Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG THUÊ NGOÀI LOGISTIC TẠI CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.92 KB, 21 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Trong doanh nghiệp, dịch vụ khách hàng, dự trữ, vận chuyển là những hoạt động then
chốt. Tuy nhiên, để cho các hoạt động này đạt kết quả tốt, cần phải có các hoạt động hỗ
trợ, như mua, nghiệp vụ kho và bao bì, hệ thống thông tin logistic,…
Dệt may là ngành đứng thứ hai về kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam. Do vậy,
nếu doanh nghiệp dệt may và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics hợp tác với
nhau sẽ tiết giảm được chi phí giúp doanh nghiệp của cả hai phía nâng cao khả năng cạnh
tranh.Chi phí logistics hiện đang chiếm tới gần 1/3 giá thành mỗi sản phẩm xuất nhập
khẩu dệt may. Nếu giảm được chi phí này, có nghĩa dệt may Việt Nam có thể tiết kiệm
hơn 1 tỷ USD/năm.
Hiện nay, các doanh nghiệp dệt may khi xuất hàng vẫn chưa kết hợp được việc nhập
luôn nguyên phụ liệu về hoặc khi nhập nguyên phụ liệu về lại chưa kết hợp với việc xuất
hàng đi. Bởi, thường các lô hàng hóa chỉ có một chiều hoặc là xuất hoặc nhập, chiều còn
lại đều là phải chuyên chở container rỗng nên khiến chi phí vận chuyển tăng cao. Vì vậy,
để tiết kiệm chi phí và thời gian vận chuyển là cách cho các doanh nghiệp dệt may và
logistics "gặp" được nhau. Để cắt giảm chi phí nhiều doanh nghiệp đã tiến hành bắt tay
hợp tác với các đối tác, công ty bên thứ 3, những công ty có hoặt động cho thuê logistic.


I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT THUÊ NGOÀI LOGISTIC
I.1.

Khái niệm thuê ngoài logistic
Logistic : là một thuật ngữ có nguồn gốc Hilap- logistikos - phản ánh môn khoa học
nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm bảo các yếu tố tổ chức,vật
chất và kỹ thuật để cho quá trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu.
Thuê ngoài (outsourcing): đơn giản được hiểu là việc di chuyển các quá trình kinh
doanh trong tổ chức sang các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài. Về bản chất đây là chiến
lược loại trừ các chức năng kinh doanh không cốt lõi (none core competency) để tập trung


nguồn lực vào các kinh doanh chính yếu của DN.
Thuê ngoài logistics (outsourcing logistics) là việc sử dụng các nhà cung cấp dịch vụ
logistics bên ngoài (2PL,3PL,4PL) thay mặt DN để tổ chức và triển khai hoạt động
logistics.

I.2.

Quy trình thuê ngoài logistic

I.2.1. Quy trình thuê ngoài logistics:

Tiềm năng
dịch vụ của
đối tác

1.Đánh giá
chiến lược
và nhu cầu
thuê ngoài

I.2.2.

Phân tích quy trình:

2. đánh giá
các phương
án

3. lựa
chọn đối

tác

Nhu cầu và ưu
tiên của doanh
nghiệp

4. xây
dựng quy
trình tác
nghiệp.

5. triển khai
và liên tục
hoàn thiện


Bước 1: Đánh giá chiến lược và đối tượng thuê ngoài:
Bước này nhằm nhận thức đầy đủ về hệ thống logistics và chuỗi cung ứng của bản thân
doanh nghiệp. Nội dung bao gồm việc rà soát lại toàn bộ về mục tiêu, các qui trình nghiệp
vụ, nguồn lực, cơ cấu chi phí và chất lượng hoạt động logistics trong nội bộ doanh
nghiệp. Từ đó nhận biết được những vướng mắc đang tồn tại, những "lỗ hổng" giữa mục
tiêu và thực trạng để xác định được chính xác nhu cầu về việc thuê ngoài, cả ở khía cạnh
định tính và định lượng.
Bước 2: Đánh giá các phương án:
Đưa ra các phương án xây dựng quan hệ khác nhau và đánh giá những ưu, nhược điểm
của từng phương án để có được lựa chọn phù hợp với chiến lược chung của toàn doanh
nghiệp. Quá trình đánh giá các phương án cần căn cứ vào đặc điểm của các mối quan hệ
giao dịch, hợp tác hay chiến lược, cũng như căn cứ vào tầm quan trọng của hoạt động
logistics và năng lực quản lí logistics của doanh nghiệp.
Bước 3: Lựa chọn đối tác:

Với quyết định có tính lâu dài trong hợp đồng thuê ngoài logistics thì việc lựa chọn đối
tác cần có sự cân nhắc cẩn thận giữa hai góc độ: tiềm năng dịch vụ của đối tác (thể hiện
qua chất lượng dịch vụ trong mối tương quan với chi phí; phương tiện vật chất kĩ thuật;
nhân lực; công nghệ thông tin…) và nhu cầu cũng như thứ tự ưu tiên của doanh nghiệp
đối với các hoạt động logistics. Cần liệt kê các tiêu chuẩn cụ thể đối với các nhà cung
ứng, đánh giá bằng điểm số, so sánh, thử nghiệm và đưa ra quyết định lựa chọn xác đáng
Bước 4: Xây dựng quy trình tác nghiệp:
Bên cạnh hợp đồng kinh tế chặt chẽ nêu rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của hai bên, thì còn
cần xây dựng một qui trình làm việc thống nhất, kết nối nhịp nhàng giữa hệ thống
logistics của doanh nghiệp chủ hàng với hệ thống cung ứng dịch vụ của nhà cung ứng.
Trong đó cần xác định rõ: Phương thức giao tiếp. Mức độ kiểm soát của hai bên. Những
điều chỉnh cần có trong hệ thống của hai bên. Qui mô và mức độ đầu tư cho việc điều
chỉnh và thích ứng…
Bước 5: Triển khai và liên tục hoàn thiện:


Khi mối quan hệ giữa doanh nghiệp chủ hàng với đơn vị cung ứng dịch vụ logistics
được xác lập thì cũng bắt đầu xuất hiện những thách thức lớn. Tuỳ thuộc vào mức độ
phức tạp của mối quan hệ mà qui trình triển khai có thể ngắn hay dài, các nguồn lực tập
trung ít hay nhiều. Những vướng mắc có thể nảy sinh và cần được giải quyết thoả đáng,
đảm bảo cân đối lợi ích của cả hai bên và đạt được mục đích chung trong chiến lược
logistics.
I.3.

Phân tích lợi ích và hạn chế của việc thuê ngoài logistic

I.3.1.

Lợi ích:


-

Thuê ngoài logistics mang lại rất nhiều lợi ích cho DN. Trước tiên là giúp giảm vốn đầu
tư và giảm chi phí, do nhà kinh doanh dịch vụ logistics có cơ sở vật chất kĩ thuật và công
nghệ tốt, khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng đa dạng với quy mô lớn nên đạt được lợi
thế nhờ qui mô, nhờ đó có thể cung cấp cùng một dịch vụ với chi phí thấp hơn so với DN
tự làm.

-

Giúp nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và tăng nhanh tốc độ vận động hàng
hóa, do các nhà cung cấp dịch vụ logistics là các tổ chức kinh doanh logistics chuyên
nghiệp nên có khả năng chuyên môn cao, có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu nâng cao chất
lượng dịch vụ khách hàng cho DN.

-

Phát triển các mối quan hệ kinh doanh và tăng cường kĩ năng quản lí, thuê ngoài đòi hỏi
phải phát triển các kỹ năng giao tiếp và quá trình hợp tác với nhiều tổ chức cung cấp dịch
vụ logistics và các DN khác cùng tham gia kinh doanh.

-

Tăng khả năng tiếp cận thông tin với môi trường luôn biến động, thuê ngoài không chỉ
đòi hỏi phải chia sẻ thông tin với nhà cung cấp mà còn phải nắm bắt và phân tích tốt các
thông tin môi trường bên ngoài, giúp thúc đẩy DN thích nghi tốt hơn. Trong những lợi ích
kể trên, khả năng giảm chi phí và nâng cao chất lượng dịch vụ là những lợi ích được các
DN quan tâm hàng đầu.



I.3.2.

Hạn chế:
Bên cạnh những lợi ích mà thuê ngoài dịch vụ logistics mang lại cho các doanh nghiệp
thì nó cũng có một số hạn chế hất định như:

-

Khả năng mất kiểm soát đối với hoạt động logistics do qui trình nghiệp vụ bị gián đoạn,
trong trường hợp này chất lượng dịch vụ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, dự trữ cao hơn mức

-

cần thiết hoặc thời gian đáp ứng đơn hàng kéo dài.
Chi phí hợp tác quá cao cũng là lỗi thường gặp khi DN đánh giá quá thấp những nỗ lực
và chi phí cần thiết để phối hợp hoạt động giữa các bên như chi phí về tích hợp hệ thống
thông tin, chi phí giao tiếp và chi phí thiết kế qui trình. Việc phát sinh những chi phí
không đáng có như chi phí sửa chữa các sự cố cũng làm tăng đáng kể tổng chi phí

-

logistics.
Dò rỉ dữ liệu và thông tin nhạy cảm do DN phải chia sẻ thông tin về nhu cầu và khách
hàng với các nguồn cung ứng. Các nhà cung cấp phục vụ rất nhiều khách hàng nên nguy
cơ rò rỉ thông tin có thể xảy ra. Việc sử dụng tường lửa (firewalls) giữa DN với 3PLs giúp
giảm bớt nguy cơ này nhưng lại giảm khả năng thích ứng giữa hai bên.

II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG THUÊ NGOÀI LOGISTIC TẠI CÔNG
TY MAY VIỆT TIẾN
II.1. Giới thiệu về công ty may Việt Tiến

Tổng công ty Cổ Phần May Việt Tiến (Tên giao dịch quốc tế của công ty là:
VIETTIEN GARMENT CORPORATION) có tiền thân là Xí nghiệp May Việt Tiến ra đời
từ năm 1977. Trong quá trình phát triển, công ty đã chuyển đổi mô hình hoạt động và đổi
tên vài lần. Năm 2007, công ty chính thức trở thành đơn vị thành viên của Tập đoàn Dệt
may Việt Nam, hoạt động theo mô hình tổng công ty với tên gọi Tổng công ty CP May
Việt Tiến. Tổng Công ty may Việt Tiến hiện được đánh giá là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu về may mặc của Việt Nam. Việt Tiến hiện có 21 đơn vị sản xuất trực
thuộc và các nhà máy liên doanh trong nước. Với hệ thống phân phối sản phẩm rộng lớn
và các sản phẩm uy tín, chất lượng, thương hiệu Việt Tiến ngày càng được người tiêu


dùng trong và ngoài nước ưa chuộng. Những thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Tiến
là Nhật Bản (29%), Mỹ (24%), EU (23%) và thị trường khác (24%). Với những nỗ lực
không ngừng nghỉ, Việt Tiến đã nhận được rất nhiều các bằng khen, giấy chứng nhận, qua
đó thể hiện được vị thế đang nể của mình trên lĩnh vực may mặc.
Hiện nay công ty May Việt Tiến bao gồm 12 xí nghiệp, 17 công ty con và công ty liên
kết, với tổng số cán bộ công nhân viên là 21.600 người. Bên cạnh các lĩnh vực hoạt động
đa ngành khác như: dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa, Sản xuất và
kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may, máy móc phụ tùng và các thiết bị phục vụ ngành
may công nghiệp, Đầu tư và kinh doanh tài chính… Thì các sản phẩm may mặc mang
thương hiệu Việt Tiến vẫn không ngừng phát triển, mở rộng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu
ngày càng phong phú của người tiêu dùng.
Ý nghĩa của tên thương hiệt Việt Tiến: Việt là Việt Nam, Tiến là Tiến lên – công ty may
Viêt Tiến sẽ cùng đất nước Việt Nam tiến lên trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước.
Logo của May Việt Tiến đó là dòng chữ VTEC màu trắng trên nền màu đỏ.
II.2.

Quy trình thuê ngoài logistics của công ty
Bước 1: Đánh giá chiến lược và nhu cầu thuê ngoài:

Ngành dệt may trong những năm gần đây sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế đang có
sự tăng trưởng mạnh mẽ, 2010 đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu là 11.20 tỉ đô la tăng so
với 2009 là 7% và mục tiêu 2011 vào khoảng 12,5 đến 13 tỉ đô la. Nhưng song song với
việc xuất khẩu tăng thì nhập khẩu của ngàng dệt may cung khá cao do các đơn vị may
mặc của Việt Nam chủ yếu nguyên phụ liệu, máy móc vẫn nhập từ nước ngoài. Một khó
khăn nữa của ngành dệt may là chi phí lưu kho bãi, vận tải hàng hóa ngày càng tăng cao
dẫn đến quản lý và phân phối sản phẩm giảm hiệu quả và ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mỗi DN. Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến là một trong những
đơn vị có tốc độ phát triển nhanh và có đóng góp to lớn trong kim ngạch xuất khẩu của
ngành nhưng cũng không nằm ngoài những khó khăn của ngành. Vấn đề cấp thiết hiện
nay đối với ngành và cụ thể là đối với TCT CP may Việt Tiến là phải có sự kiểm soát tối


ưu hóa tất cả quá trình từ đầu vào đến đầu ra thành một hệ thống, điều này chỉ có thể thực
hiện bằng việc phát triển dịch vụ logistics.
Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến là một trong những đơn vị những đơn vị có tốc độ
phát triển nhanh và có đóng góp to lớn trong kim ngạch xuất khẩu của ngành nhưng cũng
không nằm ngoài những khó khăn của ngành. Vấn đề cấp thiết hiện nay đối với ngành cụ
thể là đối với công ty May Việt Tiến là phải có sự kiểm soát tối ưu hóa tất cả quá trình từ
đầu vào đến đầu ra thành một hệ thống, điều này chỉ có thể thực hiện bằng việc phát triển
dịch vụ logistics. Chính vì vậy việc bắt tay với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics là
rất cần thiết để có thể tối ưu được chi phí, thời gian và thủ tục cho doanh nghiệp.
Bước 2: Đánh giá các phương án:
-

Vấn đề bông vải sợi:
Trong nước vinatex là nhà cung ứng bông sợi chủ yếu cho Việt Tiến và nhiều doanh
nghiệp dệt may khác. Vinatex đang tiến hành đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu. Tập
đoàn dệt may Việt Nam cho biết ngành dệt may đang tập trung đầu tư sản phẩm có khả
năng hút vốn và khả năng phát triển cao. Đó là các chương trình sản xuất 1 tỉ mét vải

phục vụ xuất khẩu, phấn đấu đến năm 2015 trong được 40.000 ha bông tập trung đạt năng
suất cao. Việc đầu tư phát triển nguồn nguyên phụ liệu trong nước sẽ lam tăng tỉ lệ nội địa
hóa từ mức 30% hiện nay lên tới 60% năm 2015. Xây dựng mối quan hệ bền vững giữa
các doanh nghiệp dệt may với các vùng trồng dâu tằm và bông sợi. xây dựng các trung
tâm giao dịch nguyên phụ liệu quy mô lớn trở thành các chợ đầu mối buôn bán nguyên
phụ liệu
Ngoài ra, Việt Tiến còn chủ yếu nhập khẩu nguyên phụ lieu là ở một số quốc gia như
Ấn Độ,Trung Quốc, Pakistan, Trung phi… nơi có những nguồn cung lớn chất lượng và
khá ổn định.

-

Về máy móc thiết bị:
Việt Tiến liên doanh với công ty Việt Thuân chuyên cung ứng sản xuất mặt hàng nút
các loại Việt Tiến – Tungshing chuyên sản xuất các mặt hàng máy móc thiết bị phụ tùng
cho ngành may hay công ty cổ phần cơ khí thủ đức sản xuất máy móc thiết bị ngành may.
Công ty Tungshing sewing machine Co.Ltd (Hong Kong) hợp tác kinh doanh với Việt


Tiến chuyên cung ứng thiết bị ngành may, thực hiện các dịch vụ bảo hành thiết bị may tư
vấn các giải pháp kĩ thuật, biện pháp sử dụng an toàn thiết bị, nâng cao hiệu suất sử dụng
cách thiết bị may.
-

Kho bãi, nhà xưởng: là một doanh nghiệp lớn, công ty cổ phần may mặc Việt Tiến có
nguồn lưc rất dồi dào, kinh doanh trong phạm vi rộng khắp cả nước và trên thế giới. Với
phạm vi kinh doanh như vậy, để có thể đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên
tục, không bị gián đoạn và đảm bảo đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn thì công ty
phải có chú trọng tới công tác quản trị hàng tồn kho. Và trên thực tế Việt Tiến là một
trong những doanh nghiệp thực hiện thành công việc áp dụng hệ thống kiểm soát hàng tồn

kho liên tục, hàng tồn kho được theo dõi một cách liên tục, bất kỳ hoặt động xuất nhập
khẩu nào cũng được ghi chép và cập nhập.
Nhưng diện tích kho bãi của công ty không đủ diện tích để chứa các kho nên công ty
đã quyết định thuê kho bãi, nhà xưởng của các công ty khác. Có rất nhiều các doanh
nghiệp có hoạt động xây dựng và cho thuê kho ở khắp các tỉnh thành trên cả nước. Việt
Tiến đã tiến khảo sát các kho này và kiệt kê ra các kho, xưởng phù hợp với chi phí, độ
thuận tiện,…

-

Vận chuyển và giao nhận: Hạ tầng Logistics cũng được ví như mạch máu của doanh
nghiệp. Sức khỏe của doanh nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào sự tuần hoàn của chuỗi cung
ứng hàng hóa, mua nguyên liệu, bán thành phẩm, quản lý hàng tồn kho... nó giúp cho
doanh nghiệp có thể mua sản phẩm ở nơi họ cần, hoặc cho phép người mua và người bán
giao tiếp một cách hiệu quả, cho phép doanh nghiệp phục vụ các thị trường xa xôi, giúp
các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vận tải nội địa và quốc tế, và nói chung cho phép
doanh nghiệp phục vụ tốt khách hàng với chi phí thấp nhất có thể.
Dựa vào nhu cầu thuê ngoài và sự phù hợp với mục tiêu kinh doanh, nguồn lực
doanh nghiệp, hiện nay Tổng Công Ty CP may Việt Tiến đã bắt tay với nhiều đơn vị cho
thuê ngoài dịch vụ Logistics từ các khâu liên quan tới đầu vào và đầu ra của sản phẩm
nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của mình. 2 dịch vụ thiết yếu là thuê kho bãi,
nhà xưởng và vận chuyển, giao nhận.
Bước 3: Lựa chọn đối tác:


Từ việc tìm hiểu các thông tin liên quan đến đối tác và công tác chuẩn bị và yêu cầu
báo giá mà Việt Tiến tiên hành so sánh các tiêu chí đã đặt ra để lựa chọn như vị trí, giao
thông, độ tin tưởng, dnah tiếng, chi phí,diện tích,…
 Thuê kho bãi nhà xưởng:
a. Công ty cổ phần Việt Tiến Đông Á:


Địa chỉ: Khu nhà xưởng VTDA tọa lạc tại đường N4, thuộc KCN Vinatex-Tân Tạo
(KCN DỆT MAY), Huyện Nhơn Trạch, Tỉnh Đồng Nai, nằm trong Khu Công Nghiệp
Nhơn Trạch 5, cách Liên tỉnh lộ 25B khoảng 5km, cách Quốc lộ 51 khoảng 10 km. Cách
trung tâm thành phố mới Nhơn Trạch 6km. Cách sân bay Tân Sơn Nhất 60km, cách cảng
Phú Mỹ 17km, Cách cảng Contener Đồng Nai 20km. Cách TP.Vũng Tàu 50km. Cách sân
bay quốc tế Long Thành sắp xây dựng khỏang 15km.
Khu nhà xưởng nằm trong khuôn viên đất 120.000m2 của Công Ty Cổ Phần Việt Tiến
Đông Á, có tường rào bao quanh. Tòan bộ khuôn viên có 1 cổng chính và 2 cổng phụ ra
vào. Cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh gồm hệ thống thoát nước mưa, nước thải, PCCC, chống
sét, cây xanh, đường nội bộ, trạm biến áp, tường rào. Đường nội bộ chính có lòng đường
rộng 12m, cửa ra vào các nhà xưởng rộng 4m-4,5m có thể cho xe container 40 feet ra vào
xưởng dễ dàng.
Diện tích cho thuê: Nhà xưởng cho thuê có 2 loại :
-

Loại 1: Rộng 50m, dài 106m với diện tích 1 nhà xưởng là 5300m2 . Văn phòng điều hành
được xây dựng bên ngoài phạm vi nhà xưởng, dài 23,2m, rộng 6m, 1 trệt, 1 lầu, diện tích
278,4m2, đầy đủ các phòng giúp cho hoạt động của xưởng dễ dàng, thuận tiện. (Qúy
khách cũng có thể thuê ½ diện tích nhà xưởng là 2853m2 với diện tích văn phòng văn
phòng 100m2 và diện tích nhà xưởng 2447m2 với diện tích văn phòng văn phòng
278,4m2).


-

Loại 2: Rộng 50m, dài 112m với diện tích 1 nhà xưởng là 5600m2 . Văn phòng điều hành
được xây dựng bên trong phạm vi nhà xưởng với 2 nhà văn phòng có diện tích mỗi nhà
văn phòng là 100m2, (cũng có thể thuê ½ nhà xưởng diện tích 2800m2 với diện tích văn
phòng là 100m2

Cả hai loại nhà xưởng có thiêt kế như sau:



Khung kèo sắt tiền chế theo tiêu chuẩn nhà công nghiệp. Cột thép, kèo thép, mái tole,
tường xây 20cm. Bước cột 8m.



Chiều rộng xưởng 50m. Có 2 loại: Có cột giữa để lắp cầu trục và không có cột giữa.



Nền bê tông cốt thép dầy 12cm



Tường cao 3 mét với bề dày là 20 cm bằng gạch và phía trên là tường cao 4,4 mét bằng
tole có cửa thông gió hông. Chiều cao đỉnh mái 12,8m, thông gió nóc. Mái bằng tole dày
5zem. Độ dốc mái 20%.



Xung quanh mỗi nhà xưởng đều có đường nội bộ và 7 cửa ra vào rộng 4,5m có thể cho xe
contener 40 feet ra vào nhà xưởng dễ dàng.



Hệ thống PCCC và chống sét.


b. Công ty Cổ Phần Nguyên Phụ Liệu Dệt May Bình AnTên thương mại: BÌNH AN

TEXCO:
Địa chỉ: 127 Lê Văn Chí, khu phố 1, P.Linh Trung, Q.Thủ Đức,Tp Hồ Chí Minh .
Diện tích mặt bằng: 73.000m2 - Diện tích nhà xưởng:42.000 m2. Năng lực sản xuất:
Sợi nhuộm : 1.000 tấn /năm -Vải : 14 triệu mét/năm. BÌNH AN TEXCO là một nhà sản
xuất vải sợi nhuộm luôn tiên phong trong công cuộc đổi mới và phát triển của Việt Nam


với hơn 300 cán bộ công nhân viên.Tất cả cán bộ công nhân viên đều được trang bị đầy
đủ kiến thức, phương tiện làm việc trong một môi trường chuyên nghiệp và hiện đại.
Ngành Nghề Kinh Doanh: Chuyên sản xuất và cung cấp: Sợi nhuộm màu: cotton 100%
chải kỹ, chải thô, compact, Pesco (TC,CVC), visco rayon, Polyester (xơ ngắn, xơ dài), các
loại chi số dùng cho dệt thoi và dệt kim. Vải: vải nhuộm màu, vải sợi màu, vải in hoa
dùng cho may mặc và trang trí nội thất. Gia công nhuộm ,in hoa , tẩy trắng tất cả các lọai
sợi, vải - Mua bán nguyện phụ liệu hóa chất thuốc nhuộm.
c. Công ty CP VINALINES Logistics Việt Nam:

Là công ty thành viên trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, công ty CP
Vinalines Logistics Việt Nam là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực vận tải đa phương thức
và dịch vụ logistics. Chúng tôi luôn nỗ lực tuyệt đối để mang tới khách hàng chất lượng
dịch vụ, hiệu quả và những giải pháp hướng tới phát triển và hợp tác lâu dài. Vinalines
Logistics vinh hạnh được coi là đối tác tin cậy hàng đầu trong lĩnh vực vận tải đa phương
thức tại Việt Nam.
 Vận chuyển và giao nhận:
a.

MSVTEC Shipping:
Được hình thành từ sự hợp tác giữa 2 công ty MS Shipping của Anh và Tổng Công Ty
CP May Việt Tiến. Trải qua nhiều năm trên thị trường Việt Nam và thế giới, MSVTEC

chuyên cung cấp các dịch vụ khai báo các thủ tục hải quan, thủ tục xuất nhập khẩu, giao
nhận hàng hóa trong và ngoài nước. Với đội ngũ nhân viên dày dặn kinh nghiệm và nhiệt
tình trong công việc luôn đem đến sự tận tâm, nhanh chóng, chính xác nhất đến với khách
hàng.
Ngành nghề kinh doanh: Vận tải quốc tế , vận tải nội địa, hải quan – dịch vụ hải quan,
khai thuê hải quan , giao nhận hàng hóa.


Sản phẩm dịch vụ: Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, mở tờ khai thủ tục hải quan,
thủ tục xuất nhập khẩu.
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Tân Đại Dương:
Địa chỉ: Số 13, Khu phố 2, Đường số 97, Phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2 Tp. Hồ Chí
Minh (TPHCM), Việt Nam.
b. Tân Đại Dương:
- Đại lý uy tín của các hãng tàu, công ty vận tải chuyên nghiệp trong và ngoài nước
- Đối tác vận chuyển tin cậy của các đơn vị trong ngành điện máy, hàng tiêu dùng, trái cây

-



tươi, dệt may, thủy hải sản đông lạnh…
Chuyên cung ứng trọn gói chuỗi dịch vụ Logistics, gồm:
Vận chuyển hàng hóa nội địa đa phương thức
Vận chuyển hàng hóa quốc tế đường biển, đường hàng không
Nhận làm thủ tục hải quan
Cho thuê kho bãi
Từ việc đánh giá các đối tác và so sánh các nhà dự thầu trên công ty cổ phần may mặc
Việt Tiến đã quyết định lựa chọn doanh nghiệp hợp tác với mình trong thời gian tới như


sau:
 Kho bãi, nhà xưởng:
Công ty cổ phần Việt Tiến Đông Á: một công ty chuyên cung cấp dịch vụ cho thuê kho
bãi xưởng sản xuất cho các doanh nghiệp. Độ tin cậy rất cũng rất cao vì công ty đã hợp
tác được với một đối tác làm ăn lớn trên thị trường và có được sự tín nhiệm của các doanh
nghiệp sản xuất khác nhưng đổi lại Việt Tiến chắc chắn cũng phải bỏ ra một số tiền không
nhỏ để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác để thuê được mặt bằng kho bãi của Việt
Đông Á.
Công ty cổ phần nguyên phụ liệu dệt may Bình An: một công ty được thành lập từ năm
2006, Bình An Texco là công ty chuyên sản xuất kinh doanh vải thành phẩm và sợi màu
các loại. Ngoài ra, trong thời gian kho rảnh rỗi, công ty này còn cung cấp dịch vụ cho
thuê kho để lưu trữ hàng hóa. Là công ty hoạt động cũng khá lâu và công ty cũng có thể
kết hợp việc thuê kho bãi của Bình An khi kho của công ty rảnh rỗi với chi phí bỏ ra được
giảm vì là đối tác làm ăn của doanh nghiệp.




Vận chuyển và giao nhận:
MS & VTEC shipping được thành lập từ sự hợp tác giữa 2 công ty MS Shipping của
Anh và tổng công ty may Việt Tiến qua nhều năm trên thị trường Việt Nam và thế giới,
MS & VSVTEC chuyên cung cấp các dịch vụ khai báo các thủ tục hải quan thủ tục xuất
nhập khẩu trong và ngoài nước. Vì MS & VSVTEC shipping là sự hợp tác giữa 2 công ty
MS Shipping của Anh và tổng công ty may Việt Tiến nên hoạt động này càng giúp công
ty tin tưởng về độ chính xác thời gian, chất lượng sản phẩm gửi đi được đảm bảo hơn so
với việc tiến hành hợp tác với một công ty khác cũng cùng lĩnh vực.
Bước 4: Xây dựng quá trình tác nghiệp:
Công ty may Việt Tiến đã hợp tác với các công ty cung cấp dịch vụ thuê ngoài logistics
lớn, có uy tín là công ty CP Việt Tiến Đông, công ty CP nguyên phụ liệu dệt may Bình An
- hai công ty cung cấp cho doanh nghiệp dịch vụ về kho bãi và nhà xưởng; ngoài ra còn là

sự hợp tác của công ty với công ty MS Shipping của Anh trong dịch vụ vận chuyển và
giao nhận.
Với việc hợp tác với các công ty chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ thuê ngoài
như thế này, đòi hỏi công ty phải có sự chuyển bị về nghiệp vụ vô cùng chu đáo và tỉ mỉ.

 Quy trình tác nghiệp trong việc thuê ngoài Logistics của công ty may Việt Tiến bao gồm
-

các bước sau:
B1: Hoàn thiện xong vệc thiết kế hợp đồng thuê ngoài và gửi cho bên đối tác của mình.
Hợp đồng đóng vai trò quan trọng trong mỗi giao dịch nên công ty may Việt Tiến cũng rất
cẩn trọng trong việc thiêt kế hợp đồng.
Sau khi gửi cho đối tác bản hợp đồng đã soạn thảo, công ty may Việt Tiến và đối tác sẽ
có sự trao đổi và điều chỉnh các điều khoản trong hợp đồng. Tiến tới thống nhất nội dung
của hợp đồng.

-

B2: Tiến hành ký kết hợp đồng. Việc ký kết hợp đồng được dựa trên sự thỏa thuận của các
bên liên quan. Sau khi kí kết hợp đồng thuê ngoài logistics với các công ty dịch vụ , công
ty tuân thủ theo đúng như trong hợp đồng .Đồng thời tiến hành giám sát quy trình thực
hiện , kiểm soát chức năng và nhiệm vụ của công ty dịch vụ LIS, hạn chế phát sinh chi


phí , tập trung các chi phí và chiến lược của nhà cung cấp, xem xét các nguy cơ rò rỉ
thông tin do các nhà dịch vụ có số lượng khách hàng lớn để kịp thời ngăn chặn, tránh tổn
thất. Điều phối, điều chỉnh quá trình hợp tác giữa 2 bên cần có tính hệ thống, chặt chẽ, rõ
-

ràng.

B3: Công ty may Việt Tiến sẽ triển khai việc kiểm tra kho bãi ( đối với nghiệp vụ thuê
kho bãi), và tiến hành chuẩn bị các đơn hàng cần giao để chuyển cho bên vận chuyển,

-

giao nhận ( với nghiệp vụ vận chuyển, giao nhận).
B4: Trong mỗi nghiệp vụ thì đều có các chứng từ, hóa đơn liên quan, công ty may Việt
Tiến sẽ lưu trữ, kiểm tra, và bàn giao các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu.
Kết thúc mỗi nghiệp vụ, công ty sẽ có sự kiểm tra, rà soát và đánh giá chất lượng của
dịch vụ vừa sử dụng.
Bước 5: Triển khai và liên tục hoàn thiện:
Việt tiến đang không ngừng củng cố mối quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ dựa
trên 3 phương diện chính : liên kết, hợp tác và tín nhiệm:

-

Hợp tác với nhà cung ứng dịch vụ cùng nhau lên lịch trình hoạt động của mình ,hoạch

-

định vì lợi ích lâu dài và đôi bên cùng có lợi.
Liên kết , chia sẻ thông tin với nhau: điều này cho phép các bên triển khai và áp dụng
những khả năng tốt nhất vào mức độ tương tác giữa họ cũng như tuân thủ theo nhiều bộ

-

phận và địa điểm.
Việc tín nhiệm nhằm tăng cường mối quan hệ cộng tác giữa nhà cung ứng và doanh
nghiệp, đôi bên cùng nhau chia sẻ tin, kỹ năng để cùng có lợi.
Quản lý mối quan hệ với các nhà cung ứng dịch vụ giúp DN quản lý tốt hơn dây

chuyền cung cấp và các quy trình tự động, kết nối với toàn bộ hệ thống cung cấp và cho
phép DN nắm rõ chi phí ở phạm vi lớn. Do đó, DN có thể cắt giảm chi phí trong việc mua
hàng hóa và dịch vụ. Thay vì gây sức ép với từng nhà cung cấp để giảm chi phí, DN cần
hợp tác với các nhà cung cấp và xây dựng các mối quan hệ tin cậy, cùng có lợi trong toàn
bộ hệ thống cung cấp. Có được mối quan hệ tốt với nhà cung cứng dịch vụ hàng hóa
không chỉ giao hàng đúng chất lượng, đủ số lượng, kịp thời gian, với giá cả hợp lý,… mà
còn hỗ trợ cho việc phát triển sản phẩm, phân tích giá trị, sẵn sàng hợp tác trong các
chương trình giảm chi phí,... của doanh nghiệp.


II.3. Đánh giá hoạt động thuê ngoài logistics của công ty may Việt Tiến
II.3.1. Những điểm đã làm tốt:
- Xác định tầm quan trọng của việc thuê ngoài hoạt động logistics đối với công ty do nhà

kinh doanh dịch vụ logistics có cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ tốt, khả năng đáp ứng
nhu cầu khách hàng đa dạng với quy mô lớn nên đạt được lợi thế nhờ qui mô, nhờ đó có
thể cung cấp cùng một dịch vụ với chi phí thấp cho công ty. Từ đó giúp công ty Việt tiến
giảm chi phí tiết kiệm các khoảng đầu tư, nhân lực không cần thiết nhằm có điều kiện tập
-

trung vào kinh doanh về may mặt của công ty.
Công ty Việt tiến nâng cao được chuỗi cung ứng hàng hóa về nguyên vật liệu để giảm chi
phí thu mua Việt Tiến đã hợp tác với công ty logistic MS- VTEC chuyên kinh doanh về
dịch vụ đường biển và đường hàng không đồng thời điều chỉnh nguồn cung cấp nguyên
phụ liệu ở Tây Âu , Nhật sang các nhà thầu phụ ở ASEAN để giảm giá thành phẩm

-

xuống khoảng 2%.
Thiết lập được cơ chế liên kết hữu hiệu giữa công ty may Việt tiến với các doanh nghiệp

trong lĩnh vực logistics từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và tăng nhanh tốc
độ vận động hàng hóa đến kịp thời tới cửa hàng, người tiêu dùng hay xuất khẩu sang các

-

nước quốc tế.
Môi trường kinh doanh hiện nay luôn biến động: thuê ngoài không chỉ đòi hỏi công ty
phải chia sẻ thông tin với nhà cung cấp mà còn phải nắm bắt và phân tích tốt các thông tin

-

môi trường bên ngoài, giúp công ty thích nghi với môi trường luôn biến động hiện nay.
Công ty Việt tiến tăng cường được mối quan hệ kinh doanh và kĩ năng quản lí trong quá
trình phát triển quy mô, mở rộng sản xuất và quá trình hợp tác với các nhà cung ứng dịch
vụ logistic và các doanh nghiệp cùng sản xuất lĩnh vực dệt may.

II.3.2. Hạn chế thuê ngoài của Việt Tiến:
- Chi phí hợp tác cao:

Hiện nay, các doanh nghiệp dệt may nói chung và Việt Tiến nói riêng khi xuất hàng
vẫn chưa kết hợp được việc nhập luôn nguyên phụ liệu về hoặc khi nhập nguyên phụ liệu
về lại chưa kết hợp với việc xuất hàng đi. Bởi, thường các lô hàng hóa chỉ có một chiều
hoặc là xuất hoặc nhập, chiều còn lại đều là phải chuyên chở container rỗng nên khiến chi
phí vận chuyển tăng cao.




Chi phí logistics hiện đang chiếm tới gần 1/3 giá thành mỗi sản phẩm xuất nhập khẩu dệt


may.của công ty Việt tiến.
 Khó khăn hiện tại của các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và của công ty may Việt
Tiến nói riêng cũng đang phải đối mặt đó là rất nhiều loại phí do các hãng logistics đặt ra
-

như chi phí vân tải….
Đơn cử với phí CIC là loại phụ phí cước vận tải biển mà các hãng tàu thu để bù đắp chi
phí phát sinh từ việc điều chuyển một lượng lớn vỏ container rỗng từ nơi thừa sang nơi

-

thiếu, chỉ được áp dụng vào mùa cao điểm.
Với doanh nghiệp có quy mô xuất nhập khẩu lớn như công ty cổ phần May Việt Tiến thì
chi phí này tuy cao nhưng có thể gánh được, nhưng nếu là các công ty dệt may khác thì
việc gánh chi phí này là rất khó khăn.
 Chi phí logistics cao làm giảm sức cạnh tranh của công ty may Việt Tiến trên thị
trường quốc tế.

-

Qui trình nghiệp vụ bị gián đoạn:
Có thể thấy may mặc Việt Nam nói chung và Việt Tiến nói chung chưa thể đạt được tỉ
lệ nội địa hóa các nguyên phụ liệu , thường xuyên chịu áp lực từ nguồn cung nhập khẩu.
Ngoài ra may Việt Tiến hiện vẫn còn sản xuất gia công nên phải chịu chỉ định về nguồn
cung nguyên phụ liệu và nhà vận chuyển. Trong trường hợp này chất lượng dịch vụ bị ảnh
hưởng nghiêm trọng, dự trữ cao hơn mức cần thiết hoặc thời gian đáp ứng đơn hàng kéo
dài có thể làm chậm quá trình sản xuất kinh doanh của công ty hoăc làm giảm uy tín của
công ty với các nhà phân phối và khách hàng do đáp ứng đơn hàng chậm.
Dù có nguồn cung bông sợi nội địa là công ty dệt may Việt Nam (Vinatex) tuy nhiên
90% nguyên phụ liệu của doanh nghiệp phải nhập khẩu ở thị trường nước ngoài dẫn đến

chi phí khá cao và thường xuyên chịu tác động của biến động giá cả trên thị trường và bị
áp đặt mức giá. Đồng thời tạo ra những hạn chế trong mối quan hệ của Công ty May Việt
Tiến đối với những doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logictis trong nước dẫn đến tình trạng
có những thời điểm nhà cung ứng nội địa cũng không mặn mà trong việc cung ứng
nguyên liệu cho Việt Tiến.


III.

GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THUÊ NGOÀI LOGISTICS CỦA
CÔNG TY VIỆT TIẾN
-

Xác định vai trò của Logistics đối với công ty: Để có thể hoàn thiện quy trình thuê ngoài
Logistics một cách hiệu quả, Việt Tiến có thể đã thực hiện nhưng vẫn phải luôn luôn chú
ý đến việc xác định tầm quan trọng của Logistics đối với bản thân công ty. Logistics đóng
một vai trò rất quan trọng đối với việc lưu trữ sản phẩm cũng như cung cấp sản phẩm đến
được vị trí gần hơn cho người tiêu dùng. Chỉ khi xác định được tầm quan trọng của
Logistics thì Việt Tiến mới có thể có những bước đi hiệu quả trong việc thuê ngoài
Logistics nhằm phục vụ đúng nhu cầu Logistics của công ty, tối thiểu hóa các hoạt động

-

Logistics không thực sự cần thiết.
Nhu cầu và phạm vi thuê ngoài Logistics: Đối với hoạt động thuê ngoài Logistics, Việt
Tiến cần xác định chính xác rằng hoạt động thuê ngoài đó có thực sự cần thiết đối với
công ty hay không? Nhiều hoạt động Logistics công ty có thể tự xử lý được hoặc có thể
đầu tư phát triển được với chi phí dài hạn không cao bởi vì thực tế cho thấy chi phí dài
hạn cho hoạt động thuê ngoài liên quan đến vận chuyển, lưu kho, bốc xếp hàng hay dịch
vụ hải quan,… rất tốn kém. Vì vậy việc xác định lại nhu cầu thuê ngoài không những giúp

công ty xác định lại nhu cầu đi thuê của mình mà còn thúc đẩy phát triển lĩnh vực
logistics của Việt Tiến, giúp cho Việt Tiến tự mình phát triển được một phần trong chuỗi
hoạt động Logistics, tạo thuận lợi cho việc phối hợp hoạt động Logistics của bản thân

-

công ty với các daonh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics bên ngoài được hiệu quả.
Đánh giá và so sánh các nhà cung ứng dịch vụ Logistics: Thuê ngoài Logistics mang lại
rất nhiều lợi ích cho người đi thuê trên cơ sở tận dụng được cơ sở vật chất và nguồn lực
sẵn có của doanh nghiệp cung ứng Logistics. Hoạt động trong nền kinh tế nói chung có
rất nhiều công ty, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ Logistics vì vậy những công ty/doanh
nghiệp mà Việt Tiến đã và đang hợp tác chưa hẳn là người cung ứng dịch vụ có hiệu quả
nhất đối với Việt Tiến. Vì vậy hoạt động nghiên cứu, đánh giá các nhà cung ứng dịch vụ
là một trong những bước quan trọng giúp hoàn thiện quy trình thuê ngoài của công ty.
Việc lập một danh sách theo thứ tự ưu tiên các nhà cung ứng dịch vụ và hợp tác mang tính


thử nghiệm sẽ giúp Việt Tiến xác định được các nhà cung ứng hiệu quả và cũng giúp Việt
-

Tiến thay đổi nhà cung ứng dịch vụ nếu có phát sinh trường hợp khác.
Phát triển mối quan hệ: Thuê ngoài Logistics đồng nghĩa với việc bản thân công ty/doanh
nghiệp sẽ xây dựng mối quan hệ hợp tác kinh doanh đôi bên cùng có lợi với người cung
ứng. Xây dựng, duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác giữa đôi bên là một vấn đề rất
quan trọng và lợi ích mang lại là rất lớn. Gây dựng mối quan hệ bền chặt giữa bản thân
công ty và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ giúp cho Việt Tiến có thể nhận được những ưu
tiên nhất định đối với các hoạt động Logistics; marketing mối quan hệ giữa đôi bên giúp
cho Việt Tiến xây dựng được hình ảnh bản thân công ty trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
hoạt động của Logistics.



KẾT LUẬN
Kinh doanh ngày nay đòi hỏi các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào nguồn lực tại
chỗ mà cần tận dụng được sức mạnh từ bên ngoài. Đặc biệt, logistics là hoạt động có yêu
cầu sử dụng nguồn lực cơ sở vật chất lớn, có phạm vi rộng và phân tán nhất trong doanh
nghiệp, do đó tìm kiếm các mô hình thuê ngoài phù hợp là một giải pháp hữu hiệu với
mục tiêu hội nhập và phát triển hiện nay. Công ty may Việt Tiến đã áp dụng và đưa ra
phương hướng thuê ngoài phụ hợp với mục tiêu và nguồi lực của mình. Có thể nói, hoạt
động thuê ngoài logistics là vấn đề cấp thiết đối với doanh nghiệp Việt Tiến nói riêng và
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung hiện nay. Chính vì vậy việc bắt tay với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ logistics là rất cần thiết để có thể tối ưu được chi phí, thời gian
và thủ tục cho doanh nghiệp.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị Logistics kinh doanh, Th.s thông thái - PGS.TS An Thị Thanh

Nhàn;
2. Slide Quản trị logistics kinh doanh Trường Đại học Thương Mại;
3. Logistics nhưng vấn đề lý luận và thực nhiều tiễn ở Việt Nam (2011). Đặng Đình
Đào, Vũ Thị Minh Loan và nhiều tác giả;
4. Tập chí Vietnam Logistics Review;
5. />6. />7. />%2Fc
%2F22023957.epi&h=AT1odKhnKYZ8uACOMFNBndxswspH3UQTFnYsjp7mui6j
QZvRsD3z1EAEV_terQlL5FNPp4ZqrHPeADoczRZK_X74xPdx7LJO64nhA3CuPxo5hIOp0XYpCc.


BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 1
S
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
0

HỌ VÀ TÊN

MSV

NHIỆM VỤ

XẾ
P
LOẠI

Hoàng Thị Thuận
15D22000
Phân tích bước
Ân
2
2, bước 3
Nguyễn Thị Lan
15D22007

Nhóm trưởng
Anh
5
Nguyễn
Thị
15D13021
Đánh giá thực
Phương Anh
2
trạng
Tô Thị Ngọc Anh
15D22021
Thuyết
trình,
2
thư kí
Trần Thị Lan
15D13028
Phân tích bước
Anh
3
4, bước 5
Phạm Thị Lan
15D22014
Lợi ích và hạn
Chi
7
chế của thuê ngoài
logistics
Chu Thị Trúc

15D13021
Vẽ mô hình thuê
Chinh
6
ngoài logistics và
phân tích
Hà Thị Đào
15D13021
Phân tích bước 1
7
Lương Văn Duẩn
15D22007
Slide
9
Chu Tiến Đức
15D13021
Giải pháp
9

GIÁO
VIÊN
ĐÁNH
GIÁ



×