Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Khái quát các nội dung của quảntrị kho? Lấy một doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hoặc bán buôn mặt hàng thực phẩm tươi sống phân tích quy trình nghiệp vụ kho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.85 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
I. KHÁI QUÁT CÁC NỘI DUNG VỀ QUẢN TRỊ KHO............................................3
1.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của kho.............................................................3
a. Khái Niệm:..........................................................................................................3
b. Vai trò:.................................................................................................................3
c. Chức năng của kho:.............................................................................................3
1.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản trị kho hàng hóa....................................................4
a. Quản trị nghiệp vụ kho tập trung vào những mục tiêu sau:..................................4
b. Các nguyên tắc quản trị nghiệp vụ kho hàng hóa:...............................................4
1.3. Các quyết định cơ bản của quản trị kho...............................................................5
a. Quyết định về mức độ sở hữu:.............................................................................5
b. Quyết định về mức độ tập trung:.........................................................................5
c. Bố trí khơng gian trong kho:................................................................................5
1.4. Sự cần thiết của quản trị kho:..............................................................................6
1.5. Quá trình nghiệp vụ kho:.....................................................................................7
PHẦN II. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ KHO MẶT HÀNG TƯƠI SỐNG
TẠI SIÊU THỊ BIG C...................................................................................................9
2.1.Thực trạng quản trị kho tại các doanh nghiệp Việt Nam.......................................9
2.2. Giới thiệu khái quát về siêu thị Big C................................................................10
2.3. Phần mềm quản lý kho:...................................................................................11
2.4. Quy hoạch khơng gian và bố trí vị trí; tổ chức lao động trong kho:..................12
a. Phân tích quy hoạch khơng gian và bố trí vị trí hàng hóa trong kho:.................12
b. Tổ chức lao động trong kho:..............................................................................12
2.5. Quy trình nghiệp vụ kho tại Big C.....................................................................13
a. Nghiệp vụ tiếp nhận hàng hóa...........................................................................13
b. Sắp xếp và bảo quản Hàng hóa trong kho..........................................................15
c. Phát hàng Từ kho phân phối đến kho riêng của các siêu thị Big C....................16
2.6. Nhận xét và đánh giá hoạt động quản trị kho tại Big C.....................................18
a. Ưu điểm.............................................................................................................18
b. Hạn chế.............................................................................................................. 18


PHẦN III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHƯỢC ĐIỂM TRONG CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ KHO...............................................................................................20
3.1. Một số biện pháp làm giảm lượng hàng tồn kho................................................20


3.2. Một số kiến nghị góp phần hồn thiện, nâng cao hiệu quả quản trị kho...........20
3.3. Biện pháp khắc phục do nhóm đề xuất.............................................................21
KẾT LUẬN


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế phát trển sức tiêu thụ hàng hóa sản phẩm ngày
càng tăng, địi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng đáp ứng nhanh, kịp thời. Để làm
được điều đó một cách tốt nhất thì doanh nghiệp cần chú trọng việc quản trị kho hàng.
Mỗi ngày có hàng chục, thậm chí hàng trăm lượt vận chuyển hàng ra vào kho, vậy
làm thế nào để quản lý lượng hàng hiện có trong kho? Bố trí kho hàng như thế nào để
cơng tác vận chuyển nhanh chóng và hiệu quả? Làm thế nào để phòng ngừa các loại
rủi ro?...
Để làm rõ vấn đề trên, nhóm 4 đã lựa chọn đề tài: "Khái quát các nội dung của quản
trị kho? Lấy một doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hoặc bán buôn mặt hàng thực phẩm
tươi sống phân tích quy trình nghiệp vụ kho". Trong phạm vi bài thảo luận nhóm đã
chọn Siêu thị Big C để tìm hiểu.
Bài thảo luận cịn nhiều thiết sót rất mong nhận được ý kiến nhận xét từ thầy để bài
hoàn thiện hơn! Chúng em xin chân thành cảm ơn!

3


I. KHÁI QUÁT CÁC NỘI DUNG VỀ QUẢN TRỊ KHO
1.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của kho

a. Khái Niệm:
Kho là loại hình cơ sở logistics thực hiện việc dự trử,bảo quản và chuẩn bị hàng hóa
nhằm cung ứng hàng hóa cho khách hàng với trình độ dịch vụ cao nhất và chi phí thấp
nhất.
b. Vai trị:
Hoạt động kho liên quan trực tiếp đến việc tổ chức,bảo quản hàng hóa của doanh
nghiệp vậy vai trị của kho là:
- Đảm bảo tính liên tục cho q trình sản xuất và phân phối hàng hóa. Quản trị kho
bãi giúp doanh nghiệp lưu trữ toàn bộ sản phẩm và quản lý được số lượng sản phẩm
trên tồn bộ hệ thống.
- Góp phần giảm chi phí sản xuất,vận chuyển,phân phối. Nhờ đó kho có thể chủ
động tạo ra các lơ hàng với quy mơ kinh tế trong q trình sản xuất và phân phối nhờ
đó giảm chi phí bình qn trên một đơn vị,kho góp phần tiết kiệm chi phí lưu thơng
thơng qua việc quản lý tốt hao hụt hàng hóa, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả cơ sở vật
chất của kho.
- Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp thơng qua việc
đảm bảo hàng hóa sản sang về số lượng,chất lượng,trạng thái lơ hàng giao,góp phần
giao hàng đúng thời gian và địa điểm.
- Hỗ trợ thực hiện q trình logistics ngược thơng qua việc thu gom, xử lý, tái sử
dụng bao bì, sản phẩm hư, sản phẩm thừa.
c. Chức năng của kho:
- Gom hàng: khi một lơ hàng /ngun vật liệu khơng đủ số lượng thì người gom
hàng sẽ tập hợp, chỉnh đốn và sắp xếp hợp lý cho lô hàng lẻ thành những lô hàng đủ số
lượng để sử dụng cách vận chuyển trọn gói container Khi hàng hóa/nguyên vật liệu
được nhận từ nhiều nguồn hàng nhỏ, kho đóng vai trị là điểm tập kết thành những lơ
hàng lớn như vậy sẽ có điểm lợi thế về quy mô khi vận chuyển tới nhà máy ,thị trường
bằng các phương tiện vận chuyển
4



- Phối hợp hàng hóa: Để đáp ứng tốt đơn hàng gồm nhiều mặt hàng đa dạng của
khách hàng, quản lý kho bãi có nhiệm vụ tách lơ hàng lớn ra, phối hợp và ghép loại
hàng hóa khác nhau thành một đơn hàng hồn chỉnh, đảm bảo hàng hóa sẵn sàng cho
quá trình bán hàng.
- Bảo đảm và lưu giữ hàng hóa: Đảm bảo hàng hóa nguyên vẹn về số lượng, chất
lượng trong suốt quá trình tác nghiệp, tận dụng tối đa diện tích và dung tích kho, chăm
sóc giữ gìn hàng hóa trong kho.
1.2. Mục tiêu và ngun tắc quản trị kho hàng hóa
a. Quản trị nghiệp vụ kho tập trung vào những mục tiêu sau:
- Mục tiêu đáp ứng những yêu cầu của quá trình mua bán hàng qua kho. Mục tiêu
này gắn với chức năng hỗ trợ của nghiệp vụ kho hàng hóa
- Mục tiêu hợp lí hóa việc phân bổ dự trữ hàng hóa trong kho. Mục tiêu này liên
quan đến quản trị dự trữ hàng hóa và sử dụng hợp lí diện tích và dung tích kho
- Mục tiêu chất lượng hàng hóa bảo quản. Mục tiêu này liên quan đến việc quản trị
chất lượng hàng hóa trong kinh doanh thương mại được tập trung chủ yếu trong kho
hàng hóa
b. Các nguyên tắc quản trị nghiệp vụ kho hàng hóa:
- Mỗi nghiệp vụ kho phải thực hiện với chất lượng tốt nhất, trong một thời gian ít
nhất, - Chi phí ít nhất, tận dụng năng lực của trang thiết bị kho hàng không ngừng hạ
thấp tổng mức chi phí ở kho
- Khơng ngừng hồn thiện các trang thiết bị kĩ thuật cho những nghiệp vụ kho, dẫn
từng bước thay thế lao động thủ công bằng những thiết bị, dụng cụ cải tiến, nửa cơ
giới và nửa cơ giới hóa
- Bảo đảm tính liên tục, cân đối và thống nhất cho các nghiệp vụ kho
- Giảm dần hoa hụt tự nhiên của hàng hóa, đồng thời loại trừ hoa hụt vượt định mức
- Tùy thuộc vào loại hàng hóa bảo quản và loại hình kho mà quá trình nghiệp vụ
kho khác nhau. Tuy nhiên bất kì quá trình nghiệp vụ nào cũng phải trải qua 3 giai
đoạn: tiếp nhận, bảo quản và phát hàng.

5



1.3. Các quyết định cơ bản của quản trị kho
a. Quyết định về mức độ sở hữu:
Là quyết định của doanh nghiệp tự đầu tự xây và khai thác kho riêng hay thuê
không gian chứa hàng trong một khoảng thời gian nhất định? Căn cứ để đưa ra quyết
định lớn này gồm có:
+ Cân đối giữa năng lực tài chính và chi phí kho: kho riêng cần phải có đầu tư ban
đầu lớn về đất đai, thiết kế/xây dựng và trang thiết bị (bất động sản), bởi vậy doanh
nghiệp có qui mô lớn, nhu cầu thị trường ổn định, lưu chuyển hàng hố qua kho cao
thì thường mới tính đến việc đầu tư cho kho riêng.
+ Cân đối giữa tính linh hoạt và khả năng kiểm soát: ưu điểm nổi trội của kho cơng
cộng là tính linh hoạt về vị trí/qui mơ với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau tuy nhiên
khi nhu cầu thời vụ tăng đột biến thì kho cơng cộng có thể khơng đáp ứng được nhu
cầu thuê chứa hàng của doanh nghiệp.
b. Quyết định về mức độ tập trung:
Doanh nghiệp cần quyết định sẽ sử dụng bao nhiêu kho? Ít kho với qui mơ lớn hay
nhiều kho với qui mô nhỏ? Địa điểm kho ở khu vực nào: gần thị trường/gần nguồn
hàng? v.v. Đó là các quyết định liên quan chặt chẽ với nhau và phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác nhau như: quá trình phát triển thị trường của doanh nghiệp: tăng số điểm
nhu cầu, tăng qui mô và cơ cấu nhu cầu ,tăng trưởng qui mô và cơ cấu nhu cầu trên thị
trường mục tiêu,Vị trí phân bố nguồn hàng cả về địa điểm và khoảng cách, sự phát
triển các loại phương tiện vận tải, mạng lưới các con đường giao thơng,…
c. Bố trí không gian trong kho:
Cho dù là kho riêng hay kho đi th, việc bố trí khơng gian và thiết kế mặt bằng kho
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả và hiệu suất của quá trình tác nghiệp trong kho. Thiết
kế và qui hoạch mặt bằng kho cần căn cứ vào những yếu tố sau: Nhu cầu về hàng hoá
lưu trữ và trung chuyển qua kho (hiện tại và tương lai), khối lượng/thể tích hàng hố
và thời gian lưu hàng trong kho, bố trí đủ diện tích các khu vực dành cho các tác
nghiệp như nhận hàng, giao hàng, tập hợp đơn hàng, dự trữ dài ngày/ngắn ngày, văn

phòng, chỗ cho bao bì và đường đi cho phương tiện/thiết bị kho

6


Kho hàng hoá phải được thiết kế sao cho đảm bảo đáp ứng nhanh q trình mua bán
hàng hố qua kho, phải hợp lí hố việc phân bố dự trữ trong kho và đảm bảo chất
lượng hàng hố.Vì vậy, cần lưu ý đến những nguyên tắc thiết kế và qui hoạch mặt
bằng kho hàng hoá như sau: (1) Sử dụng hiệu quả mặt bằng kho; (2) Sử dụng tối đa độ
cao của kho; (3) Sử dụng hiệu quả thiết bị bốc dỡ, chất xếp; (4) Di chuyển hàng hoá
theo đường thẳng nhằm tối thiểu hố khoảng cách vận đơng của sản phẩm dự trữ.
1.4. Sự cần thiết của quản trị kho:
Sau đây là nguyên nhân cần thiết của quản trị kho:
Tiết kiệm hàng hóa/nguyên vật liệu: Hàng hóa/nguyên vật liệu tồn kho lâu ngày, bị
hỏng hóc, hao mịn, hết hạn sử dụng… buộc phải tiêu hủy vì khơng thể đáp ứng nhu
cầu kinh doanh. Việc này sẽ gây ra tổn thất khơng nhỏ cho doanh nghiệp. Tuy nhiên,
nếu hàng hóa/ nguyên vật liệu tồn kho được thống kê chặt chẽ, liên tục, lên ngân sách
dự trù sát sao, thì doanh nghiệp sẽ tránh được sự lãng phí khơng đáng có.
Tiết kiệm chi phí lưu kho: Hàng tồn kho càng lớn, doanh nghiệp càng phải sử dụng
nhiều thiết bị lưu kho cùng các chi phí khác như điện, nước, nhân cơng. Do vậy, cần
phát hiện sớm những hàng hóa có tồn kho lớn, những hàng hóa tiêu tốn nhiều chi phí
lưu kho, để có biện pháp giải phóng, lưu chuyển hàng tồn kho kịp thời, tiết kiệm được
nhiều chi phí lưu kho khơng đáng có.
Tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Giảm vốn lưu động – Báo cáo số lượng hàng
hóa tồn kho theo tuần, ngày, giờ, sẽ giúp người quản lý dễ dàng định hướng cho việc
nhập hàng hóa kịp thời, thơng qua đó điều chỉnh dịng vốn lưu động. Nghiệp vụ quản
lý kho sẽ chỉ ra loại hàng hóa cịn tồn nhiều, ban lãnh đạo có thể dựa vào đó để đưa ra
những chiến lược tiếp thị và bán hàng, kích cầu mặt hàng đó bằng cách giảm giá,
khuyến mãi… Mỗi đồng vốn bỏ ra đều được kỳ vọng sẽ sinh lời nhiều nhất. Nhập kho
không sáng suốt, sẽ dẫn đến tồn kho lớn và gây lãng phí một lượng lớn vốn lưu động.

Dự trù lượng vốn lưu động: Việc này có ý nghĩa rất lớn đối với nhiều doanh nghiệp
có ngân sách tài chính thấp. Báo cáo số lượng hàng hóa tồn kho theo tuần, ngày, giờ,
sẽ giúp người quản lý dễ dàng định hướng cho việc nhập hàng hóa kịp thời, thơng qua
đó điều chỉnh dịng vốn lưu động.
Nguyên vật liệu được tồn trữ ở mức hợp lý để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất
7


Giảm thiểu việc hết hàng và thời gian máy ngừng chạy: Nguyên vật liệu được mua
với chi phí thấp nhất nhờ vào giảm giá khi mua số lượng lớn phù hợp nhất với nhu cầu
sử dụng, do đó giúp giảm vốn đầu tư và tồn kho thấp nhất
Đảm bảo nguyên vật liệu nhận được đúng theo yêu cầu đặt hàng: Giảm thiểu mất
mát do trộm cắp, hàng hư hỏng, sự thay đổi thiết kế/mẫu mã, hàng dư thừa,…Việc
quản lý kho chặt chẽ, minh bạch và khoa học sẽ hạn chế được tối đa thói “tắt mắt” của
nhân viên kho và nhân viên bán hàng.
Đảm bảo báo cáo đúng lợi nhuận của cơng ty thơng qua báo cáo tồn kho chính xác
Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
Giảm thiểu chi phí sản xuất thơng qua việc sử dụng hợp lý thiết bị, máy móc và
nguồn nhân lực
Cung cấp đầy đủ bảng kê nguyên liệu nhập – xuất
1.5. Quá trình nghiệp vụ kho:
- Nghiệp vụ kho là hệ thống các mặt cơng tác được thực hiện đối với hàng hóa trong
q trình vận động qua kho nhằm đáp ứng cho quá trình trao đổi hàng hóa qua kho với
chi phí thấp nhất.
- Bất kì quá trình nghiệp vụ kho nào cũng phải trải qua 3 công đoạn : Nhập hàng,
tác nghiệp kho và giao hàng.
+ Nghiệp vụ tiếp nhận hàng:
 Xác định trách nhiệm vật chất cụ thể giữa đơn vị cung ứng và người nhận hàng
 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch nhập hàng của doanh nghiệp, kiểm tra việc
thực hiện hợp đồng mua bán và vận chuyển giữa các bên

 Đảm bảo tiếp nhận kịp thời, nhanh chóng và chính xác.
+ Q trình tác nghiệp trong kho:
 Chất hàng vào vị trí
 Bảo quản và chăm sóc hàng hóa
 Tổng hợp lơ hàng
8


 Chuẩn bị gửi hàng
+ Phát hàng
 Xếp lịch xe chạy theo thứ tự ưu tiên về mức độ cấp bách và thời hạn thực hiện
hợp đồng
 Chất xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải
 Kiểm tra chứng từ, hóa đơn thanh tốn và lệnh xuất kho, làm chứng từ giao
hàng, làm giấy phép vận chuyển
 Kiểm tra và theo dõi, bổ sung kịp thời.

9


PHẦN II. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ KHO MẶT HÀNG TƯƠI
SỐNG TẠI SIÊU THỊ BIG C
2.1.Thực trạng quản trị kho tại các doanh nghiệp Việt Nam
- Với các kho hàng hiện nay, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc chứa
hàng, sắp xếp và thông tin bán sản phẩm trong kho. Công việc xuất nhập kho lại phụ
thuộc nhiều vào nhân viên thủ kho (như để biết được vị trí lưu trữ…). Do đó, nhu cầu
có một kho hàng tự động là chính đáng. Khó khăn hiện nay là mức độ tự động hoá cho
kho hàng cần phải xem xét kỹ và nếu đầu tư thì phải có lộ trình xác định để đạt được
sự phù hợp với quy mô sản xuất doanh nghiệp…
- Theo Hiệp hội Kho vận Giao nhận Việt Nam, đại đa số các doanh nghiệp có hệ

thống kho bãi đều chưa đầu tư đúng mức vào tuyển dụng quản lý và nhân viên qua đào
tạo bài bản. Số liệu thống kê thực tế cho thấy tỷ lệ nhân viên được đào tạo chuyên
ngành Quản lý kho bãi chỉ đạt dưới 3%. Sản phẩm được lấy ra từ đâu, lấy với số lượng
bao nhiêu, kho hàng so với trung tâm phân phối như thế nào, ... Tất cả không thể diễn
ra một cách tự phát mà cần có những kỹ năng, sự phân tích và thực hiện theo đúng quy
trình chi tiết và khoa học. Kho hàng là cả một khối tài sản khổng lồ của doanh nghiệp,
chiếm một số vốn lưu động và cố định có tỷ lệ cao trong tổng tài sản doanh
nghiệp. Quản trị kho bãi là một trong những khâu không thể thiếu trong q trình sản
xuất và kinh doanh.
- Cơng tác quản lý kho hiện nay, giúp doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt được thơng tin
về hàng hóa, vật tư, ngun vật liệu và sản phẩm một cách chính xác kịp thời. Từ đó,
người quản lý doanh nghiệp có thể đề ra các kế hoạch và quyết định đúng đắn, giảm
chi phí và tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản trị kho bãi là một chuyện nhưng để thực hiện
đạt hiệu quả lại là một vấn đề khơng hề đơn giản. Có nhiều lý do dẫn đến công tác
quản lý kho bãi vẫn rối tung rối mù ở nhiều đơn vị doanh nghiệp:
 Thứ nhất: Sự thiếu vắng các khóa đào tạo có chất lượng về Quy trình quản trị
kho bãi chuyên nghiệp

10


 Thứ hai: Nội tại các doanh nghiệp thường chưa nhận thức đúng đắn về tầm
quan trọng của việc quản lý hàng hóa tồn trữ cũng như khai thác tối ưu kho bãi của
mình.
 Thứ ba: Việc áp dụng cơng nghệ trong quản lý hàng hóa của các doanh nghiệp
Việt Nam vẫn ở mức rất thô sơ, chủ yếu bằng thủ công và các hệ thống tự tạo. Chưa áp
dụng những công cụ quản lý hiện đại, mang lại hiệu quả cao hơn.
2.2. Giới thiệu khái quát về siêu thị Big C
- Hệ thống siêu thị Big C hoạt động kinh doanh theo mơ hình trung tâm thương mại

là hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại đang được Tập đoàn Casino (Tập đoàn mẹ của
siêu thị Big C) triển khai.. Hiện tại, hệ thống siêu thị Big C Việt Nam có tổng cộng 26
siêu thị Big C trên tồn quốc, đang có gần 8 000 cán bộ và nhân viên, phục vụ cho 30
triệu lượt khách đến mua sắm mỗi năm, kinh doanh khoảng 50.000 mặt hàng, trong đó
95% sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam. Hiện các nhà cung cấp cho hệ thống siêu
thị Big C gồm: hàng tiêu dùng 43%, hàng phi thực phẩm 40%, hàng tươi sống 11%,
nhãn hàng riêng 6%.
- Sản phẩm kinh doanh tại các siêu thị Big C có thể được chia ra thành 5 ngành
chính:
+ Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, trái cây và rau củ, thực phẩm chế biến, thực
phẩm đơng lạnh, thực phẩm bơ sữa, bánh mì.
+ Thực phẩm khô: Gia vị, nước giải khát, nước ngọt, rượu, bánh snack, hóa phẩm,
mỹ phẩm, thực phẩm cho thú cưng và những phụ kiện.
+Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam, nữ, trẻ em và trẻ sơ sinh, giày dép và
túi xách.
+ Hàng điện gia dụng: các sản phẩm điện gia dụng đa dạng bao gồm thiết bị trong
nhà bếp, thiết bị giải trí tại gia, máy vi tính, các dụng cụ và các thiết bị tin học.
+ Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ dùng trong nhà,
những vật dụng trang trí, vật dụng nâng cấp, bảo trì và sửa chữa, phụ kiện di động,
xe gắn máy, đồ dùng thể thao và đồ chơi.

11


- Các sản phẩm thực phẩm tươi sống tại Big C được bảo quản trong các kho chứa có
nhiệt độ phù hợp với từng loại thực phẩm, được kiểm soát nhiệt độ nghiêm ngặt bởi bộ
phận kỹ thuật và bộ phận vệ sinh an toàn thực phẩm. Trang thiết bị sản xuất chuyên
dụng nhập khẩu từ Pháp và được bảo trì định kỳ. Big C sử dụng Màn kho lạnh dùng để
ngăn kho lạnh, kho đơng: Ngăn thất thốt nhiệt kho đơng lạnh, kho bảo quản có nhiệt
độ âm sâu có thể tới - 50 oC. Màn kho lạnh dùng làm rèm cửa kho bảo quản thực

phẩm Big C Trong kho đông lạnh bảo quản hàng thực phẩm đông lạnh (thịt bị, thịt
gà, cá, nghêu, sị, tơm, cua …) có thiết bị đo nhiệt độ; thùng xốp, giấy nhiều kích cỡ
khác nhau để đóng thành từng thùng bảo quản, hệ thống đèn điện chiếu sáng,có quạt
thơng gió để chống ẩm cho những ngày nồm ẩm, hệ thống cứu hỏa ,hệ thống điều hòa
nhiệt độ.
2.3. Phần mềm quản lý kho:
- Sử dụng các phần mềm quản lý kho, thiết bị kho dựa trên nền tảng công nghệ
thông tin, liên kết các bộ phận thông qua mạng internet, mạng nội bộ,…
- Thông tin logistics gồm: thông tin chi tiết đơn đặt hàng, hợp đồng vận chuyển
hàng hóa của Big C với cơng ty cung cấp dịch vụ vận tải, hợp đồng mua hàng của Big
C với nhà cung cấp nguồn hàng, thông tin khách hàng, thông tin ngày giao hàng, các
thông tin liên quan đến hàng hóa được lưu trữ trong kho (dưới dạng mã vạch, giá bán,
ngày sản xuất, hạn sử dụng, số lượng, đơn vị tính)…
- Hệ thống thơng tin nội bộ: cung cấp lập báo cáo nội bộ logistics: báo cáo nhập
hàng, báo cáo xuất hàng, báo cáo thẻ kho, báo cáo hàng tồn kho, báo cáo tổng chi phí
logistics, báo cáo doanh số bán, báo cáo doanh thu…để làm cơ sở cho quá trình ra
quyết định.
- Hệ thống thơng tin logistics bên ngồi: hệ thống thơng tin nghiên cứu và thu thập
thơng tin về mơi trường bên ngồi siêu thị (tìm hiểu nguồn hàng, các nhà cung ứng
hàng hóa cho siêu thị, các mặt hàng đang bán chạy…) để lập kế hoạch cho hoạt động
logistics về thời điểm mua hàng, lựa chọn nhà cung cấp, mức dự trữ, kiểm sốt hàng
hóa, lên kế hoạch vận chuyển...

12


2.4. Quy hoạch khơng gian và bố trí vị trí; tổ chức lao động trong kho:
a. Phân tích quy hoạch khơng gian và bố trí vị trí hàng hóa trong kho:
- Phân loại hàng hóa : dựa trên tính chất hay công dụng của sản phẩm hay tại Big C
theo thói quen mua sắm của khách hàng. Riêng mặt hàng tươi sống thì cần được bố trí

khu riêng biệt để dễ dàng bảo quản.
- Phân chia khu vực: Phân kho thành nhiều khu vực để hàng, mỗi khu vực phải
được thiết kế phù hợp với từng loại hàng hóa, thuận tiện cho việc xuất kho và nhập
kho, có sơ đồ kho, cũng như bảng chỉ dẫn từng khu vực của kho để có thể dễ dàng
quản lý.
- Các sản phẩm có hạn sử dụng gần xếp trước, xa hơn thì xếp phía sau.
- Những mặt hàng thực phẩm tươi sống được sử dụng thường xuyên, số lượng lớn
nên để ở vị trí gần với cửa ra vào và ngược lại.
- Hàng hóa sau khi xuất xong phải được thu xếp gọn gàng, để có nơi trưng bày loại
hàng hóa khác, các loại hàng hóa dư phải để vào khu vực riêng.
- Có hai phương pháp sắp xếp, quản lý hàng hóa trong kho là FIFO (first in, first
out) và LIFO (last in, first out). Theo phương pháp FIFO thì các lơ hàng đầu tiên của
hàng hố nhập vào nhà kho sẽ là hàng hoá đầu tiên được xuất ra khỏi kho. LIFO thì
ngược lại, các háng hố gần đây nhất được nhập vào kho sẽ được xuất ra đầu tiên.
Phương pháp FIFO được sử dụng rộng rãi hơn, đặc biệt đối với các loại hàng hóa có
hạn sử dụng, có vòng đời sản phẩm ngắn như thực phẩm tươi sống tại Big C
b. Tổ chức lao động trong kho:
- Quá trình nhập hàng hóa : Mặt hàng mới về sẽ được nhân viên quản lý phụ trách
tin học lưu trữ các thơng tin của háng hóa vào hệ thống quản lý , các thông tin bao
gồm : mã vạch , giá bán , ngày sản xuất , hạn sử dụng , số lượng , đơn vị tính ....Hàng
nhập về thủ kho ghi thêm số lượng hàng nhập vào thẻ kho , mỗi mặt hàng đều có thẻ
kho riêng , nếu hàng đã có trong kho thủ kho sẽ ghi thêm vào thẻ kho có sẵn , đối với
mặt hàng mới thì thủ kho tiến hàng lập thẻ kho mới.
- Quá trình xuất hàng hóa : Nhân viên bán hàng chuyển hàng từ kho ra quầy bán để
trưng bày phục vụ cho việc bán hàng . căn cứ vào tình hình bán hàng tại siêu thị bộ
13


phận nghiệp vụ sẽ thống kê để mặt hàng nào đã hết hay cịn ít trong kho từ đó đưa ra
yêu cầu nhập hàng mới hoặc xuất hàng từ kho đối với hàng cịn ít.

- Big C có một đội ngũ nhân viên quản lý kho hàng chuyên nghiệp, thành thạo
những nghiệp vụ xuất nhập hàng hóa, sử dụng thành thạo phần mềm; biết cách sắp xếp
vị trí hàng hóa, nguyên vật liệu trong kho khoa học, hợp lý; đảm bảo an tồn, vệ sinh
mơi trường trong kho bãi; biết cách xây dựng và quản lý mã hàng hóa trong kho cùng
với những tính cách cẩn thận, tỉ mỉ phù hợp với một người quản lý kho.
2.5. Quy trình nghiệp vụ kho tại Big C
a. Nghiệp vụ tiếp nhận hàng hóa
Bước

Nội dung

cơng việc

Thủ kho phân phối tiếp nhận đơn đặt hàng của mặt hàng tươi sống,
1

chuẩn bị các xe lạnh từ bên nhà cung ứng về kho phân phối ( đơn đặt
hàng của bộ phận mua hàng đã được phê duyệt).
Kiểm tra mặt hàng tươi sống theo đơn đặt hàng nhà cung cấp của Phòng
Kinh doanh (mua hàng):

2

+ Chủng loại/ mã hàng
+Tên sản phẩm
+Chất lượng số lượng…
Thủ kho ghi thêm số lượng hàng nhập vào thẻ kho. Mỗi mặt hàng tươi

3


sống đều có thẻ kho riêng. Nếu hàng đã có trong kho thì thủ kho sẽ ghi
thêm vào thẻ kho có sẵn, đối với mặt hàng mới thì thủ kho tiến hành lập
thẻ kho mới.

4

Bộ phận kế toán kho phân phối lập phiếu xuất kho cho các siêu thị

5

Thủ kho của các siêu thị cho nhập hàng theo phiếu giao hàng:
+ Sắp xếp hàng hoá theo quy định, tránh để sản phẩm bị biến dạng, …
+ Bố trí sắp xếp từng loại sản phẩm một cách khoa học.
VD: chia các kệ thành A,B,C,D…đánh số thứ tự rồi treo thẻ bài lên đầu
kệ. Thẻ bài ghi rõ rang tên sản phẩm,mẫu mã,ngày nhập HSD để dễ
14


dàng tìm kiếm
Thủ
6

kho

vào

sổ

nhập


hàng.

Lưu

giữ

chứng

từ.

Mặt hàng mới nhập về sẽ được nhân viên quản lý phụ trách tin học lưu
trữ các thông tin của hàng vào hệ thống quản lý.

Toàn bộ mặt hàng tươi sống của Big C đều là các loại thịt,hải sản,trái cây, rau củ,
thực phẩm chế biến có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Mỗi lần nhập hàng hoá từ các nhà
cung ứng về sẽ có chứng từ xác nhận số lượng, chất lượng sản phẩm. Trước tiên, Big
C dựa vào khối lượng hàng về để bố trí kho dự trữ hàng, chuẩn bị các xe lạnh để vận
chuyển mặt hàng tươi sóng từ bên xuất nhập khẩu về kho phân phối. Khi tiếp nhận
hàng hóa, nhân viên chuyên tiếp nhận sẽ tiếp nhận số lượng và chất lượng hàng hố
thơng qua các giấy tờ và chứng từ liên quan. Mặt hàng tươi sống nhập sẽ được nhân
viên quản lý phụ trách tin học lưu trữ các thông tin của hàng vào hệ thống quản lý. Các
thông tin bao gồm:
- Mã vạch
- Giá bán
- Ngày sản xuất, hạn sử dụng
- Số lượng, đơn vị tín
Tiếp nhận về số lượng qua các phương thức tùy theo cách giao của bên giao hàng:
+ Giao nhận hàng bằng trọng lượng, số lượng, thể tích thì cân, đong, đo, đếm.
+ Giao theo ngun bao, ngun kiện, thì bố trí đếm số bao, số kiện đó.
+ Giao nhận theo mã nước thì căn cứ vào dấu vạch trên thành phương tiện để xác

định số lượng hàng.
Kiểm tra các loại mặt hàng tươi sống cả về số lượng, chất lượng có đúng với yêu
cầu khi đặt hàng khơng. So sánh hàng hóa đã nhận được và đã được kiểm tra với
chứng từ xem là đã trùng khớp chưa, nếu rồi thì nhận hàng và ký chứng từ, chưa khớp
thì phải có ý kiến phản hồi ngay với bên xuất khẩu.

15


Sau khi nhập hàng từ bên nhà cung cấp, bốc dỡ hàng hóa cẩn thận, tránh va đập
mạnh và rơi hàng.Đảm bảo điều kiện bảo quản với mỗi loại hàng tiêu sống. Vận
chuyển hàng hóa về kho tổng để cất trữ, bộ phận kế toán kho lập phiếu nhập kho trên
phần mềm hệ thống. Bộ phận phân chia hàng hóa tại kho tổng sẽ tiến hành cân đo khối
lượng của mặt hàng để vận chuyển đến từng siêu thị của Big C.
Sau đó, bộ phận kế tốn kho lập phiếu xuất kho trên phần mềm hệ thống và các siêu
thị của Big C sẽ nhận được phiếu nhập kho của siêu thị mình. Trong phiếu ghi rõ tên
mặt hàng, khối lượng hàng, chất lượng hàng, ngày nhập hàng…. Khi hàng hóa được
chuyển đến các siêu thị, nhân viên của siêu thị sẽ thực hiện công việc kiểm tra hàng về
chất lượng và số lượng. Mặt hàng thực phẩm tươi sống được ưu tiên kiểm tra và nhập
kho trước để đảm bảo chất lượng hàng.
+ Nếu hàng hóa chuyển đến đúng với các yêu cầu trong phiếu thì sẽ ký nhận hàng.
+ Nếu hàng hóa chuyển đến có bất cứ điểm gì khơng phù hợp với u cầu trong
phiếu thì sẽ báo cáo lại kho phân phối để kiểm tra lại hàng hóa và sửa phiếu.
b. Sắp xếp và bảo quản Hàng hóa trong kho
Hàng hóa được sắp xếp theo thứ tự , từng mặt hàng sẽ có khu lưu trữ riêng với
điều kiện bảo quản và nhiệt đô khác nhau
- Các sản phẩm thực phẩm tại Big C được bảo quản trong các kho chứa có nhiệt độ
phù hợp với từng loại thực phẩm tươi sống. Đối với thực phẩm tươi sống , nhiệt độ
bảo quản sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới tốc độ phân giải sản phẩm , do vậy phải bảo
quản đúng nhiệt độ cần thiết . ví dụ : cá -18 oC , thịt -5 oC, rau quả từ 3-5 oC ,bớ trứng

sữa từ 7-10 oC ...
- Rã đông thực phẩm tươi sống được làm theo đúng quy trình : thực phẩm từ kho đá
chuyển xuống kho lạnh và rã đông từ từ , không chuyển trực tiếp từ kho đơng đá ra
nhiệt độ phịng để đảm bảo chất lượng sản phẩm
- Được kiểm soát nhiệt độ nghiêm ngặt bởi bộ phận kỹ thuật và bộ phận vệ sinh an
toàn thực phẩm. Trang thiết bị sản xuất chuyên dụng và được bảo trì định kỳ.
- Big C sử dụng màn kho lạnh dùng để ngăn kho lạnh, kho đơng: Ngăn thất thốt
nhiệt kho đơng lạnh, kho bảo quản có nhiệt độ âm sâu có thể tới - 50 oC). Màn kho
lạnh dùng làm rèm cửa kho bảo quản thực phẩm Big C
16


- Đảm bảo kho sạch sẽ , sắp xếp hàng hóa khoa học
- Cơng tác kiểm tra hàng hóa định kì thường xun
- Tại nhà kho có các thiết bị bảo quản:
+ Kệ bục có các kích cỡ khác nhau làm bằng giấy, sắt, gỗ để bảo quản hàng hóa
trong kho.
+ Trong kho đông lạnh bảo quản hàng thực phẩm đơng lạnh (thịt bị, thịt gà, cá,
nghêu, sị, tơm, cua …) có thiết bị đo nhiệt độ; thùng xốp, giấy nhiều kích cỡ khác
nhau để đóng thành từng thùng bảo quản. Hơi lạnh trong kho được thông suốt và phân
bố đều giữa các khu vực kho
+ Hệ thống đèn điện chiếu sáng
+ Có quạt thơng gió để chống ẩm cho những ngày nồm ẩm
+ Hệ thống cứu hỏa, hệ thống điều hòa nhiệt độ
c. Phát hàng Từ kho phân phối đến kho riêng của các siêu thị Big C
Từ kho phân phối đến kho riêng của các siêu thị Big C



Bước cơng


Nội dung

việc

Dựa vào u cầu cung ứng hàng hóa cho các siêu thị của Big C,nhân viên
1

kho phân phối sẽ lên danh sách số lượng,chủng loại mặt hàng tươi sống cần
cung ứng.

2

Nhân viên kho chuyển Phiếu điều chuyển đến thủ kho.
Thủ kho kiểm tra mặt hàng tươi sống trong kho.Xác định số lượng trong

3

kho phân phối có thể cung ứng cho các siêu thị.
Lên kế hoạch nhập hàng mới trong TH lượng hàng trong kho khơng cịn đủ
để cung ứng cho các siêu thị.

4

Chuẩn bị về hóa đơn chứng từ đi kèm: hóa đơn thanh tốn, phiếu xuất kho
và hóa đơn vận chuyển.
Sau khi chuẩn bị xong đơn hàng,nhân viên kiểm tra hóa đơn thanh
17



tốn,lệnh xuất kho và hóa đơn vận chuyển.

Vận chuyển hàng hóa bằng container lạnh hoặc xe tải đảm bảo điều kiện

5


bảo quản tiêu chuẩn đối với mặt hàng tưới sống đến các siêu thị của Big C.
Từ kho riêng của siêu thị ra quầy của thực phẩm tươi sống

Bước công

Nội dung

việc

Căn cứ vào tình hình bán hàng quầy thực phẩm tươi sống, bộ phận
nghiệp vụ sẽ thống kê để nắm rõ mặt hàng nào đã hết hay cịn ít trong
1

kho từ đó đưa ra yêu cầu nhập hàng mới, hoặc xuất hàng từ kho ra quầy
đối với mặt hàng thực phẩm tươi sống cịn ít.
Cán bộ quản lí siêu thị chuyển Phiếu điều chuyển đến Thủ kho
Thủ kho kiểm tra mặt hàng tươi sống trong kho
+Nếu đủ hàng thì làm thủ tục xuất hàng

2

+ Nếu thiếu hàng lập bảng kê báo cáo phòng Kinh doanh để đặt hàng từ
NCC trên kệ siêu thị

Thủ kho xuất hàng theo phiếu Điều chuyển vào sổ theo dõi xuất hàng.

3

Lưu giữ chứng từ
Nhân viên quầy của mặt hàng tươi sống nhận hàng từ thủ kho

4

Sau đó chuyển hàng từ kho ra quầy bán để trưng bày phục vụ việc bán
hàng.

Đối với mỗi siêu thị của Big C,cụ thể là nhóm mặt hàng tươi sống,việc vào kho lấy
hầu như xảy ra liên tục trong ngày,do đó trường quầy của mặt hàng này ln phải giám
sát khâu xuất hàng chặt chẽ để tránh thất thoát. Chỉ có nhân viên kho mới được vào
kho lấy hàng hóa,mỗi lần lấy hàng phải đánh dấu xác nhận số lượng,sản phẩm cẩn
thận. Phải đảm bảo được nguyên tắc nhập trước xuất trước để tránh tình trạng hàng
mới thì bán hết,hàng cũ thì tồn đọng lại.

18


2.6. Nhận xét và đánh giá hoạt động quản trị kho tại Big C
a. Ưu điểm
- Nhờ việc quản trị kho tốt mà chi phí trong nhiều khâu đã giảm: thay vì hầu như
làm việc qua trung gian Big C đã làm việc trực tiếp với các nhà cung ứng, cử cán bộ
có chun mơn hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật, giảm thiểu trung gian, chủ động tổ chức
thu gom, chuyên chở, trữ hàng…. Qua đó đã góp phần giảm giá mặt hàng thực phẩm
tươi sống tại Big C, bình ổn được giá cả, nhất là những lúc cao điểm dịp lễ, Tết.
- Thu mua nội địa chủ yếu giúp BigC giảm được các thủ tục hải quan, giảm chi phí

vận chuyển, ổn định nguồn cung (90% hàng hố có mặt tại trung tâm sẽ là sản phẩm
made in Vietnam). Chất lượng nguồn hàng thực phẩm tươi sống tại BigC thu mua từ
các nhà cung ứng trong nước đã tăng lên rõ rệt và số lượng bán ra tăng lên mạnh với
giá cả thực sự cạnh tranh.
- Big C cử các nhân viên chuyên giám sát và kiểm tra chất lượng các mặt hàng tươi
sống như rau, củ, quả, thịt đông lạnh trước khi đưa vào kho. Big C có mạng lưới cung
cấp hàng nơng sản rộng, dày đặc, đảm bảo lượng cung siêu thị ổn đinh, giá cả cạnh
tranh, chất lượng được kiểm sốt. Hàng hóa được vận chuyển từ những trang trại về
siêu thị bằng nhưng phương tiện như oto, container…được trang bị các máy lạnh và hệ
thống theo dõi điều chỉnh nhiệt độ, đảm bảo hàng hóa được tươi ngon. Chế độ bảo
quản tại hệ thơng siêu thị cũng được trang bị máy lạnh, được sắp xếp theo các chủng
loại. Mỗi 1 chủng loại được bảo quản ở những nhiệt độ khác nhau, bảo quản được lâu
hơn và hàng hóa tươi lâu hơn.
- Big C đã xây dựng được mơ hình liên kết giữa nhà cung ứng, đại lý thu gom, công
ty vận chuyển, tạo ra 1 quy trình thống nhất, tồn diện. Kiểm sốt được các quy trình
từ khâu sản xuất, vận chuyển đến tiêu thụ.
b. Hạn chế
- Trong quá trình vận chuyển vẫn chưa áp dụng kỹ thuật bảo quản nghiêm ngặt nên
hàng hóa vẫn bị dập, thối hỏng nhiều.
- Chi phí cho những lần vận chuyển là tương đối lớn dẫn đến giá sản phẩm cao.

19


=> lượng hàng tiêu thụ giảm so với dự kiến. Trên thực tế chuỗi cung ứng rau quả
qua nhiều tầng đã ảnh hưởng đến chất lượng và tăng giá thành sản phẩm.
- Việc các doanh nghiệp sẵn sàng đầu tư phần mềm trị giá hàng chục, hàng trăm
triệu để ứng dụng vào công tác Quản lý kho hàng, điều hành doanh nghiệp nhưng lại
khơng đầu tư thời gian để tìm hiểu, khai thác và sử dụng hết các tính năng của phần
mềm là một trong những điều lãng phí.

- Mặt hàng thực phẩm tươi sống gây khó khăn hơn các mặt hàng khác trong khâu
bảo quản và kiểm soát chất lượng nên đòi hỏi nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu,
công nghệ bảo quản tiên tiến.

20


PHẦN III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHƯỢC ĐIỂM TRONG
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KHO CỦA BIG C
3.1. Một số biện pháp làm giảm lượng hàng tồn kho
- Áp dụng các mơ hình tồn kho: Siêu thị sẽ tính tốn dự báo được nhu cầu hàng hóa,
thời điểm đặt hàng cũng như số lượng hợp lý nhất để giảm một lượng lớn hàng tồn kho
dự trữ và tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian và sức lao động,…
- Áp dụng các biện pháp quản lý chặt chẽ khi kí kết hợp đồng: Các biện pháp quản
lý nhằm đảm bảo rằng chất lượng và số lượng sản phẩm được đảm bảo đúng quy định.
Đồng thời còn đáp ứng đúng theo yêu cầu về thời gian giao nhận hàng hóa. Tính chất
pháp lý mang tính ràng buộc để đảm bảo rằng bên mua hay bên bán luôn thực hiện
đúng nghĩa vụ của mình để giảm thiểu rủi ro cho cả 2 bên.
- Xác định nhu cầu hàng hóa hàng năm: Khi xác định được nhu cầu hàng năm thì
siêu thị có thể quyết định xem lượng hàng sẽ đặt bao nhiêu là hợp lý nhất nhằm góp
phần làm giảm tối đa chi phí và giảm nhiều rủi ro. Nhưng nhu cầu xác định được chỉ là
mức bình quân vì thế cần phải tính tốn cẩn thận, khi có nhu cầu phát sinh sẽ không
thiếu hàng.
- Nâng cao hiệu quả bán hàng: Các lại rau quả tươi sau một khoảng thời gian bày
bán không được tiêu thụ hết nhưng vẫn đảm bảo chất lượng thì siêu thị chế biến chúng
thành những thực phẩm khác. Như hoa quả thì xay sinh tố và làm nước ép trái cây bày
bán ở sảnh bán hàng fast food. Cịn một số mặt rau tươi thì được chế biến thành các
món ăn và bán tại quầy hàng ẩm. Điều này giúp siêu thị tận dụng tối đa các sản phẩm
không tiêu thụ hết, tránh gây lãng phí mà vẫn đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm,
cùng với đó là việc nhập hàng rau quả của siêu thị diễn ra nhanh chóng và chi phí dự

trữ, bảo quản mặt hàng này được giảm thiểu. Để hạn chế việc rau quả tươi nhanh
hỏng, BigC đầu tư kho lạnh ngay tại siêu thị để đặt những mặt hàng tươi sống lên đó
và bao gói để bảo quản.
3.2. Một số kiến nghị góp phần hồn thiện, nâng cao hiệu quả quản trị kho
- Khi nhập hàng với số lượng lớn thì các thủ kho nên tăng cường giám sát, phố hợp
chặt chẽ, chỉ dẫn các nhân viên sắp xếp theo đúng quy định để giúp cho việc luân
21


chuyển hàng trong xuất kho được tốt hơn, tránh tình trạng một số đơn hàng bị ứ đọng
lại quá lâu mà khơng kiểm sốt được.
- Có sự phân cơng hợp lý cũng như trách nhiệm cụ thể để tránh tình trạng lẩn trốn
trách nhiệm, đổ lỗi cho người khác khi có sự cố xảy ra.
- Mặt khác, để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho cả về mặt định
tính và định lượng, điều đầu tiên là phải thực hiện tốt khâu quản lý hàng tồn kho, giữ
vững và phát huy những mặt tốt đã thực hiện được. Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo siêu thị
cần thực hiện tốt vai trị của mình: tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng, nắm bắt
kịp thời tình hình nguồn cung của thị trường để đưa ra những định hướng, đề xuất,
điều chỉnh sản lượng nhập vào hợp lý theo từng thời điểm khác nhau.
3.3. Biện pháp khắc phục do nhóm đề xuất
- Nâng cao cơng tác kiểm soát đo lường chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình
thu mua, vận chuyển, bảo quản…
- Đào tạo và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ thu mua, ý thức trách
nhiệm nhân viên phụ trách thu mua.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm trung chuyển thu mua. Cải tiến và
nâng cấp các kho dự trữ để giúp cho hàng thu mua về vẫn đảm bảo chất lượng.
- Nâng cấp điều kiện bảo quản trong các phương tiện vận chuyển hàng thu mua về.
- Tăng cường quan hệ hợp tác với các điểm thu mua hơn nữa. Có thể kết hợp với
các doanh nghiệp cùng ngành để đầu tư kho trên thị trường miền Bắc để có thể tận
dụng được thị trường rau quả khu vực phía Bắc đồng thời giảm chi phí vận chuyển, chi

phí lưu kho.
- Big C cần trang bị kho lạnh hiện đại, ứng dụng dây chuyền công nghệ từ khâu vệ
sinh, đánh bóng, phân loại, định cỡ, đóng gói và vận chuyển đúng kỹ thuật tránh hư
hỏng làm tăng giá thành rau quả. Đặc biệt là phải nắm vững những quy định mới của
quốc gia nhập khẩu. Từ đó tạo mối liên kết bền vững, nguồn cung ổn định và đảm bảo
chất lượng.

22


KẾT LUẬN
Trong cả q trình tìm hiểu nhóm nhận thấy công tác quản trị kho hàng không hề
đơn giản, cần có kỹ thuật và cách sắp xếp phù hợp giữa các công việc để các hoạt động
kinh doanh được diễn ra thông suốt. Quản lý kho hàng là việc phức tạp khi số lượng
mặt hàng nhiều đặc biệt với những siêu thị lớn như Big C. Việc ứng dụng công nghệ
thông tin đã mang lại bước đột phá mới cho cơng tác quản lí kho, giúp doanh nghiệp
nắm bắt được thơng tin về hàng hố,vật tư, ngun vật liệu và sản phẩm một cách
chính xác kịp thời. Từ đó, người quản lí doanh nghiệp có thể đưa ra các kế hoạch và
quyết định đúng đắn, giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.

23



×