Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

KHÁI QUÁT CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.5 KB, 29 trang )

KHÁI QUÁT CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
TRÊN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
1.1 Khái quát về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm chung
Theo giáo trình Thị trường chứng khoán, Đại học Kinh tế Quốc dân 2005
thì: “ Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán”.
Chức năng kinh doanh của các công ty chứng khoán được điều chỉnh bởi
luật Chứng Khoán 2007 và nghị định 14 của Bộ Tài chính ban hành thi hành chi
tiết một số điều của luật CK.Cụ thể:
Điều 59. Thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (sau đây
gọi là công ty quản lý quỹ) được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Giấy phép này đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 60. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
1 Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp
vụ kinh doanh sau đây:
a) Môi giới chứng khoán;
b) Tự doanh chứng khoán;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
3. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này, công
ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính
khác.
Điều 18. Quy định về vốn đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý


quỹ
1. Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng
khoán, công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng
khoán nước ngoài tại Việt Nam là:
a) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
b) Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.
2. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh
doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ
xin cấp phép.
Trên thực tế, một công ty chứng khoán không nhất thiết phải thực hiện tất
cả các nghiệp vụ vừa nêu nhưng một nghiệp vụ tiêu biểu thể hiện rõ bản chất
của công ty chứng khoán đó là nghiệp vụ môi giới và nó trở thàh nghiệp vụ cơ
bản mà hấu hết các công ty chứng khoán đều tham gia
1.1.2 Phân loại Công Ty chứng khoán.
Theo hình thức tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán
Hiện nay trên thế giới tồn tại 3 loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng
khoán đó là: Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh
- Công ty hợp danh: là loại hình công ty có ít nhất 02 chủ sở hữu. Thành
viên của công ty hợp danh bao gồm:
Thành viên chỉ góp vốn chứ không tham gia quản lý: Thành viên
góp vốn
Thành viên tham gia quản lý, điều hành công ty: Thành viên hợp
danh.
• Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của
mình về nghĩa vụ của Công ty. Các thành viên góp vốn không tham gia điều
hành công ty, chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần góp vốn của mình
đối với những khoản nợ của công ty. Công ty hợp danh không được phát hành
bất cứ một loại chứng khoán nào.

- Công ty cổ phần: Công ty cổ phần có tư cách là một pháp nhân độc lập
với các chủ sở hữu công ty là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành
chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Thành viên của công ty chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong số vốn đã
cam kết góp vốn vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được
phép phát hành cổ phiếu.
1.1.3 Các hoạt động chính của công ty chứng khoán.

Sơ đồ 1.1: Các văn phòng chính của công ty chứng khoán
1.1.3.1. Hoạt động môi giới chứng khoán Là hoạt động trung gian hoặc
đại diện mua và bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí môi giới, hoa
hồng. Công ty chứng khoán là người đại diện cho khách hàng tiến hành giao
dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở GDCK hoặc TT GDCK mà chính khách
hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Nhân viên môi giới cần có những kỹ năng sau:
- Kỹ năng tuyền đạt thông tin: Tiếp cận với khách hàng nhân viên môi giới
cần phải truyền đạt rõ các thông tin mà khách hàng cần với thái độ chuẩn mực
của một nhân viên môi giới. Biết cách đặt khách hàng lên trên hết thì mới có thể
thành công trong công viêc, còn doanh thu của mình chỉ là thứ yếu.
- Kỹ năng tìm kiếm khách hàng: Tùy thuộc vào đối tượng khách hàng có
thể có những phương pháp như
• Chiến dịch viết thư quảng bá, thư thoại, hội thảo quảng
• Xây dựng tìm kiếm khách hàng từ các mối quan hệ trước đó
• Qua những lời giới thiệu của khách hàng quen thuôc, các đối tác.
- Kỹ năng khai thác thông tin: Một trong những nguyên tắc hành nghề môi
giới là phải hiểu khách hàng, biết được khả năng tài chính, mức độ chấp nhận
rủi ro của khách hàng. Ngoài ra nó còn giúp cho những nhà môi giới tăng được
khối lượng tài sản quản lý, có chiến lược khách hàng thích hợp.

1.1.3.2. Hoạt động Tự doanh:
Tự doanh là việc giao dịch mua và bán chứng khoán cho chính mình của
công ty chứng khoán. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực
hiện mua bán chứng khoán tại Sở Giao dịch vàTrung tâm Giao dịch Chứng
khoán hoặc thị trường OTC. Với mục đích nhằm thu lợi nhuận cho chính công
ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Khác với nghiệp
vụ môi giới, công ty chứng khoán chi làm trung gian thực hiện lệnh cho khách
hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh công ty chứng khoán kinh
doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy công ty cần phải có nguồn vốn
rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn và khả năng phân tích và
đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý.
Một số yêu cầu đối với công ty chứng khoán:
- Tách biệt quản lý: Để đảm bảo tình minh bạch, rõ ràng trong nghề môi
giới các công ty chứng khoán cần có sự phải tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh
và nghiệp vụ môi giới.
- Các hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh có thể là giao dich gián
tiếp, trực tiếp tuỳ vào loại chứng khoán giao dịch và cách thức giao dịch. Hoạt
động tự doanh cũng góp phần bình ổn giá cả thị trường và tham gia tạo lập thị
trường
1.1.3.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành Là việc công ty chứng khoán chức
năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán
chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng
khoán trong giai đoan đầu sau khi phát hành.
Tổ chức phát hành nhờ nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng
khoán sẽ thu được vốn từ đợt phát hành. Kế hoạch sử dụng vốn sau phát hành
thông qua sự tư vấn của công ty chứng khoán từ trước, công ty chứng khoán sẽ
thu được phí từ tổ chức phát hành
Các hình thức phân phối chứng khoán chủ yếu là:
• Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể, cá quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm, quỹ hưu
chí.

K
H

I

N
G
H
I

P

V


C
H
Í
N
H
PHÒNG
MÔI
GIỚI
PHÒNG
TỰ
DOANH
PHÒNG DỊCH VỤ TÀI
CHÍNH
PHÒNG TƯ VẤN VÀ
ĐẦU TƯ

PHÒNG QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ VÀ QUỸ ĐẦU TƯ
PHÒNG BẢO LÃNH
PHÁT HÀNH
• Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay nhà đầu tư có quan hệ với tổ chức
phát hành.
• Bán rộng rãi ra công chúng.
1.1.3.4. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán:
Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư chứng khoán là việc
công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên,
phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên
quan phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Hoạt động tư vấn chứng khoán được phân loại theo cac tiêu chí cơ bản như
:
- Theo hình thức: gián tiếp và trực tiếp
- Theo mức độ ủy quyến: Tư vấn gợi ý và tư vấn ủy quyền
- Theo đối tượng: Tổ chức phát hành và nhà đầu tư
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn:
- Không đảm bảo chắc chắn về lợi nhuận của khách hàng khi đầu tư chứng
khoán, yếu tố này thay đổi từng ngày phụ thuộc vào diễn biến thị trường các
yếu tố kinh tế .v.v..
- Hoạt động tư vấn là dựa trên những dữ liệu, thông tin từ quá khứ để phân
tích để đưa ra những nhận định cho tương lai. Vì vậy không thể hoàn toàn chính
xác, việc đưa ra những nhận đinh nhằm cung cấp thông tin, xu hướng thị trường
cho khách hàng tham khảo và nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về những
thiệt hại kinh tế do những lời khuyên đưa ra. Điều này phải luôn nhắc nhở
khách hàng
- Không dược dụ dỗ, mời chào khách hàng mua bán một loại chứng khoán
nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ cơ sở khách quan là quá trình
phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề nghiên cứu.
1.1.3.5. Các hoạt động khác

Sơ đồ 1.2: Các văn phòng phụ trợ của công ty chứng khoán.



- Lưu ký chứng khoán: Là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng
khoán. Là việc bảo quản lưu giữ chứng khoán của khách hàng thông qua tài
khoản lưu ký chứng khoán của họ. Do hình thức giao dịch trên thị trường trên
thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ khách hàn cần có tài khoản lưu
ký chứng khoán tại công ty chứng khoán. Công ty sẽ nhận được các khoản phí
từ khách hàng khi thực hiện dịch vụ lưu ký.
- Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): Công ty chứng
khoán sẽ theo dõi tình hình lưu ký, các chứng khoán ghi sổ.Từ đó sẽ thu nhận
việc chi trả cổ tức cho khách hàng từ các tổ chức phát hành thông qua tài khoản
chứng khoán của khách hàng
- Nghiệp vụ quản lý quỹ: ở một số thị trường chứng khoán, pháp luật về
thị trường chứng khoán còn cho phép công ty chứng khoán được thực hiện
nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư. Theo đó, công ty chứng khoán cử đại diện của
mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ để đầu tư vào chứng
khoán. Công ty chứng khoán được thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư.
- Nghiệp vụ tín dụng: Ở nhứng thị trường chứng khoán bên cạnh nghiệp
vụ môi giới còn triển khai thêm dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng có
thể thực hiện bán khống chứng khoán hoặc cho khách hàng vay tiền để thực
hiện nghiệp vụ mua ký quỹ. Là hình thức cho khách hàng vay tiền của công ty
mua chứng khoán và sử dụng chính chứng khoán đó làm vật thế chấp đối với
khoản vay đó. Khách hàn có thể chọn hình thức ký quỹ một phần hoặc ký quỹ
toàn phần. Khi đến hạn thỏa thuận trong hợp đồng khách hàng phải hoàn trả lãi
và gốc vay cho công ty chứng khoán nếu khách hàng không trả nợ thì công ty sẽ
bán chính chứng khoán đó để thu hồi món nợ.
1.2. Hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường trái phiếu
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm thị trường trái phiếu

1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm trái phiếu

×