Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

RÈN kỹ NĂNG GIẢI bài TOÁN có lời văn CHO học SINH lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.23 KB, 6 trang )

Sỏng kin kinh nghim:

rèn kỹ năng giải bài toán có lời văn cho

học sinh lớp 5

Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và
phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con
ngời Việt Nam. Môn Toán góp phần quan trọng trong việc rèn luyện
phơng pháp suy nghĩ, phơng pháp suy luận, phơng pháp giải quyết
vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc
lập, linh hoạt, sáng tạo, nó còn đóng góp vào việc hình thành các
phẩm chất của ngời lao động nh: cần cù, cẩn thận, ý chí vợt khó,
làm việc có kế hoạch, có nề nếp, khoa học. Trong dạy học toán ở
tiểu học nội dung Giải bài toán có lời văn chiếm một vị trí quan
trọng. Giải bài toán có lời văn sẽ giúp cho học sinh phát triển trí
thông minh, thói quen làm việc khoa học, tính kiên trì, tự lực, vợt
khó, cẩn thân, chính xác. Do vậy, việc rèn luyện kỹ năng giải bài
toán có lời văn cho học sinh là cần thiết.
Là một giáo viên Tiểu học nói chung, giáo viên lớp 5 nói riêng,
khi dạy nội dung giải bài toán có lời văn tôi không khỏi băn khoăn,
trăn trở về điều này: Làm thế nào để rèn tốt kỹ năng giải bài toán
có lời văn cho học sinh, để mọi học sinh khi gặp bài toán giải có lời
văn có thể giải quyết một cách có hiệu quả hơn. Với suy nghĩ đó,
tôi mạnh dạn đa ra một số biện pháp rèn kỹ năng giải bài toán có lời
văn cho học sinh lớp 5. Để giúp học sinh thực hiện đợc hoạt động
trên có hiệu quả, ngời giáo viên phải có h biện pháp k thut để rèn
luyn học sinh theo các kỹ năng sau :
Biện pháp 1: Rèn kỹ năng nhận dạng bài toán

1.1. Toán gii có nội dung hình học :


* Có một số dạng toán đơn giản mà nhiều HS thờng nhầm lẫn với
dạng toán điển hình.
Ví dụ1:
(Bài 3 trang 18 Toán 5)
Một vờn hoa hình chữ nhật có chu vi là 120 m . Chiều rộng bằng
1
chiều dài .
3
a/ Tính chiều dài, chiều rộng vờn hoa đó?
1
b/ Ngời ta sử dụng 25 diện tích vờn hoa để làm lối đi. Hỏi diện
tích lối đi là bao nhiêu mét vuông?
Ví dụ 2: Bài 2( Trang 31 Toán 5)
Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều dài 120 m, Chiều rộng
1
bằng 3 chiều dài.


a/ Tính diện tích thửa ruộng đó ?
b/ Biết rằng cứ 100 m 2 thu hoạch đợc 64,5 kg thóc. Hỏi trên cả
thửa ruộng đó thu hoạch đợc bao nhiêu tạ thóc?
ở ví dụ 3, phần lớn học sinh trung bình yếu thậm chí có một số
học sinh khá còn nhầm lẫn đó là dạng toán tổng tỉ.
Vì thế GV cần phải hớng dẫn HS nhận dạng đề toán.
Giáo viên yêu cầu HS nêu điểm giống nhau và điểm khác nhau về
dự kiện đã cho ở hai ví dụ này:
+ Khác: .( ở ví dụ 2 bài toán cho biết chu vi : 120m , ví dụ 3: cho
biết chiều dài của HCN là 120m )
1
+ Giống: ở ví dụ 2 bài toán cho biết Chiều rộng bằng 3 chiều dài,

ví dụ 3: cho biết
1
chiều rộng bằng 2 chiều dài .
Vậy HS có thể dễ dàng nhận ra ở ví dụ 1 là dạng toán tổng tỉ.
Học sinh có thể nhận biết chu vi để tìm nửa chu vi (chính là tổng)
và tỉ số giữa chiều rộng và chiều dài . Học sinh áp dụng dạng toán
để tìm tìm ra chiều dài và chiều rộng. Còn ở ví dụ 2 là dạng tìm
phân số của một số.
1.2. Dạng toán về tỉ số phần trăm:
Với những học sinh còn lúng túng khi nhận dạng bài toán, ngoài
cách yêu cầu các em học và nhớ kĩ tên, cánh giải từng dạng, giáo viên
còn dùng một số thủ thuật sau:
*Thủ thuật nhận dạng trên đề:
Ví dụ 1:
Lấy ba bài thuộc ba dạng nhng cùng một số liệu nh sau:
Bài toán 1: 800 HS:
100%
420 HS:
? %
Bài toán 2: 800 HS : 100%
?
: 52,5%
Huớng dẫn học sinh nhớ những từ ngữ , số liệu quy định dạng
toán nh dạng 1 thì sẽ có cụm từ tìm tỉ số phần trăm của hai đối tợng là hai số cùng đơn vị (ví dụ nh số học sinh với số học sinh);
dạng 2 thì tìm một phần cuả tổng (ví dụ nh tìm số học sinh nữ
của toàn trờng hoặc số học sinh nam của toàn lớp)
;dạng 3 thì tìm tổng.
Với thủ thuật này, học sinh vẫn khó nhớ nhiều học sinh ở đối tợng
trung bình và trên trung bình đa số vận dụng đợc.
*Thủ thuật nhận dạng trên tóm tắt:



Với thủ thuật này trớc hết phải giúp học sinh hiểu : Tất cả ứng với
100 sau đó từ 3 ví dụ trên hớng dẫn học sinh tóm tắt 3 ví dụ này
lên một góc của bảng lớp với quy định chung là phần kí hiệu phần
trăm luôn nằm ở bên phải của phần tóm tắt
Dạng 1:
800 HS:
100%
Dạng3:
? HS :
100%
420 HS :
52,5 %
420 HS:
? %
Dạng2:
800 HS : 100%
?
: 52,5%
Hớng dẫn học sinh nhớ các dạng nh sau:
Trong ba dạng chỉ có một dạng là có dấu ? ở kí hiệu % .Hai dạng
còn lại phân biệt nh sau:
Dạng 2: Cho 100%, tìm số nằm dới số chỉ tất cả( dấu ? nằm bên
trai hàng dới)
Dạng 3: Tìm tổng số (phía trên bên tráI )
Với cách này học sinh nhận dạng rất nhanh, từ đó học sinh thiết
lập đợc phép tính.
Biện pháp 2: Rèn kỹ năng tóm tắt bài toán bằng sơ đồ,
hình vẽ, ngôn ngữ, kí hiệu ngắn gọn.

1.Phơng pháp tóm tắt bằng ngôn ngữ và kí hiệu ngắn gọn:
Ví dụ : ( bài 1 trang 144 toán 5):
Quãng đờng AB dài 180Km. Một ôtô đi từ A đến B với vận tốc
54 Km/h, cùng lúc đó một xe máy đi từ B đến A với vận tốc 36
Km/h. Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi , sau mấy giờ ôtô gặp xe máy?
Tóm tắt:
Ôtô
Xe máy
A
180Km
B
2. Tóm tắt đề toán với các công thức bằng lời:
Tóm tắt :
Ngày thứ hai = ngày thứ nhất + 2,2m
Ngày thứ ba = ngày thứ hai + 1,5m
Ba ngày = ngày thứ nhất + ngày thứ hai + ngày thứ ba
3. Tóm tắt đề toán bằng các công thức chữ:


Ví dụ1: ( Toán 5) Một số có 2 chứ số mà tổng các chữ số của nó
bằng 15. Nếu đổi chỗ các chữ số của số đã cho thì đợc một số
mời kém số đó 9 đơn vị. Tìm số đã cho.
Tóm tắt nh sau:
Gọi số phải tìm là ab thì ab - ba = 9
PhảI tìm ab + ba = ?
Tổng các chữ số của mỗi số bằng 15 ( theo đầu bài), ta có a
chục+b chục = 15 chục, b đơn vị + a đơn vị = 15 đơn vị.
Do đó ab + ba = 15 chục+ 15 đơn vị = 165
- Tìm hai số khi biết tổng (165) và hiệu (9) của hai số đó
Số phải tìm là:

( 165 + 9) : 2= 87
1. Tóm tắt đề toán bằng đoạn thẳng:
VD1: ( SGK toán 5, bài 1 trang 171)
Trên hình dới đây, diện tích của hình tứ giác ABED lớn hơn
diện tích của hình tam giác BEC là 13,6 cm 2 . Tính diện tích của
hình tứ giác ABCD, biết tỉ số diện tích của hình tam giác BEC và
2
diện tích tứ giác ABED là 3 .
A
B

D
E
C
Với dạng toán này yêu cầu HS nhận dạng bài toán sau đó tóm tắt
bằng sơ đồ
Theo đề bài ta có sơ đồ:
SBEC
I
I
I 13,6 cm 2 .
SABED I
I
I
I
Đây là cách tóm tắt đề toán hay dùng nhất. Trong cách tóm tắt
này ta dùng các đoạn thẳng để biểu thị các số đã cho, các số cần
tìm, các quan hệ toán học trong đề toán.
Biện pháp 3: Rèn kỹ năng phân tích bài toán để thiết lập
trình tự giải

3.1. Suy nghĩ theo đờng lối phân tích
Trong giải toán, suy nghĩ theo đờng lối phân tích là đờng lối
suy nghĩ đi ngợc lần lần từ câu hỏi của bài toán trở về những cái
đã cho. Đây là cách hay dùng nhất.


Ví dụ: Lãi suất tiết kiệm là 0,5% tháng . Một ngời gửi tiết kiệm
5000000 đồng . Hỏi sau một tháng cả số tiền gửi và số tiền lãi là
bao nhiêu?
Muốn giải đợc bài toán này thì giáo viên có thể đặt hệ thống
câu hỏi thiết lập quy trình phân tích bài toán nh sau:
1. Bài toán hỏi gì? (sau một tháng cả số tiền gửi và số tiền lãi
là bao nhiêu?)
2. Mun biết sau một tháng cả số tiền gửi và số tiền lãi là bao
nhiêu
ta phi bit gỡ?( số tiền gửi và số tiền lãi)
3. Số tiền gửi và số tiền lãi đã biết cha? ( Số tiền gửi đã biết
còn số tiền lãi cha biết)
4. Muốn tính số tiền lãi ta làm nh thế nào?
5. Hãy nêu cách tính số tiền lãi.
6. Vy bi toỏn cú dng toỏn no ?
HS tính theo các bớc nh sau :
1. Tớnh số tiền lãi.
2. Tính số tiền lãi và tiền gửi
3.2. Suy nghĩ theo đờng lối tổng hợp
Ta thờng hiểu suy nghĩ theo đờng lối tổng hợp là đờng lối suy
nghĩ đi xuôi từ những cái đã cho trong đề toán đến cái phải tìm,
hay câu hỏi của đề toán.
Đứng trớc một bài toán, muốn suy nghĩ để tìm ra cách giải thì
dùng lối phân tích. Nhng khi đã tìm ra cách giải, muốn trình bày

hoặc viết lời giải của bài toán thì dùng lối tổng hợp.
Khi dạy giải toán có lời văn, thì đây là kỹ năng quan trọng nhằm
giúp học sinh định hình đợc các bớc tính trong một bài toán. Vì
vậy giáo viên nên rèn cho học sinh suy nghĩ theo lối phân tích và
theo lối tổng hợp để phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh. Tuy nhiên, trong mỗi phơng pháp có u, nhợc điểm riêng, giáo
viên phải khéo léo kết hợp để đảm bảo sự cõn đối giữa hai phơng
pháp.
Biện pháp 4: Rèn kỹ năng giải toán và thử lại kết quả.
Để tránh đợc một số sai lầm, lẫn lộn trong khi giải toán thì hớng
dẫn cách thử lại kết quả tính toán đó.


Ví dụ ( Bài 5- trang 55 SGK-Toán Tổng của ba số bằng 8. Tổng
của số thứ nhất và số thứ hai bằng 4,7. Tổng của số thứ hai và số
thứ ba bằng 5,5. Hãy tìm mỗi số đó.
Giải
Số thứ ba là: 8 - 4,7 = 3,3
Số thứ nhất là: 8 - 5,5 = 2,5
Số thứ hai là : 4,7 2,5 = 2,2
Đápsố:STN:2,5 STH: 2,2
STB:
3,3
Hớng dẫn cách thử lại kết quả tính toán đó nh sau:
Tổng ba số : 3,3+2,5+2,2 = 8
Số thứ nhất và số thứ hai: 2,5+ 2,2 = 4,7
Số thứ hai và số thứ ba: 2,2 + 3,3 = 5,5
Có thể nói: tập cho học sinh có thói quen soát lại cẩn thận sau
khi làm bài để tìm và sửa chữa những sai lầm là sự đảm bảo khá
chắc chắn cho kết quả giải toán. Vì vậy giáo viên cần tập cho học

sinh có thói quen và khả năng thử lại bài toán để tránh tình trạng
học sinh làm thừa thời gian, ngồi chơi trong khi đó vẫn bị điểm
kém vì làm sai mà không biết.
Qua thực tế giảng dạy ở trờng, việc chú ý rèn luyện kỹ năng
Giải toán có lời văn cho học sinh đã đợc chú trọng gây đợc hứng
thú say mê học tập môn Toán, học sinh không còn ngại khi làm bài
toán giải, bản thân giáo viên đã rút đợc kinh nghiệm giảng dạy tốt,
tạo đợc niềm tin đối với học sinh, phụ huynh, bạn bè đồng nghiệp,
chất lợng về kỹ năng giải toán có lời văn ngày càng nâng cao.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân qua giảng
dạy đúc rút đợc , trong những năm dạy học tiểu học. Kính mong hội
đồng khoa học có ý kiến đóng góp và bổ sung để đề tài hoàn
thiện hơn.
GV : Ngô Thị Thủy



×