BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------oo0oo--------
DƯƠNG TẤN HÙNG
“NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
GIẢNG DẠY MÔN BÓNG CHUYỀN GIỜ TỰ CHỌN
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
TP. Hồ Chí Minh, năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------oo0oo--------
DƯƠNG TẤN HÙNG
“NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
GIẢNG DẠY MÔN BÓNG CHUYỀN GIỜ TỰ CHỌN
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”.
Chuyên ngành
: Giáo dục thể chất
Mã số
: 60140103
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Đặng Hà Việt
TP. Hồ Chí Minh, năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả
Dương Tấn Hùng
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành của mình, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu, quý thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ công chức - viên chức
trường ĐH TDTT thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức lớp cao học 19 và tạo
thuận lợi cho tôi và các hoàn thành tốt khóa học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy, cô giảng dạy cho lớp cao học
19, đã dành nhiều tâm huyết để truyền thụ cho chúng tôi những kiến thức quý
báu về công tác giáo dục thể chất, làm tiền đề cho việc nghiên cứu luận văn
này.
Đặc biệt xin cảm ơn sâu sắc đối với thầy hướng dẫn: TS. Đặng Hà Việt,
người thầy đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu trường ĐH CNTP TP.Hồ Chí Minh đã
cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được đi học nâng cao trình độ.
Tôi xin cảm ơn đến quý thầy, cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học này.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày
tháng
Dương Tấn Hùng
năm
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................7
1.1. Quan điểm của Đảng, nhà nước về công tác GDTC...........................7
1.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường đại học.
.................................................................................................................10
1.1.2. Tổng quan về chương trình GDTC bậc Đại học và Cao đẳng ở
Việt Nam.................................................................................................12
1.1.3. Giáo dục thể chất ở một số nước................................................14
1.2. Cơ sở khoa học của giáo dục thể chất................................................17
1.2.1. Khái niệm giáo dục thể chất.......................................................17
1.2.2. Chất lượng giáo dục và giáo dục thể chất.................................20
1.2.3. Hiệu quả giáo dục, chất lượng dạy học và kết quả học tập.....22
1.2.4. Giáo dục thể chất đối với sinh viên............................................23
1.3. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chương trình...........................25
1.3.1. Cấu trúc chương trình................................................................25
1.3.2. Nguyên tắc biên soạn...................................................................26
1.4. Bóng chuyền và đặc điểm môn bóng chuyền....................................29
1.4.1. Tính đối kháng cao, tình huống thay đổi liên tục và bất ngờ.. 30
1.4.2. Sự đa dạng về kỹ - chiến thuật...................................................31
1.4.3. Sự căng thẳng về cảm xúc và ý chí............................................31
1.4.4. Sự gắng sức về thể lực.................................................................32
1.4.5. Đặc điểm tố chất thể lực môn bóng chuyền..............................32
1.4.6. Các kỹ thuật của Bóng chuyền...................................................34
1.5. Đặc điểm công tác GDTC của trường ĐH CNTP TP.HCM............35
1.5.1. Đặc điểm chung và quá trình xây dựng, phát triển môn giáo
dục thể chất ở trường ĐH CNTP TP.HCM.........................................35
1.5.2. Chiến lược và định hướng phát triển môn thể dục của trường
ĐH CNTP TP.HCM trong giai đoạn mới............................................37
1.6. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài...............................39
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU...........42
2.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................42
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.............................42
2.1.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn..............................................42
2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm................................................42
2.1.4. Phương pháp nhân trắc..............................................................46
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm..........................................47
2.1.6. Phương pháp toán thống kê.......................................................48
2.2. Tổ chức nghiên cứu.............................................................................50
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………...
.................................................................................................................50
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu...................................................................50
2.2.3. Thời gian nghiên cứu..................................................................50
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.....................51
3.1. Đánh giá thực trạng thể lực của sinh viên tại trường ĐH Công
Nghiệp Thực Phẩm TP.Hồ Chí Minh........................................................51
3.1.1. Đánh giá thực trạng thể lực của sinh viên Trường Đại học
CNTP TP.HCM......................................................................................51
3.1.2. Đánh giá xếp loại thể lực theo từng chỉ tiêu của nam và nữ SV
Trường Đại học CNTP TP.HCM..........................................................53
3.1.3. Đánh giá thể lực chung của nam và nữ SV Trường Đại học
CNTP TP.HCM......................................................................................54
3.1.4. Bàn luận về việc đánh giá thực trạng thể lực sinh viên Trường
Đại học CNTP TP.HCM........................................................................56
3.2. Xây dựng chương trình giảng dạy môn bóng chuyền giờ tự chọn
cho sinh viên tại trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.Hồ Chí Minh.
......................................................................................................................58
3.2.1. Nội dung chương trình giảng dạy môn bóng chuyền giờ tự
chọn cho sinh viên trường ĐH CNTP TP.HCM.................................58
3.2.2. Phân phối chương trình giảng dạy.............................................64
3.2.3. Phương pháp kiểm tra đánh giá................................................66
3.2.4. Thực nghiệm chương trình giảng dạy môn Bóng chuyền cho
sinh viên trường ĐH CNTP TP.HCM..................................................67
3.2.5. Bàn luận về việc xây dựng chương trình giảng dạy môn bóng
chuyền giờ tự chọn cho sinh viên trường ĐH CNTP TP.HCM.........67
3.3. Đánh giá hiệu quả chương trình giảng dạy đến sự phát triển thể lực
của sinh viên tại trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.Hồ Chí Minh.
......................................................................................................................71
3.3.1. Tổ chức ứng dụng chương trình................................................71
3.3.2. So sánh trình độ thể lực của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng
trước thực nghiệm.………………..........................................................72
3.3.3. So sánh trình độ thể lực của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng
sau thực nghiệm.....................................................................................74
3.3.4. Bàn luận về hiệu quả ứng dụng chương trình giảng dạy cơ bản
môn Bóng chuyền được xây dựng cho SV trường Đại học CNTP
TP.HCM.................................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................94
A. Kết luận.............................................................................................94
B. Kiến nghị:..........................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT
VIẾT TẮT
THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT
1
BC
2
CNTP
3
ĐC
Đối chứng
4
ĐH
Đại học
5
GD & ĐT
6
GDTC
7
GV
Giáo viên
8
LVĐ
Lượng vận động
9
NXB
Nhà xuất bản
10
RLTT
Rèn luyện thân thể
11
SV
12
TDTT
13
TN
14
TP.HCM
15
VĐV
Bóng chuyền
Công nghiệp thực phẩm
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục thể chất
Sinh viên
Thể dục Thể Thao
Thực nghiệm
Thành phố Hồ Chí Minh
Vận động viên
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG
TÊN BẢNG
TRANG
Bảng
1.1
Phân phối nội dung và thời gian học tập trong chương
trình GDTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
13
Bảng
3.1
Thực trạng thể lực theo từng chỉ tiêu của nam, nữ SV
thông qua 6 chỉ tiêu của Bộ GD & ĐT (n = 100).
52
Bảng
3.2
Kết quả đánh giá, xếp loại thể lực theo từng chỉ tiêu của nam,
nữ SV Trường ĐH CNTP TP.HCM (n=100).
53
Bảng
3.3
Kết quả xếp loại thể lực chung nam, nữ SV Trường ĐH
CNTP TP.HCM (n = 100).
55
Bảng
3.4
So sánh các chỉ tiêu đánh giá thể lực SV giữa Trường
ĐH CNTP TP.HCM với Trường ĐH Bách khoa TP.HCM
và Trường ĐH SPKT TP.HCM.
57
Bảng
3.5
Kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn các bài tập chuyên
môn Bóng chuyền cho nam, nữ sinh viên trường ĐH
CNTP TP.HCM.
59
Bảng
3.6
Nội dung, tiến trình giảng dạy môn Bóng chuyền giờ tự
chọn cho sinh viên trường ĐH CNTP TP.HCM.
66
Bảng
3.7
Bảng phân phối chương trình học kỳ II.
66
Bảng
3.8
Bảng phân phối chương trình học kỳ III.
66
Bảng
3.9
So sánh thể lực ở từng chỉ tiêu của nam, nữ SV 2 nhóm
TN và ĐC trước thực nghiệm. (n=50).
72
Bảng
3.10
So sánh xếp loại thể lực theo từng chỉ tiêu của nam, nữ
SV giữa 2 nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm.
72
Bảng
3.11
Bảng so sánh xếp loại thể lực chung của nam, nữ SV
giữa 2 nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm.
73
Bảng
3.12
So sánh thể lực của nam SV theo từng chỉ tiêu ở nhóm
đối chứng trước và sau thực nghiệm (n=50).
74
Bảng
3.13
So sánh thể lực của nữ SV theo từng chỉ tiêu ở nhóm đối
chứng trước và sau thực nghiệm (n=50).
76
Bảng
3.14
So sánh thể lực ở nhóm ĐC của nam SV theo từng chỉ
tiêu thông qua phân loại (n=50).
77
Bảng
3.15
So sánh thể lực ở nhóm ĐC của nữ SV theo từng chỉ tiêu
thông qua phân loại (n=50).
79
Bảng
3.16
So sánh thể lực của nam SV theo từng chỉ tiêu ở nhóm
thực nghiệm trước và sau thực nghiệm (n=50).
81
Bảng
3.17
So sánh thể lực của nữ SV theo từng chỉ tiêu ở nhóm
thực nghiệm trước và sau thực nghiệm (n=50).
82
Bảng
3.18
So sánh thể lực ở nhóm TN của nam SV theo từng chỉ
tiêu thông qua phân loại (n=50).
83
Bảng
3.19
So sánh thể lực ở nhóm TN của nữ SV theo từng chỉ tiêu
thông qua phân loại (n=50).
85
Bảng
3.20
Đánh giá thể lực theo từng chỉ tiêu của nam SV giữa
nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm thông
qua giá trị trung bình.
87
Bảng
3.21
Đánh giá thể lực theo từng chỉ tiêu của nữ SV giữa nhóm
thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm thông qua
giá trị trung bình.
88
Bảng
3.22
So sánh nhịp tăng trưởng ở từng chỉ tiêu của nam, nữ SV
giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
89
Bảng
3.23
So sánh xếp loại thể lực của nam, nữ SV theo từng chỉ
tiêu giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực
nghiệm.
90
Bảng
3.24
So sánh xếp loại thể lực chung của nam, nữ SV giữa 2
nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm.
91
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU
ĐỒ
TÊN BIỂU ĐỒ
TRANG
Biểu đồ
3.1
Thực trạng thể lực chung của Nam, Nữ SV Trường ĐH
CNTP TP.HCM.
56
Biểu đồ
3.2
Nhịp tăng trưởng thể lực theo từng chỉ tiêu của nam SV
nhóm ĐC.
75
Biểu đồ
3.3
Nhịp tăng trưởng thể lực theo từng chỉ tiêu của nữ SV
nhóm ĐC.
77
Biểu đồ
3.4
Nhịp tăng trưởng thể lực theo từng chỉ tiêu của nam SV
nhóm TN.
82
Biểu đồ
3.5
Nhịp tăng trưởng thể lực theo từng chỉ tiêu của nữ SV
nhóm TN.
83
Biểu đồ
3.6
Kết quả đánh giá thể lực theo từng chỉ tiêu của nam SV
nhóm TN và nhóm ĐC.
88
Biểu đồ
3.7
Kết quả đánh giá thể lực theo từng chỉ tiêu của nữ SV
nhóm TN và nhóm ĐC.
89
Biểu đồ
3.8
Nhịp tăng trưởng ở các chỉ tiêu thể lực của nam, nữ SV
nhóm TN trước nhóm ĐC.
90
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
TT
PHỤ
LỤC
TÊN PHỤ LỤC
1
Tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên theo quyết định số
53/2008/QĐ - BGDĐT.
2
Phiếu kiểm tra thể lực sinh viên trường ĐH CNTP TP.HCM.
3
Phiếu phỏng vấn giáo viên GDTC 1 (môn Bóng chuyền).
4
Phiếu phỏng vấn giáo viên GDTC 2 (môn Bóng chuyền).
5
Giáo án bóng chuyền.
6
Kết quả kiểm tra trình độ thể lực trước thực nghiệm của Nam SV
nhóm đối chứng Trường ĐH CNTP TP.HCM.
7
Kết quả kiểm tra trình độ thể lực sau thực nghiệm của Nam SV
nhóm đối chứng Trường ĐH CNTP TP.HCM.
8
Kết quả kiểm tra trình độ thể lực trước thực nghiệm của Nữ SV
nhóm đối chứng Trường ĐH CNTP TP.HCM.
9
Kết quả kiểm tra trình độ thể lực sau thực nghiệm của Nữ SV
nhóm đối chứng Trường ĐH CNTP TP.HCM.
10
Kết quả kiểm tra trình độ thể lực trước thực nghiệm của Nam SV
nhóm thực nghiệm Trường ĐH CNTP TP.HCM.
11
Kết quả kiểm tra trình độ thể lực sau thực nghiệm của Nam SV
nhóm thực nghiệm Trường ĐH CNTP TP.HCM.
12
Kết quả kiểm tra trình độ thể lực trước thực nghiệm của Nữ SV
nhóm thực nghiệm Trường ĐH CNTP TP.HCM.
13
Kết quả kiểm tra trình độ thể lực sau thực nghiệm của Nữ SV
nhóm thực nghiệm Trường ĐH CNTP TP.HCM.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Sức khỏe là tài sản quý giá nhất của mỗi cá nhân, mỗi xã hội. Nó là
hành trang cần thiết để con người bước vào cuộc sống. Vì vậy, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi người dân và toàn xã hội.
Đây là vấn đề quan trọng trong chiến lược xây dựng phát huy nhân tố con
người ở nước ta. Phát triển nền kinh tế tri thức là chủ đạo, những thành tựu
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang được ứng dụng một cách triệt
để vào tất cả các lĩnh vực của đời sống.
Đặc biệt, sau khi Việt Nam gia nhập WTO đã mang lại cho chúng ta
những cơ hội lớn cùng với những thách thức không nhỏ. Nhu cầu xã hội đòi
hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao, tay nghề vững vàng và một thể chất
cường tráng. Từ đó, chúng ta càng thấy rõ tầm quan trọng không thể thiếu
được của giáo dục thể chất (GDTC) trong nhà trường. Vì GDTC là môn học
góp phần tích cực vào việc đào tạo con người mới, phát triển toàn diện: Đức –
trí – thể – mỹ, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, giữ vững an ninh quốc phòng…
Bộ giáo dục và đào tạo (GD & ĐT) sớm đưa môn học GDTC vào
chương trình chính khóa trong nhà trường từ năm 1957, đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi để các trường xây dựng và phát triển phong trào thể thao ngoại
khóa sâu rộng. Ngày 29/4/1993, Bộ GD & ĐT đã ban hành quy chế quy định
việc thực hiện công tác GDTC cho học sinh sinh viên. Đối với các trường Đại
học và Cao đẳng, sinh viên học hết 5 học phần (tương đương 150 tiết) phải thi
kiểm tra lấy chứng chỉ môn học GDTC là điều kiện bắt buộc để thi tốt nghiệp.
Công tác giáo dục thể chất của trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm
TP. Hồ Chí Minh hiện nay còn rất nhiều hạn chế: Chương trình nội khóa, sinh
viên chỉ được học 3 học phần giáo dục thể chất (tương đương 90 tiết) trong
2
hai năm đầu, khi tham gia học giáo dục thể chất các sinh viên phải học tập
theo quy định bắt buộc của nhà trường, học phần I: nội dung thể dục và điền
kinh, học phần thứ II: nội dung bóng chuyền, bơi lội, học phần thứ III: nội
dung võ, cầu lông. Khi tham gia học tập một số sinh viên thích được theo học
nội dung bóng chuyền trong hai học phần liên tục nhưng không được đáp
ứng. Các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa và phong trào thể dục thể
thao sinh viên cũng không được tổ chức thường xuyên… Với thực trạng đó,
đã ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả công tác giáo dục thể chất của nhà trường.
Trước tình hình trên, ban lãnh đạo trường đã yêu cầu bộ môn GDTC cần
đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học. Yêu cầu đưa ra được nội dung
chương trình học môn GDTC tự chọn cho sinh viên nhằm đáp ứng được nhu
cầu tập luyện, cũng như tạo điều kiện cho các em sinh viên hứng thú trong quá
trình học tập. Từ đó điều chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy cho phù hợp,
góp phần nâng cao hiệu quả của công tác GDTC của nhà trường hiện nay.
TDTT trường học là một bộ phân rất quan trọng trong môi trường giáo
dục không của riêng bất kì một quốc gia nào. Ở nước ta, TDTT trường học
góp phần nâng cao sức khỏe, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, ý chí… cho thế
hệ trẻ, góp phần phát triển con người toàn diện, đó là những chủ nhân tương
lai của đất nước, những người sẽ đưa đất nước ta tiến lên sánh vai với các
cường quốc khắp năm châu.
Nhận thức được về tầm quan trọng của sức khỏe con người đối với vận
mệnh đất nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng công sản Việt Nam đã luôn
chú trọng đến việc tăng cường và mở rộng các hoạt động TDTT, đặc biệt là
GDTC cho thanh thiếu niên. Môn học GDTC đã được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm, trong Nghị quyết Trung Ương III năm 1961 đã bắt đầu đưa việc
dạy thể dục và một số môn thể thao cần thiết vào chương trình học tập của các
trường phổ thông, chuyên nghiệp và đại học.
3
Ngày 02/06/1969 Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị 48 - TTG/VG về
việc giữ gìn và nâng cao sức khỏe của học sinh trong đó nhấn mạnh: “Ngành
thể dục thể thao phải coi học sinh là một đối tượng phục vụ quan trọng của
mình. Cần phối hợp chặt chẽ với ngành giáo dục để điều tra, nghiên cứu sức
khỏe của học sinh, xây dựng những tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho thích
hợp với các lứa tuổi để đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể trong và ngoài
trường học, đào tạo và bồi dưỡng giáo viên thể dục vệ sinh, tổ chức sản xuất
các dụng cụ thể dục thể thao phục vụ trường học”,[2, tr3]... “Tăng cường công
tác thể dục thể thao, nhất là thể dục trong các trường học, kết hợp chặt chẽ
việc bảo đảm số giờ học thể dục thể thao trong chương trình với việc tổ chức
cho học sinh rèn luyện thân thể ngoài lớp, gây thói quen tập thể dục hàng
ngày trong học sinh và giáo viên”.
Luật giáo dục 2005 được Quốc hội thông qua ngày 14/06/2005, tại điều
2 đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mục tiêu, nhiệm vụ của thể dục, thể thao trường học giai đoạn 2010 2020 đã được Chính phủ đề ra: “Số trường phổ thông thực hiện đầy đủ
chương trình giáo dục thể chất nội khóa đến năm 2015 đạt 100%. Số trường
học phổ thông có câu lạc bộ thể dục, thể thao, có hệ thống cơ sở vật chất đủ
phục vụ cho hoạt động thể dục, thể thao, có đủ giáo viên và hướng dẫn viên
thể dục, thể thao, thực hiện tốt hoạt động thể thao ngoại khóa đến năm 2015
đạt 45% và đến năm 2020 đạt từ 55 - 60% tổng số trường. Số học sinh được
đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đến năm 2015
đạt 75% và đến năm 2020 đạt 85% - 90% tổng số học sinh phổ thông các
4
cấp”,[13, tr 10].
Những thành quả của TDTT nước ta từ năm 1976 đến nay nhất là
những năm gần đây đã và đang góp phần quan trọng bảo vệ và nâng cao sức
khỏe nhân dân, tăng cường nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, làm phong phú hơn đời sống văn hóa tinh thần cho
nhân dân, tôn vinh dân tộc Việt Nam anh hùng, phục vụ tích cực công tác đối
ngoại của Đảng và Nhà nước.
Thể chất con người là vấn đề của xã hội, Bác Hồ từng nói: “Dân cường
thì nước mạnh, con người là vốn quý của xã hội, sức khỏe là vốn quý của con
người”. Những năm qua, Đảng và Nhà nước rất chú trọng tới việc phát triển
thể chất cho sinh viên – học sinh. Các nghị quyết của Đảng và Nhà nước đã
ghi rõ công tác GDTC cho thế hệ trẻ là một mặt quan trọng không thể thiếu
được trong quá trình Giáo dục và Đào tạo con người toàn diện.
Chương trình GDTC được Bộ GD & ĐT ban hành theo quyết định số
203/QĐ – TDTT ngày 23/11/1989. Đã mở ra cho các trường có thể tự lựa
chọn, xây dựng chương trình và đưa vào giảng dạy môn học tự chọn ở giai
đoạn II phù hợp với điều kiện, cơ sở vật chất, sân bãi, phòng tập, khả năng
giảng dạy, huấn luyện của đội ngũ giáo viên TDTT.
Để nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên các trường Đại học và
Cao đẳng, ngoài việc cải tiến xây dựng nội dung chương trình GDTC ở giai
đoạn I (nội dung bắt buộc) thì ở giai đoạn II (nội dung môn học tự chọn) cũng
đóng một vai trò hết sức quan trọng. Đây là nội dung nhằm trang bị cho sinh
viên những kiến thức và những kỹ năng tập luyện cơ bản các môn thể thao
yêu thích. Liên quan quan đến môn thể thao tự chọn và ngoại khóa có một số
công trình nghiên cứu như:
Đỗ Phương Chơn (2012), với đề tài “ Nghiên cứu xây dựng chương
trình giáo dục thể chất tự chọn môn bóng rổ tại trường ĐH Khoa Học Tự
5
Nhiên - ĐH Quốc Gia TP.HCM”.
Huỳnh Thị Phương Duyên, năm 2009 với đề tài: “Nghiên cứu chương
trình giảng dạy môn Karatedo vào giờ học thể dục tự chọn tại trường Trung
học dân lập Công nghệ thông tin Sài Gòn”.
Tác giả Nguyễn Văn Khánh – Trần Đình Thuận, năm 2005 với đề tài:
“Đổi mới tổ chức dạy học môn thể thao tự chọn ở trường cao đẳng sư phạm
Đà Lạt”.
Bùi Hoàng Phúc, năm 1998 với đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả của môn
thể thao tự chọn cho nữ sinh viên đại học Huế”.
Tác giả Nguyễn Ngọc Tiên (1995), với đề tài “Bước đầu nghiên cứu
tiêu chuẩn thể hình, tố chất thể lực để tuyển chọn năng khiếu bóng chuyền
nam Vĩnh Long”.
Nguyễn Ngọc Việt, năm 2000 với đề tài: “Nghiên cứu xây dựng
chương trình môn học tự chọn – khoa GDTC trường đại học sư phạm Vinh”.
Đặng Đức Xuyên (1995), với đề tài “Đánh giá thực trạng huấn luyện
thể lực của VĐV bóng chuyền trẻ khu vực phía nam”.
Các công trình nghiên cứu trên đều phản ánh thực trạng công tác giáo
dục thể chất của từng trường và chứng minh rằng việc học môn GDTC theo
nhu cầu và sở thích là đều hết sức quan trọng trong việc phát triển thể chất
cho sinh viên. Nhưng cho tới nay, ở trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm vẫn
chưa có công trình nghiên cứu nào về mảng đề tài này. Xuất phát từ những
yêu cầu thực tế đó, tôi xin được chọn đề tài:
“NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY MÔN
BÓNG CHUYỀN GIỜ TỰ CHỌN CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH”.
6
Đề tài được thực hiện với mục đích:
Xây dựng chương trình giảng dạy môn bóng chuyền giờ tự chọn cho
sinh viên tại trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.Hồ Chí Minh nhằm mục
đích nâng cao thể lực cho các sinh viên.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, cần tiến hành giải quyết những
nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng thể lực của sinh viên tại trường ĐH
Công Nghiệp Thực Phẩm TP.Hồ Chí Minh.
Nhiệm vụ 2: Xây dựng chương trình giảng dạy môn bóng chuyền giờ tự
chọn cho sinh viên tại trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.Hồ Chí Minh.
Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả chương trình giảng dạy đến sự phát triển
thể lực của sinh viên tại trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm TP.Hồ Chí Minh.
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, nhà nước về công tác GDTC.
Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của vai trò sức khoẻ con người
đối với vận mệnh đất nước, cũng như đối với sự nghiệp cách mạng giải phóng
dân tộc, xây dựng Tổ quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt
Nam đã luôn chú trọng đến việc tăng cường, mở rộng các hoạt động TDTT và
đặc biệt là công tác GDTC cho thanh niên.
Trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục của Bác vào tháng 3 năm 1946,
Bác đã chỉ rõ “… Mỗi người dân khỏe mạnh tức là góp phần làm cho cả nước
mạnh khỏe, mỗi người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần,
dân cường nước thịnh. Tự tôi ngày nào cũng tập”[47].
Ngày 31/3/1960, Bác Hồ tự tay viết thư gửi Hội nghị cán bộ TDTT
toàn miền Bắc. Trong thư, người dạy: “Muốn lao động sản xuất tốt, công tác
và học tập tốt thì cần có sức khỏe. Muốn có sức khỏe thì nên thường xuyên
tập luyện thể dục thể thao. Vì vậy, chúng ta nên phát triển phong trào thể dục
thể thao cho rộng khắp”. Đồng thời, Bác cũng căn dặn: “Cán bộ thể dục thể
thao phải học tập chính trị, nghiên cứu nghiệp vụ và hăng hái công tác”
nhằm phục vụ sức khỏe cho nhân dân. Về vị trí TDTT trong xã hội, Bác Hồ
khẳng định “là một công tác trong những công tác cách mạng khác” [46]. Vì
vậy, việc chăm lo cho công tác giáo dục thể chất trong trường học là một việc
làm có tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp giáo dục đào tạo, nhằm chuẩn
bị con người cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong chỉ thị của Ban bí thư Trung ương Đảng số 169/CT. TW ngày
14/12/1969 ghi rõ: “Trường phổ thông cần có các biện pháp tích cực để nâng
8
cao chất lượng giáo dục lên một bước nhằm vào 3 mặt: tư tưởng đạo đức,
kiến thức văn hoá và sức khỏe … tăng cường rèn luyện thân thể và công tác
vệ sinh phòng bệnh trong trường học, đảm bảo từng bước giữ gìn và nâng
cao sức khoẻ học sinh” [14].
Hiến pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam quy định tại
điều 41 năm 1992 “Nhà nước và xã hội phát triển nền TDTT dân tộc, khoa
học và nhân dân. Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp TDTT, quy định chế
độ GDTC bắt buộc trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ phát triển các
hình thức TDTT tự nguyện của nhân dân, tạo các điều kiện cần thiết để không
ngừng mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng, chú trọng hoạt động thể
thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao” [15].
Ngày 7/3/1995, Thủ tướng Chính Phủ ban hành Chỉ thị 133/TTg về
việc xây dựng và quy hoạch phát triển ngành TDTT và Giáo dục đào tạo. Về
GDTC trong trường học, Chỉ thị nêu rõ: “ ... Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đặt
biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy
TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học
sinh ở các cấp học, có quy chế bắt buộc đối với công tác GDTC trong nhà
trường” [8].
Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII năm 1996 đã
khẳng định: “... Giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực
sự trở thành quốc sách hàng đầu … chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ
bước vào thế kỷ 21 …” Đồng thời, Đảng cũng khẳng định: “Sự cường tráng
về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quí để tạo ra
tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội, chăm lo cho con người về thể chất là
trách nhiệm của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các đoàn thể …” [13].
Để cụ thể hóa các văn bản pháp luật có tính định hướng và chỉ đạo nói
trên, Bộ Giáo dục Đào tạo đã ban hành “Quy chế giáo dục thể chất trong nhà
9
trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân” [2], trong đó chỉ rõ:
- Giáo dục thể chất là nội dung bắt buộc đối với học sinh, sinh viên,
được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân, từ mầm non đến đại học.
GDTC là một bộ phận quan trọng để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện,
góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nhiệm vụ của GDTC là hình thành ở thế hệ trẻ nếp sống lành mạnh,
có tri thức, kỹ năng và phương pháp giữ gìn sức khỏe, phát triển thể lực, góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo.
- Ngành giáo dục đào tạo phối hợp với ngành TDTT, y tế và các ngành
có liên quan, tạo điều kiện để tất cả các học sinh, sinh viên được học tập và
tham gia các hoạt động TDTT, tham gia các giải thi đấu thể thao.
Nội dung của hoạt động thể chất bao gồm: dạy và học môn thể dục nội
khóa, hoạt động TDTT trong và ngoài nhà trường, tổ chức các hoạt động
ngoại khóa để bảo vệ và tăng cường sức khỏe, vệ sinh cá nhân, môi trường và
dinh dưỡng.
Dạy và học môn thể dục là hình thức GDTC cơ bản trong nhà trường,
được tiến hành chủ yếu bằng giờ học nội khóa. Nhà trường phải đảm bảo dạy
đúng, đủ nội dung và thời gian môn học theo quy định của Bộ. Nội dung
chương trình GDTC nội khóa gồm phần bắt buộc và phần tự chọn. Phần tự
chọn bao gồm các môn thể thao phù hợp với điều kiện từng trường.
Hoạt động ngoại khóa về TDTT bao gồm các hình thức: tự tập luyện,
tập luyện có hướng dẫn, tập luyện trong và ngoài nhà trường, trong các CLB
thể thao trường học.
Tóm lại, qua những chỉ thị và Nghị quyết trên cho thấy: Đảng và Nhà
nước rất coi trọng việc tăng cường sức khỏe cho nhân dân, nhất là đối với tầng
lớp học sinh, sinh viên. Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước của
10
thời đại hiện nay, việc giáo dục và phát triển thể chất là một trong những biện
pháp tích cực nhất góp phần tăng cường và bảo vệ sức khỏe, cải tạo nòi giống .
1.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường đại học.
Nâng cao năng lực thể lực và sức khỏe cho học sinh, sinh viên là một
trong những mục tiêu chiến lược của Đảng, Nhà nước, của ngành Giáo dục và
Đào tạo nước ta trong giai đoạn hiện nay. Để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện ở tất cả các bậc học, nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước thì nhất thiết phải coi công tác Giáo dục thể chất trong trường học.
Đặc biệt là khối đại học, cao đẳng chuyên nghiệp vì sinh viên là những nhân
tố lực lượng nồng cốt để phát triển đất nước.
Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán: Về mục tiêu công tác giáo dục
thể chất và thể thao trường học nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo đội
ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hóa xã hội, phát triển hài
hòa, có thể chất cường tráng, đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghề nghiệp và có
khả năng tiếp cận với thực tiễn lao động sản xuất của nền kinh tế thị trường
theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa 17.
Căn cứ vào mục tiêu nêu trên, giáo dục thể chất và thể thao trong
trường học phải giải quyết ba nhiệm vụ:
- Góp phần giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể,
ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống lành mạnh, tinh thần tự giác
rèn luyện thân thể, sẵn sàng phục vụ lao động sản xuất và bảo vệ Nước nhà.
- Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung
và phương pháp tập luyện thể dục thể thao, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ
bản một số môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử
dụng các phương tiện để rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên
truyền và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao của nhà trường và xã hội.
Góp phần duy trì và cũng cố sức khỏe, nâng cao trình độ thể lực cho sinh
11
viên, phát triển cơ thể hài hòa, cân đối, rèn luyện thân thể, đạt những tiêu
chuẩn thể lực qui định.
- Có thể thấy rằng, một trong những nhiệm vụ cơ bản quan trọng của
giáo dục thể chất là không ngừng nâng cao sức khỏe, nâng cao trình độ chuẩn
bị thể lực cho sinh viên, Noovicop A. D, MatsVeep L. P (1993), khẳng định:
“… thể lực còn là một trong những nhân tố quan trọng nhất, quyết định hiệu
quả hoạt động của con người, trong đó những đặc điểm cơ bản, nổi bật của
quá trình giáo dục thể chất”.
Nội dung chương trình: Quán triệt sâu sắc nội dung các nghị quyết, chỉ
thị của Đảng, Hiến pháp nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam, các văn bản pháp
luật của chính phủ về công tác TDTT trong tình hình mới, cũng tiếp tục khẳng
định, cần phải khắc phục thực trạng giảm sút thể lực của sinh viên hiện nay.
Hai ngành Giáo dục - Đào tạo và TDTT đã thống nhất những nội dung, biện
pháp và hợp đồng trách nhiệm chỉ đạo, nhằm thúc đẩy nhanh và nâng cao chất
lượng GDTC cho sinh viên: “Hai ngành nhất trí xây dựng chương trình mục
tiêu, cải tiến nâng cao chất lượng GDTC”.
Với nội dung phối hợp giữa hai ngành, Bộ GD & ĐT đã chỉ đạo các
cấp giảng dạy thể dục nội khóa, theo chương trình kế hoạch có nề nếp, đảm
bảo thực hiện nghiêm túc các quy phạm đánh giá quá trình dạy – học thể dục,
quy chế GDTC sinh viên. Nghiên cứu và điều chỉnh chương trình thể dục các
cấp, thực hiện kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho sinh viên. Từng
bước áp dụng thống nhất giữa các vùng, khu vực trên toàn quốc. Điều chỉnh
và ban hành tài liệu giảng dạy, sách giáo khoa cho từng cấp. Đảm bảo cơ sở
vật chất tối thiểu để phục vụ việc thực hiện chương trình ngoại khóa, phát
động phong trào rộng khắp trong nhà trường với mục tiêu: “Mỗi sinh viên biết
chơi một môn thể thao”, chỉ đạo và cải tiến chương trình hình thức hoạt động
TDTT ngoại khóa, mở rộng mạng lưới câu lạc bộ TDTT sinh viên. Tập trung
12
hỗ trợ về cán bộ, cơ sở vật chất để cũng cố, thành lập câu lạc bộ TDTT mới,
thu hút nhiều sinh viên tham gia tập luyện.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy chế số 931/RLTC ngày
29/04/1993 về công tác GDTC trong nhà trường[9] là: “Các trường từ Mầm
non đến Đại học phải đảm bảo thực hiện dạy môn thể dục theo quy định cho
học sinh, sinh viên”. GDTC bao gồm nhiều hình thức có liên quan chặt chẽ
với nhau. Giờ học thể dục, tập luyện thể thao theo chương trình, giờ tự tập của
học sinh, sinh viên, giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường. Chương trình thể
dục và các hình thức GDTC khác được sắp xếp phù hợp với trình độ sức
khỏe, giới tính và lứa tuổi. Hàng năm, sinh viên tự tập luyện thể thao ngoại
khóa ở trường, ở nhà. Nhà trường phải có kế hoạch hướng dẫn học sinh, sinh
viên tập luyện thường xuyên, tổ chức các ngày hội thể thao của trường và xây
dựng thành nề nếp truyền thống “Kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo
lứa tuổi và chỉ tiêu phát triển thể lực cho học sinh, sinh viên theo quy định
của chương trình GDTC”.
1.1.2. Tổng quan về chương trình GDTC bậc Đại học và Cao đẳng
ở Việt Nam.
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình GDTC trong các trường
học theo quyết định số 203/QT – TDTT, ngày 23/1/1989, quyết định 3244/GT
- DT ngày 12/01/1995 và số 1262/GT - DT ngày 12/04/1997. Sau khi hoàn
thành chương trình GDTC, các trường cần tổ chức cấp chứng chỉ sinh viên
theo đúng quy định tại chương 2, điều 1, khoản 1 của quy chế GD - ĐT số
14/2001/QĐ – BGD & ĐT ngày 3/5/2001. Nội dung khái quát như sau 1:
Chương trình gồm 150 tiết, với 5 học phần, tương ứng với 5 đơn vị học
trình TDTT. Mỗi đơn vị học trình TDTT được học trong một học kì, như vậy,
chương trình GDTC được tiến hành trong hai năm rưỡi đầu của chương trình
học tập.