Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

XÂY DỰNG KÊNH PHÂN PHỐI TIÊU THỤ THẺ VIETTEL TRONG ký túc xá NHÀ g TRƯỜNG đại học CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH – cơ sở THANH HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.87 KB, 26 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ

1.1. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG

Thị trường thông tin di động (TTDĐ) tại Việt Nam đang
trong giai đoạn chuyển dần từ một thị trường độc quyền do
nhà nước kiểm soát sang thị trường cạnh tranh với tốc độ
phát triển công nghệ di động nhanh, lợi thế do chi phí đầu tư
ngày càng giảm đã mang đến những cơ hội cho nhà cung
cấp dịch vụ mới tham gia thị trường, đồng thời là thách thức
đối với nhà cung cấp dịch vụ hiện tại. Cạnh tranh giữa các
mạng TTDĐ hiện nay chủ yếu dựa vào giảm giá cước và
khuyến mãi liên tục tạo nên làn sóng thuê bao di chuyển từ
mạng này sang mạng khác ngày càng phổ biến.
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÍ LUẬN

2.1 KHÁI NIỆM VỀ KÊNH PHÂN PHỐI

Trải qua nhiều giai đoạn phát triển ,kênh phân phối ngày
càng khẳng định được vai trò và tâm quan trọng trong
việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

Dưới gốc độ quản lí vĩ mô:kênh phân phối là tập hợp các
dòng vận động của hàng hóa ,dịch vụ từ người sản xuất


tới người tiêu dùng .

Dưới gốc độ người tiêu dùng: kênh phân phối là hình
thức làm cho hàng hóa sẵn sàng ở những nơi mà người
tiêu dùng mong muốn mua được sản phẩm với giá cả hợp


Các nhà kinh tế học lại quan niệm : hệ thống kênh
phân phối là một nguồn lực thên chốt ở bên ngoài
doanh nghiệp

Dưới gốc độ người sản xuất : Kênh phân phối là sự
tổ chức các quan hệ bên ngoài nhằm thực hiện các
công việc phân phối để đạt được mục tiêu phân phối
của doanh nghiệp trên thị trường
2.2 VAI TRÒ CỦA KÊNH PHÂN PHỐI

Kênh phân phối là công cụ chính của doanh nghệp
trong lĩnh vực phân phối ,trao đổi hàng hóa làm thỏa
mãn những nhu cầu cụ thể của nhóm khách hàng mục
tiêu ,khắc phục những ngăn cách về thời gian ,không
gian và quyền sở hữu hàng hóa và dịch vụ với những
người muốn sử dụng chúng .

Tóm lại kênh phân phối có các vai trò chính là:

- Điều hòa sản xuất và tiêu dùng về mặt không
gian .thời gian và số lượng

- Tiết kiệm chi phí giao dịch


- Nâng cao khả năng lựa chọn hàng hóa cho người
tiêu dùng
2.3 CHỨC NĂNG CỦA KÊNH PHÂN PHỐI

Kênh phân phối là con đường mà hàng hóa được lưu
thông từ người sản xuất đến tay người tiêu dùng

• Nghiên cứu thị trường : nhằm thu thập thông tin cần
thiết để lập chiến lược phân phối .

• Xúc tiến khuếch trương: soạn thảo và truyền bá
những thông tin về hàng hóa

• Thương lượng : Để thỏa thuận phân chia trách nhiệm
và quyền lợi trong kênh ,Thỏa thuận với nhau về giá cả
và những điều kiện phân phối khác

• Phân phối vật chất : Vận chuyển ,bảo quản và dự trữ
hàng hóa .

• Thiết lập các mối quan hệ : Tạo dựng và duy trì
mối liên hệ với những người mua tiềm năng .

• Hoàn thiện hàng hóa : Làm cho hàng hóa đáp ứng
được những yêu cầu cảu người mua , nghĩa là thực
hiện một phần công việc của người sản xuất .

• Tài trợ : Cơ chế tài chính giúp cho các thành viên
kênh trong thanh toán


• San sẻ rủi ro : Liên quan đến quá trình phân
phối .
2.4 DÒNG CHẢY KÊNH PHÂN PHỐI

Các dòng chảy chủ yếu trong kênh là : Dòng chuyển
quyền sở hữu ,dòng sản phẩm , dòng thồn tin , dòng
xúc tiến và dòng thanh toán

• Dòng chuyển quyền sở hữu

• Dòng sản phẩm

• Dòng sản phẩm cho biết sự phát sinh chi phí và
thời gian

• Dòng thanh toán

• Dòng thông tin

• Dòng xúc tiến
2.5 KÊNH TRỰC TIẾP

Đây là loại kênh phân phối mà qua đó người sản xuất
bán hàng trược tiếp cho người tiêu dùng không thông
qua bất kỳ một trung gian nào . Khi sử dụng loại kênh
này lợi nhuận của doanh nghiệp không bị chia sẻ cho
các trung gian khác , mặt khác doanh nghiệp có cơ
hội tiếp xúc trược tiếp với khách hàng do vậy có thể
nắm bắt chính xác nhu cầu của người tiêu dùng cũng

như sự thay đổi nhu cầu
2.5. KÊNH GIÁN TIẾP

Đây là loại kênh mà giữa người sản xuất và người
tiêu dùng xuất hiện nhiều trung gian khác nhau là
nhiệm vụ đưa hàng hóa từ người sản xuất đến tay
người dùng

Trong kênh gián tiếp người ta có thể chia ra làm các
loại kênh có mức độ dài hạn khác nhau

• Kênh một cấp

• Kênh một cấp

• Kênh ba cấp
2.6 KÊNH HỖN HỢP

2.2.6 Các thành viên trong kênh phân phối

2.2.6.1 Người sản xuất :

Người sản xuất thường được coi là người bán thứ
nhất , họ bán cái mà họ sản xuất ra . Điểm xuất phát
của quá trình vận động cảu hàng hóa từ nơi sản xuất
,từ chính nơi mà nó được tạo ra .

2.2.6.2 Người bán buôn

Đây là những người thực hiện hoạt động thương mại

thuần túy ,mua để bán .Đặc trưng cơ bản của loại
trung gian là mua bán với một khối lượng lớn một
loại hàng hóa nào đó

2.2.6.3 Người bán lẻ

Là tập hợp cá nhân hay tổ chức mua hàng hóa từ
người bán buôn hay người sản xuất để bán lại cho
người tiêu dùng sau cùng

2.2.6.4 Người đại lý

Đây là một loại kinh doanh là chức năng trung gian
trong quá trình vận động của hàng hóa

2.2.6.5. Chi nhánh đại diện

Thực hiện việc tập hợp các đơn hàng và tổ chức thực
hiện đơn hàng này

2.2.6.6. Người phân phối công nghiệp
Đây là những trung gian chỉ xuất hiện trung kenh tiêu
dùng công nghiệp ,những trung gian này ở một khía
cạnh nào đó họ gần giống như người bán buôn trong
kên tieei dùng các nhân .

2.2.6.7. Người tiêu dùng

Đây là người sử dụng sản phẩm mua được vào việc
thõa mãn nhu cầu của họ .Nười tiêu dùng là mực tiêu

và cũng là đích mà người sản xuất phải hướng tới .
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
STT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I Khách hàng ( sinh viên nữ nhà G)
1 Thói quen tiêu dùng ( sim ,mệnh giá nạp ,số lần nạp,ngày nạp ,nơi mua ….)
2 Thu nhập
3 Các vấn đề quan tâm (giá cả, thân quen , thái độ phục vụ , thuận tiện ki mua ,
khuyến mãi )
4 Sở thích ( hình thức giao dịch)
II Nhà cung cấp
1 Để lại thẻ
2 Mức chiết khấu

3
Địa điểm

4 Mua chịu
5 Số tiền cho chịu
6 Thời hạn cho nợ
7 Lãi suất
8 Các vấn đề quan tâm
9 Hình thức giao dịch
CHƯƠNG 4 : THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU

4.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VIETTEL


4.1.1 . quá trình hình thành và phát triển

tên đầy đủ của daonh nghiệp : CÔNG TY VIỄN THÔNG
QUAN ĐỘI

Tên viêt tắt của doanh nghiệp : VIETTEL

Trụ sở giao dịch chings :số 1 ,Giang Văn Minh,Kim Mã ,Ba
Đình ,Hà Nội

Điện thoại :04.62556789

Fax: 04.62996789

Email:

Wedsite: www.viettel.com.vn

Tên cơ quan sáng lập : BỘ QUỐC PHÒNG

Tập đoàn viễn thông quân đội được thành lập theo
quyết định 2097/2009/QĐ-TT của Thủ tướng Chính
Phủ ký vào ngày 14/12/2009, là doanh nghiệp kinh tế
quốc phòng 100% vốn nhà nước với số vốn điều lệ
50.000 tỷ đồng ,có tư cách pháp nhân ,có con dấu
,biểu tượng và điều lệ tổ chức riêng.

• chẳng đường phát triển của công ty
4.1.2 quan điểm phát triển ,tầm nhìn ,sứ mạng của công
ty


1.1.1 Quan điển phát triển

+ Kết hợp chặt chẽ kinh tế quốc phòng

+ Đầu tư vào cơ sở hạ tầng

+ Kinh doanh định hướng vào khách hàng

+ Phát triển nhanh ,liên tục cải cách liên tục

+ lấy con người làm yếu tố cốt lõi
4.2 HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI MẠNG
VIETTEL TRÊN ĐỊA BÀN THANH HÓA

Viettel là một trong những nhà cung cấp có nhiều sản
phẩm và nhiều loại hình dịch vụ nhất. Sản phẩm và
dịch vụ rất đa dạng. Viettel có những sản phẩm thì
hướng tới đối tượng khách hàng theo độ tuổi, có sản
phẩm lại hướng tới đối tượng theo mức thu nhập.
4.3 KẾT QUẢ KHẢO
A, KHÁCH HÀNG
Cronbach's Alpha N of Items
.826 15
4.3.1 Số người sử dụng điện thoại di dộng
4.3.2 mạng viễn thông
CHƯƠNG 5 : NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT

5.1 Nhận xét :


Khi khảo sát như thế này có rất nhiều lợi ích :

• Chúng ta có thể dự kiến được mức lợi nhuận
trong tương lai

• Hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra ,từ đó có
thể tìm cách phòng các tác động của rủi ro một cách
hiệu quả với mức thiệt hại là nhỏ nhất

• Dự kiến được lượng hàng tiêu thụ
5.2 Các đề xuất

5.2.1.thời điểm nạp thẻ

5.2.2. mệnh giá thẻ

5.2.3 hình thức giao dịch

5.2.4 Đối với nhà cung ứng

×