xuất hóa
chất.
 Số lượng hàng mua và thời điểm mua hàng phụ thuộc vào từng đơn hàng hoặc
kế hoạch của từng đợt sản xuất.
 Công ty áp dụng hình thức mua hàng theo đơn đặt hàng, ngoài ra đối với một
số sản phẩm của doanh nghiệp như nhựa, cao su, sản phẩm hóa chất khác thì
công ty có thể tự cung ứng nguyên vật liệu cho mình.
 Nhà cung cấp thường là các doanh nghiệp truyền thống trong nước, đối với
những đơn đặt hàng yêu cầu chất lượng tốt mà nguyên vật liệu trong nước
không đáp ứng được, doanh nghiệp có thể nhập thêm từ nước ngoài để đảm bảo
yêu cầu về chất lượng.

 Đối với ngân sách mua hàng, doanh nghiệp lựa chọn phương án mua hàng cân
bằng giữa chất lượng và chi phí mua hàng đủ để đảm bảo uy tín về chất lượng
chứ không vì tiết kiệm ngân sách mà mua hàng kém chất lượng hay thiên về
chất lượng mà không quan tâm đến ngân sách.
Công tác mua hàng được giao cho phòng tài chính- kế toán chịu trách nhiệm. Sở dĩ
công tác mua hàng của doanh nghiệp có hiệu quả vì phòng sử dụng nhà cung cấp
truyền thống, có quan hệ làm ăn thường xuyên và lâu dài với DN nên được ưu tiên,
ưu đãi. DN lại có nguồn lực tài chính mạnh nên hoạt động mua của DN luôn diễn ra
thuận lợi, giảm được chi phí trong khâu mua. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của DN ngày
càng cao nên hoạt động mua luôn diễn ra nhanh chóng. Chính vì vậy, công tác mua
hàng của công ty vừa tiết kiệm ngân sách vừa tiết kiệm thời gian để triển khai hoạt
động sản xuất kinh doanh.
3.2.

Công tác quản trị bán hàng

Kế hoạch bán hàng bao gồm các mục tiêu bán hàng, các chương trình và hoạt động
bán hàng, ngân sách dành cho bán hàng để đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.

16


 Mục tiêu bán hàng của công ty là tăng doanh thu hàng năm ở mức 10%, duy trì
khách hàng truyền thống, mở rộng nguồn khách hàng mới và mở rộng thị
trường ra các tỉnh Đông Bắc Bộ.
 Ngân sách được phê duyệt cho hoạt động bán hàng là 10-15% doanh thu từ
hoạt động kinh doanh.
 Chương trình hoạt động cụ thể trong kế hoạch bán hàng: thu thập thông tin,
nghiên cứu về thị trường các sản phẩm hóa chất, xác định nhu cầu ở các vùng,

sản phẩm, giá cả của đối thủ cạnh tranh, mở rộng các mạng lưới trung gian bán
lẻ, tìm kiếm các đơn đặt hàng từ các doanh nghiệp sản xuất thông qua đội ngũ
nhân viên kinh doanh. Công ty chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến tận
nới cho các trung gian bán lẻ và các doanh nghiệp có đơn đặt hàng. Bên cạnh
đó, công ty còn thực hiện chính sách xúc tiến thương mại: khuyến mại, công
tác tuyên truyền, tài trợ, từ thiện để quảng bá công ty đến với khách hàng, mở
rộng thị trường kinh doanh.
Công tác bán hàng được giao cho phòng kinh doanh và phòng phân và bán hàng.
Công tác này được thực hiện khá tốt, mỗi đối tượng khác nhau do một bộ phận chuyên
trách khác nhau chịu trách nhiệm: đối tượng tiêu dùng cá nhân do phòng phân phối
bán hàng chịu trách nhiệm, đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất do
phòng kinh doanh phụ trách. Mỗi bộ phận có trách nhiệm, quyền hạn khác nhau,
không bị chồng chéo trong việc tiếp cận khách hàng nên công tác quản trị bán hàng
được triển khai khá hiệu quả.
3.3.

Công tác quản trị dự trữ hàng hóa

Quản lý hàng dự trữ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp.
Nó góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, hiệu quả. Hàng dự trữ
bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm dự trữ.. .đối với công ty Tân
Việt Trung vừa là doanh nghiệp sản xuất vừa là doanh nghiệp thương mại, hàng dự trữ
bao gồm nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hóa chất, các sản phẩm dở dang và sản
phẩm hoàn chỉnh chờ phân phối, các sản phẩm mua về chuẩn bị phân phối đến người
tiêu dùng. Đối với nguyên vật liệu để sản xuất hóa chất do tính chất không để được
17


lâu nên thời gian lưu kho ngắn, điều kiện bảo quản khá khắt khe, chi phí lưu kho lớn.
Hàng hóa thành phẩm là hóa chất cung không lưu kho trong thời gian dài mà nhanh

chóng được phân phối đến các khách hàng. Đối với các sản phẩm nhựa, cao su có chu
kỳ sống lâu thì thời gian lưu kho lâu hơn. Công ty tiếp nhận hàng dự trữ đầy đủ về số
lượng, chất lượng và kịp thời vào kho theo đúng các thủ tục đã được quy định. Công
ty cũng có các kho hàng thông thoáng với điều kiện nhiệt độ phù hợp để bảo quản
hàng hóa, xây dựng khoa học và hiện đại đảm bảo được yêu cầu về dự trữ, bảo quản
hàng hoá, phân bố chất xếp và bốc dỡ hàng thuận lợi với chi phí hợp lí hơn. Có thể
đánh giá công tác quản trị dự trữ hàng hóa được thực hiện tốt, hiệu quả.
3.4.

Công tác quản trị cung ứng dịch vụ thương mại

Các dịch vụ thương mại của công ty bao gồm: bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và
vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh, mua bán vật tư, nguyên liệu các
sản phẩm phụ gia thực phẩm, nguyên liệu dược, máy móc thiết bị, dụng cụ thủy tinh
dùng trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và phòng thí nghiệm, mua bán hóa
chất,thuốc nhuộm, sơn và nguyên phụ liệu sản xuất sơn, dịch vụ nghiên cứu và ứng
dụng khoa học, chuyển giao công nghệ, trong lĩnh vực công ty kinh doanh, đại lý mua
bán và ủy thác, dịch vụ kho bãi, lưu trữ. Ngoài triển khai công tác bán hàng, công ty
còn giới thiệu tới khách hàng những dịch vụ thương mại của mình. Bất cứ khách hàng
hay doanh nghiệp nào có nhu cầu về những dịch vụ này thì công ty đều cung cấp. Thị
trường khách hàng hướng đến là các doanh nghiệp ngành sản xuất. Công tác này cũng
được công ty thực hiện khá hiệu quả, nguồn thu từ dịch vụ thương mại cũng là một
nguồn thu lớn của công ty bên cạnh các sản phẩm từ hóa chất mà công ty sản xuất ra.
Tóm lại, công tác quản trị tác nghiệp của công ty đã được triển khai thực hiện hiệu
quả, mỗi một khâu trong quá trình quản trị tác nghiệp đều góp phần quan trọng vào
kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty.
4. Công tác quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực là sự phối hợp một cách tổng thể các hoạt động
bao gồm hoạch định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, động viên và tạo mọi
điều kiên thuận lợi cho người lao động thông qua tổ chức, nhằm đạt được mục tiêu

chiến lược và đinh hướng viễn cảnh của tổ chức.
18


Công tác quản trị nhân sự được thống nhất trong toàn công ty, được sự chỉ đạo của
ban giám đốc công ty và được thực hiện bởi phòng nhân sự, kết hợp với các phòng
ban khác trong toàn công ty.
-

Đối với công tác tuyển dụng: Nhu cầu tuyển dụng được thực hiện thông qua
phòng nhân sự của công ty, phòng nhân sự kết hợp với các đơn vị khác xác

-

định nhu cầu nhân sự của từng đơn vị.
Đối với nhu cầu đào tạo và phát triển nhân lực: Nhu cầu đào tạo lao động của
công ty được xác định căn cứ vào phương hướng hoạt động kinh doanh, căn cứ
vào tình hình thực tế mà có nhu cầu cụ thể của từng đơn vị theo chức danh
quản lý, từng chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ. Hàng năm, công ty dựa
theo kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch hoá nguồn nhân lực, tình hình lực

-

lượng lao động thực tế… để xác định nhu cầu đào tạo thực tế.
Mục tiêu đào tạo của công ty: Căn cứ vào nhu cầu đao tạo hàng năm công ty đã
đưa ra mục tiêu đào tạo:
 Nâng cao trình độ chuyên môn. Khả năng quản lý của người lao động để
có thể thực hiện hiệu quả công việc của người lao động.
 Nắm bắt được xu hướng phát triển của các ngành sản xuất kinh doanh
có trong công ty để áp dụng vào thực tiễn sản xuất nhằm tăng hiệu quả.

 Đào tạo người lao động để có thể bắt kịp nhu cầu thị trường trong thời

-

gian tới.
Lựa chọn đối tượng đào tạo: Sau khi nhu cầu và mục tiêu đào tạo được xác
định, chỉ tiêu đào tạo được phân bổ cho các đơn vị, quy định rõ ràng cho từng
cấp đào tạo, hội đồng tuyển chọn do Giám đốc công ty làm chủ tịch tiến hành
lựa chọn đối tượng đào tạo. Hội đồng sẽ xem xét kỹ yêu cầu của việc bố trí, sắp
xếp lao động để đảm bảo nhiệm vụ và không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất

-

kinh doanh của công ty, đồng thời chọn đúng đối tượng cần tiến hành đào tạo.
Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo:
 Xây dựng chương trình đào tạo: Để xây dựng chương trình đào tạo thì
phòng nhân sự phải phối hợp với các phòng ban khác trong công ty để
chủ động lập kế hoạch đào tạo cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Chương trình đào tạo bao gồm những nội dung: số lượng đào tạo,
phương pháp đào tạo, địa điểm đào tạo, thời gian đào tạo, lựa chọn giáo

19


viên, phương tiện dùng trong đào tạo, chi phí đào tạo và hội đồng đánh
giá kết quả đào tạo.
 Các phương pháp đào tạo và phát triển nhân sự tại Công ty:
Đào tạo trong doanh nghiệp: Công ty đã mở các lớp học quản lý
cho các đồng chí cán bộ do viện kinh tế về giảng dạy nhằm nâng
cao trình độ quản lý cho các cán bộ trong công ty để phục vụ cho

công việc quản lý một cách dễ dàng; mở các hệ đào tạo dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn cho đội ngũ công nhân; mở các lớp học nâng
cao trình độ tay nghề cho công nhân kỹ thuật, nâng cao trình độ
cho cán bộ kỹ thuật…
Đào tạo ngoài doanh nghiệp: Công ty đã gửi cán bộ có năng lực,
triển vọng đi học những khóa học về nghiệp vụ kinh tế, cử đi học
cao học, đại học tại chức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn
-

nghiệp vụ cho những cán bộ đó.
Quỹ đào tạo và tình hình sử dụng quỹ đào tạo tại Công ty: Quy mô và chất
lượng đào tạo phụ thuộc rất nhiều vào quỹ đào tạo của một công ty. Hiện nay,
quỹ đào tạo và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn kiến trúc công trình
Việt Nam khá eo hẹp, chủ yếu được huy động từ các nguồn như: quỹ đào tạo
tính trong chi phí sản xuất năm; quỹ đầu tư và phát triển. Điều này gây rất
nhiều khó khăn cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty.
Tuy nhiên Công ty đã sử dụng kinh phí đào tạo hàng năm đúng mục đích, tiết
kiệm và đạt hiệu quả.

Ngoài những vấn đề nêu trên thì công tác quản trị nguồn nhân lực trong Doanh
nghiệp còn gặp phải một số vấn đề sau:
-

Các nhân viên trong công ty chưa phát huy hết hiệu quả của làm việc nhóm, tập

-

thể
Vấn đề đãi ngộ nhân viên nhiều giai đoạn chưa được thỏa đáng
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động chưa cao, vấn đề bình đẳng

giữa chủ doanh nghiệp với nhân viên chưa được cao.

5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của Doanh nghiệp
Qua quá trình khảo sát thực tế tại Doanh nghiệp thì về công tác quản trị dự án của
Doanh nghiệp không thấy có vấn đề gì cả, chủ Doanh nghiệp đã tìm hiểu và phân tích
20


khá kĩ càng trước các dự án mà Doanh nghiệp thực hiện trước khi đưa ra các quyết
định. Điều này cũng đã giảm rất nhiều rủi ro khi thực hiện các dự án và được thể hiện
là các dự án đều khả thi và đã đem về nguồn lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Tuy nhiên,
trước những diễn biến hết sức phức tạp của nền kinh tế, thì việc quản trị rủi ro trong
Doanh nghiệp cũng gặp không ít khó khăn, nhiều trường hợp xảy ra rủi ro ngoài dự
đoán, khiến cho gây không ít thiệt hại cho Doanh nghiệp. Vì vậy, Doanh nghiệp cần
có những công tác quản lý rủi ro một cách kỹ càng và chính xác hơn.

Phần III
ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN

Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Doanh nghiệp, em thấy Doanh
nghiệp vẫn còn một số vấn đề còn tồn đọng trong công tác quản trị của Doanh nghiệp,
đặc biệt là ở khâu quản trị chiến lược và quản trị tác nghiệp. Vì vậy, em xin đề xuất
hướng một số đề tài khóa luận là:
1. Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược tại công ty TNHH thương mại
hóa chất Tân Việt Trung.
2. Nâng cao công tác quản trị bán hàng tại công ty TNHH thương mại hóa
chất Tân Việt Trung.
3. Hoàn thiện công tác quản trị tác nghiệp tại công ty TNHH thương mại hóa
chất Tân Việt Trung.
21




×