Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

coi trọng tính chất thực hành trong giờ tập viết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.39 KB, 12 trang )

Phòng giáo dục L THY
trờng tiểu học M THY

sáng kiến kinh nghiệm
tên đề tài:

coi trọng tính chất thực hành trong giờ tập viết
khi dạy học sinh lớp 2 viết chữ hoa
*******

Năm học 2010 - 2011

1


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Tập viết là một trong những phân môn có tầm quan trọng đặc biệt ở tiểu học, nhất là
đối với các lớp đầu cấp. Phân môn tập viết trang bị cho học sinh bộ chữ La Tinh và những
yêu cầu về kỹ thuật để sử dụng bộ chữ cái này trong học tập và giao tiếp. Với ý nghĩa này,
tập viết không những có quan hệ mật thiết tới chất lượng học tập của các môn học khác mà
còn góp phần rèn luyện một trong những kỹ năng hàng đ©ï của việc học Tiếng Việt trong
nhà trường – kỹ năng chữ viết. Nếu viết đúng, viết đẹp, tốc độ nhanh thì học sinh có điều
kiện ghi chép bài học tốt, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn. Viết xấu, chậm sẽ ảnh hưởng
không nhỏ tới chất lượng học tập.
Mặt khác tập viết là phân môn có tính chất thực hành. Tính chất thực hành có mục
đích của việc dạy học tập viết cũng góp phần khẳng định vị trí quan trọng của phân môn
này ở trường tiểu học.
Ngoài ra tập viết còn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh những
phẩm chất đạo đức tốt như tính cẩn thận, tính kỷ luật và khiếu thẩm mỹ.
Cố vấn Phạm Văn Đồng nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. dạy cho


học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận,
lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bài vở của mình”.
Đặc biệt theo chương trình sách giáo khoa mới ở tiểu học và theo quyết định số
31/2002/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo về mẫu chữ viết trong trường
tiểu học thì tính chất thực hành của phân môn tập viết càng thể hiện rõ. Trong phạm vi bản
sáng kiến này, tôi chỉ đề cập đến mẫu chữ cái viết hoa.
Chữ hoa theo mẫu hiện hành là chữ hoa đẹp nhưng lại rất khó viết, đặc biệt là đối với
các em học sinh lớp đầu cấp; các nét cong, nét lượn mềm mại và thay đổi liên tục trong một
con chữ. Để tạo dáng thẩm mỹ, các nét cơ bản ở chữ cái viết hoa thường có biến điệu,
không “thuần tuý” như ở chữ cái viết thường.
Qua việc thực hành của học sinh, người giáo viên lại một lần nữa rèn cho học sinh
tính cẩn thận và khiếu thẩm mỹ của các em.
II. Phạm vi nghiên cứu:
Học sinh lớp 2B trường tiểu học Lý Thêng kiÖt.

B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
Chương I: Cơ sở lý luận của kinh nghiệm
Năm học 2007-2008 là năm học đầu tiên chính thức thực hiện dạy viết chữ hoa cho
học sinh lớp 2 theo mẫu chữ hiện hành.

2


Số bài và thời lượng học: mỗi tuần có một bài tập viết, học trong một tiết. Trong cả
năm học, học sinh được học 31 tiết tập viết.
Về nội dung: ở lớp 2 học sinh học viết các chữ cái viết hoa, tiếp tục luyện cách viết
các chữ viết thường và tập nối nét chữ từ chữ hoa sang chữ thường.
Về hình thức rèn luyện: trong mỗi tiết tập viết, học sinh được hướng dẫn và tập viết
từng chữ cái viết hoa, sau đó tập viết cụm từ hoặc câu ứng dụng (có nội dung phù hợp với
chủ điểm và tương đối dễ hiểu) có chữ hoa ấy.

Số lượng, nội dung và hình thức như vậy là phù hợp với học sinh lớp 2. Tuy nhiên,
thực tế giảng dạy cho thấy học sinh lớp 2 học môn tập viết để viết đẹp là rất khó. ở lớp 1
các em mới làm quen với chữ hoa qua hình thức tập tô trong giai đoạn luyện tập tổng hợp ở
học kỳ 2. Chính vì vậy khi viết chính tả, chữ hoa của các em mới dừng ở mức độ gần giống
với hình dáng theo mẫu chữ qui định, một só em còn thao tác ngược hoàn toàn với qui trình
viết hoặc nhấc bút tuỳ tiện không biết đau là điểm nhấn của con chữ để tạo độ mềm mại,
đẹp. Còn một lý do nữa rất bức xúc là trong giờ dạy tập viết, còn nhiều giáo viên chưa chú ý
và coi trọng tính luyện tập, thực hành của học sinh, mà đi sâu quá vào việc giải thích qui
trình viết chữ, nên học sinh không được luyện viết nhiều và luyện viết còn mang tính hình
thức.
Vì vậy để học sinh lớp 2 viết đúng, tiến tới viết đẹp chữ hoa hiện hành, từ đó trình
bày đẹp một đoạn văn, đoạn thơ là mối quan tâm và trăn trở rất lớn của tôi cũng như các
đồng nghiệp.
Chương II: Hệ thống giải pháp
I. Phương pháp thực hiện:
Phương pháp luyện tập (một trong 3 phương pháp: trực quan, đàm thoại gợi mở,
luyện tập) là phương pháp có vai trò quan trọng trong hoạt động dạy học phân môn tập viết
ở lớp 2, vì chữ viết của học sinh là sản phẩm của quá trình vận động có sự phối hợp đồng bộ
của nhiều bộ phận cơ thể (mắt nhìn, óc nghĩ và điều khiển cơ quan vận động, cơ và xương
bàn tay hoạt động, đồng thời có sự “lan toả” ảnh hưởng tới một số cơ quan khác đối với cơ
thể học sinh ở lứa tuổi tiểu học).
Vậy để việc luyện tập thực hành của học sinh có hiệu quả, sản phẩm là chữ viết của
các em đúng và đẹp, theo tôi người giáo viên cần tiến hành như sau:
1. Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn cuẩ quá trình tập viết chữ. Việc hưuớng dẫn
học sinh luyện tập thực hành phải tiến hành từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, từ đơn giản
đến phức tạp để học sinh dễ tiếp thu. Lúc đầu là việc viết đúng hình dáng, cấu tạo, kích
thước các cỡ chữ, sau đó là viết đúng dòng và đúng tốc độ qui định. Việc rèn luyện kỹ năng
viết chữ phải được tiến hành đồng bộ ở lớp cũng như ở nhà, ở phân môn tập viết cũng như
ở các phân môn của bộ môn Tiếng Việt và ở các môn học kháng.


3


2. Khi học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần luôn luôn chú ý uốn nắn để các em
cầm bút và ngồi viết đúng tư thế. Bài viết đẹp phải đi kèm voí tư thế đúng, rèn cho trẻ viết
đẹp mà quên mất việc uốn nắn cách ngồi viết là một thiếu sót lớn của giáo viên. Trong quá
trình luyện tập của học sinh, tôi thường lưu ý các hình thức luyện tập cơ bản sau:
Hình thức thứ nhất: Luyện các thao tác chuẩn bị viết chữ
Học sinh dùng que chỉ “đồ” trên mẫu ở phần hướng dẫn qui trình viết; viết bằng
ngón tay vào khoảng không trước mặt, nếu cần có thể tập viết nét khó, nét đặc biệt chú ý
để chữ viết hoa được đúng và đẹp.
Hình thức thứ hai:

Luyện viết chữ hoa trên bảng lớp

Hình thức tập viết chữ trên bảng lớp có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu cách viết chữ
hoa và bước đầu đánh giá kỹ năng viết chữ hoa của học sinh. Hình thức này thường dùng
trong một quá trình viết từ và cụm từ ứng dụng. Qua đó giáo viên phát hiện chỗ sai của học
sinh (về hình dáng, cách viết, thứ tự các nét...) để uốn nắn chung cho cả lớp hoặc đánh giá,
cho điểm.
Ví dụ: Khi dạy bài: A Chữ hoa
Học sinh được luyện tập viết trên bảng lớp khi kiểm tra bài cũ (giáo viên yêu cầu 2,3
học sinh lên bảng viết chữ “

A



Sau khi giáo viên viết mẫu chữ, học sinh lên bảng lớp viết chữ hoa giáo viên quan
sát xem học sinh đã viết theo đúng qui trình chưa (nét móc ngược trái, nét thẳng đứng,

thẳng xiên và nét móc ngược phải), học sinh đã chú ý vào điểm nhấn của chữ để con chữ
này mềm mại và đẹp chưa (nét thẳng đứng hơi lượn sang trái ở phần cuối của nét 2).
Sau khi giáo viên hướng dẫn viết chữ hoa cỡ nhỏ và từ cũng như cụm từ ứng dụng,
giáo viên gợi ý học sinh lên bảng viết. Giáo viên quan sát học sinh đã biết từ chữ hoa cỡ nhỡ
chuyển sang chữ hoa cỡ nhỏ đã đúng chưa (đây là chữ mà các em sử dụng thường xuyên
khi viết), hay học sinh đã biết nối giữa nét móc của chữ với nét hất của chữ chưa.
Hình thức thứ ba:
Luyện viết chữ hoa trên bảng con của học sinh
Học sinh luyện tập viết chữ hoa bằng phấn trên bảng con trước khi học sinh tập viết vào vở.
Học sinh có thể tập viết chữ cái hoa, tập viết chữ ghi tiếng ứng dụng (có chữ cái hoa). Luyện
nối chữ ở trường hợp khó nếu cần. Khi sử dụng bảng con, giáo viên cần hướng dẫn các em
cách lau bảng từ trên xuống dưới, cách sử dụng và bảo quản phấn (phấn phải để vào hộp
riêng cho khô), cách lau tay sau khi viết để giữ vệ sinh (phải có giẻ ẩm để lau bảng, một giẻ
khác chỉ dùng để lau tay). Viết vào bảng xong, học sinh cần giơ lên để giáo viên kiểm tra,
nhận xét, sửa lỗi vào ngay bảng của học sinh nếu có.
Hình thức thứ tư:
Luyện tập viết trong vở tập viết 2
Học sinh phải viết cái chữ hoa, chữ ghi tiếng ứng dụng theo cỡ vừa và cỡ nhỏ, viết
cụm từ ứng dụng theo cỡ nhỏ.

4


Muốn cho học sinh sử dụng vở tập viết có hiệu quả, giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ
nội dung và yêu cầu kỹ năng của từng bài. Quá trình hướng dẫn học sinh luyện tập viết chữ,
giáo viên cần hết sức lưu ý rèn các thói quen cho học sinh: ngồi viết đúng tư thế, để vở
đúng qui cách và biết xê dịch vở khi viết, cầm bút (viết) đúng qui định.
Ví dụ: Khi học sinh luyện viết vở bài: A Chữ hoa
Ở dòng đầu tiên viết chữ hoa


A

cỡ nhỡ, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kỹ

chữ viết mẫu trong vở để xác định điểm đặt bút, độ lượn của phần đầu và độ uốn của phần
lưng chữ

. Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh viết từng chữ một, chữ sau rút kinh nghiệm

của chữ trước để viết đẹp hơn. Cũng hướng dẫn tương tự với dòng chữ

cỡ nhỏ (học sinh

viết từng dòng một.
Trước khi học sinh luyện viết chữ ghi từ ứng dụng “
viên yêu cầu học sinh quan sát kỹ cách nối từ chữ

Anh em thuân hòa

sang chữ

“, giáo

, học sinh cũng viết từng

chữ một để khắc sâu trí nhớ và rút kinh nghiệm cho chữ sau.

Ở dòng đầu của chữ ghi cụm từ ứng dụng “

Anh em thuân hòa


” giáo viên cần cho học

sinh nhắc lại khoảng cách giữa các chữ trước khi luyện viết.
Việc đảm bảo tốt các công việc trtên sẽ giúp các em viết tốt hơn ở những dòng sau.
Hình thức thứ năm: Luyện tập viết chữ hoa khi học các môn học khác
Ngoài các giờ tập viết, giáo viên còn phải luôn nhắc nhở học sinh tập viết các
chữ hoa ở các môn (phân môn) khác. Có như thế việc luyện tập viết chữ mới được củng cố
đồng bộ thường xuyên, nhằm nâng cao chất lượng chữ viết và hình thành ở học sinh những
phẩm chất tốt như tính kiên trì, cẩn thận, khiếu thẩm mỹ. Việc làm này đòi hỏi ở giáo viên
ngoài những hiểu biết về chuyên môn còn cần sự kiên trì, tính cẩn thận và lòng yêu nghề
mến trẻ.
II. Tổ chức thực nghiệm (giáo án):

Trường tiểu học Lý Thường Kiệt
Môn:Tập viết
Lớp: 2
Tiết số:14
Tuần:14

Thứ ba ngày 31 tháng 11 năm 2007
(Tiết thứ: )
KẾ HOẠCH DẠY HỌC

Bài: M- Miệng nói tay làm
1/ Mục tiêu dạy học:
- Rèn kĩ năng viết chữ hoa M cỡ vừa và nhỏ
- Biết cách nối nét từ chữ M hoa sang chữ cái đứng liền sau

5



-Biết viết ứng dụng câu :”Miệng nói tay làm” theo cỡ nhỏ, chữ viết đúng mẫu, đều
nét và nối chữ đúng quy định
2/ Đồ đùng dạy học:
-Giáo viên: Mẫu chữ M hoa, bảng phụ
-Học sinh: vở tập viết, bảng con
3/ Hoạt động dạy học chủ yếu :
TG
5’

Nội dung
A - Kiểm tra bài cũ: kiểm
tra chữ L
hoa, cụm từ
Lá lành đùm lá rách”
B – Dạy bài mới
1/ Giới thiệu bài

20’

2/Hướng dẫn viết chữ hoa
+Quan sát và nhận xét chữ
M hoa
Chỉ dẫn cách viết trên bìa
mẫu chữ M hoa
+Nét 1 ĐB ở ĐK2 viết nét
móc ngược dưới rồi lượn
sang phải DB ở ĐK 6
+Nét 2 viết 1 nét thẳng

đứng xuống ĐK 1
+Nét 3 viết 1nét xiên lên
ĐK 6
+Nét 4 viết nét móc ngược
phải DB ở ĐK2.
+ Hướng dẫn học sinh viết
bảng con
3/ Hướng dẫn viết câu ứng
dụng
- Giới thiệu câu ứng dụng:”
Miệng nói tay làm ”
- Quan sát và nêu cách viết

- Viết bảng con

15’

4/ Hướng dẫn viết vào vở
tập viết
5/ Chấm, chữa bài
6/ Củng cố dặn dò

Hoạt động của giáo viên
Gọi học sinh viết bảng lớp
kiểm tra chữ L hoa và cụm yừ
“Lá lành đùm lá rách”
Nhận xét chữa bài
Giới thiệu và ghi đầu bài chữ:M
và cụm từ:” Miệng nói tay làm”
Treo mẫu chữ:

Hỏi:
+Chữ M hoa cao mấy li?
+Gồm mấy nét ?
+Là những nét nào?
Chỉ dẫn cách viết.

Hoạt động của học sinh
2 học sinh viết bảng lớp
chữ:L
Cả lớp viết bảng con chữ:
L
Quan sát bảng

Quan sát chữ mẫu
Nhận xét và trả lời
+Cao 5 li (6 dòng kẻ )
+Gồm 4 nét
+Là nét: móc ngược trái,
thẳng đứng, xiên, móc
ngược phải
Học sinh quan sát
Học sinh quan sát

Viết chữ M hoa trên bảng, vừa
viết vừa nói lại cách viết
Nêu lại cách viết, uốn nắn từng
học sinh
-Con hiểu nghĩa cụm từ
” Miệng nói tay làm ”như thế
nào?


Viết bảng con chữ:M
Mỗi chữ viết hai đến ba lượt
Giở vở tập viết đọc câu ứng
dụng
- Lời nói phải đi đôi với việc
làm

-“ Miệng nói tay làm” gồm mấy
chứ ? là những chữ nào?
-Chữ nào cao 1 đơn vị chữ ?
-Chữ nào cao1,5 đơn vị chữ?
-Chữ nào cao 2,5 đơn vị chữ?
Yêu cầu học sinh viết chữ
“Miệng” vào bảng con, giáo
viên sửa

-Gồm 4 chữ, là chữ: Miệngnói- tay- làm

Uốn nắn cách cầm bút tư thế
ngồi của học sinh
Chấm 5-7 bài
Nhận xét, khen học sinh viết
đẹp
Nhận xét tiết học

Viết từng dòng vào vở tập
viết
Thu vở theo tổ


6

- Là chữ:i, e, n, o, a, m
- Là chữ: t
- Là chữ: M, l,g, y
Viết bảng con 2 lượt


Viết nốt phần luyện vào tiết
buổi chiều
4/ RÚT KINH NGHIỆM BỔ SUNG:
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt
Lớp : 2 - Môn: Tập viết
Tuần : 16

Thứ ba ngày 25 tháng 12 năm 2007
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Bài : Chữ hoa O

I/ Mục tiêu dạy học:
Rèn kỹ năng viết chữ :
• Biết viết chữ cái O viết hoa theo cỡ vừa và nhỏ.
• Biết viết ứng dụng câu Ong bay bướm lượn theo cỡ nhỏ, chữ viết đúng mẫu, đều
nét và nối chữ đúng quy định.
II/ Đồ dùng dạy học:
Giáo viên: Mẫu chữ cái O trong khung
Bảng phụ viết sẵn mẫu chữ cỡ nhỏ trên ly dòng kẻ.
Học sinh: Vở tập viết.
III/ Các hoạt động chủ yếu:
TGDK


NỘI DUNG
1. Kiểm tra bài cũ:

5’
2. Giới
mới:

thiệu

bài

3.Hướng dẫn viết
chữ O:
a. Quan sát cấu tạo và
quy trình viết chữ O
hoa:
5’

TGDK

NỘI DUNG

6’

b. HS
bảng:

luyện


viết

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
- Gọi 2 học sinh lên bảng kiểm tra.
Viết hoa chữ N.
HS dưới nhắc lại thành ngữ dòng ứng dụng
đã viết và viết bảng chữ: Nghĩ.
Nhận xét giờ KTBC.
Các con viết đúng mẫu, các nét chữ tương
đối mềm mại, điều đó sẽ giúp các con dễ
dàng viết đúng, viết đẹp chữ O hoa hôm
nay.
GV: Viết đầu bài.
GV treo mẫu chữ trong khung cho HS quan
sát.
GV đây là chữ O viết hoa trong khung chữ.
Hỏi:
- Chữ O viết hoa có chiều cao và chiều
rộng như thế nào?
- Chữ O viết hoa được viết bởi mấy
nét? Là những nét nào?

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
- Hãy nêu cách viết hoa chữ O?
GV vừa nói vừa chỉ trên mẫu chữ cách viết
hoa chữ O.
ĐB trên ĐK6, đưa bút sang trái, viết
nét cong kín, phần cuối lượn vào trong
bụng chữ, DB ở phía trên ĐK4.
Bây giờ các con nghe và QS cô viết mẫu


7

HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HSTL

Học sinh mở vở TV.
HSQS..

Chữ O cỡ vừa cao 5 li,
và rộng 4 li.
gồm 1 nét cong kín,
phần cuối lượn vào
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
trong bụng chữ.
Từ điểm ĐB viết nét
cong kín, phần cuối lượn
vào trong bụng chữ.


c. Hướng dẫn viết
dòng ứng dụng:
7’

. Hướng
chữ Ong:

TGDK

NỘI DUNG


dẫn

viết

nhắc lại khi viết ở chữ mẫu to lần1
Viết ở phần nội dung bài lần2.
Vừa rồi các con đã được nghe cô hướng dẫn
và QS cô viết mẫu. Gọi 2 HS lên bảng viết
hoa 1 chữ O cỡ vừa.
HS dưới viết bảng con lần1.
GV nhận xét.
Về cỡ chữ, đúng mẫu? điểm dừng bút, điểm
đặt bút? Nét cong viết như thế nào?....
Cho HS xem một số lỗi mà HS hay mắc phải
khi viết hoa chữ O:
- Viết phình trên tóp dưới.
- Nét lượn cong chưa đều.
HS dưới viết bảng con lần 2.
GV: Có nhiều bạn viết đẹp hơn, nét cong đã
cân đối mềm mại hơn. Cho HS xem 1 bảng
HS viết chữ thứ 2 tiến bộ so với chữ1.
Chúng ta vừa tìm hiểu cách viêt hoa chữ O,
bây giờ chúng ta hãy vận dụng cách viêt
hoa chữ O để viêt dòng ứng dụng hôm nay.
Cho 1 HS đọc dòng ứng dụng?
Con hiểu Ong bay bướm lượn.như thế nào?
Tả cảnh ong, bướm bay đi tìm hoa rất đẹp
và thanh bình.
GV hướng dẫn cách viết chữ Ong cỡ vừa

trong dòng ứng dụng hôm nay.

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

8

HS viết bảng con
Nhận xét?

HS viết bảng con

HS đọc Ong bay bướm
lượn.
Tả cảnh ong bướm bay
đi tìm hoa.
HS QS theo dõi.

HOẠT ĐỘNG CỦA HS


d. Học sinh viết vở
Tập viết:
12’

Tại điểm đặt bút quy định viết hoa chữ O
như đã học. Từ đỉêm dừng bút của chữ O lia
bút xuống điểm đầu của chữ , viết chữ n,
sao cho nét móc của chữ n chạm vào chữ O.
Các con tiếp tục đưa bút liền mạch viết viết
tiếp con chữ g – chú ý điểm dừng bút trên

đường kẻ ngang2.
HSQS GV viết mẫu chữ Ong.
Cho 2 HS lên bảng viết 1 chữ Ong cỡ vừa.
Nhận xét: viết đúng- nét nối – các nét?
Sửa nếu cần.
Ngoài việc viết đúng chữ Ong trong dòng
ứng dụng hôm nay, các con cần phải chú ý
tới độ cao của các chữ cái nữa.
Con có nhận xét gì về độ cao các chữ cái
của dòng ứng dụng ?
Cần lưu ý: dòng ứng dụng là cỡ chữ nhỏ, vì
vậy chữ Ong chúng ta viết có độ cao bằng

HS dưới viết bảng con.
Các chữ O, g, b, y cao
2,5 li; các chữ còn lại
cao 1 li.

HSTL.

HS viết vở TV.

1
chữ Ong cỡ vừa.
2
Vậy ai cho biết khoảng cách giữa các chữ
trong dòng ứng dụng như thế nào?
Các con đã được hướng dẫn và nắm được
cách viết hoa chữ O và dòng ứng dụng Ong
bay bướm lượn.

Trước khi viết vở TV cho 1HS đọc nội dung
bài viết.
GV: HS viết 1 dòng chữ O cỡ vừa, 2 dòng
chữ O cỡ nhỏ, 1 dòng chữ Ong cỡ vừa, 1
dòng Ong cỡ nhỏ, 2 dòng câu ứng dụng Ong
bay bướm lượn cỡ nhỏ.
Khi viết các con chú ý nhìn ra chữ mẫu đầu
dòng để viết cho đúng và đẹp.
HS chuẩn bị tư thế ngồi viết.
Chấm 3 vở nhận xét.
5’

3. Củng cố:
Chơi:
Tìm tên bạn có chữ cái O đứng đầu(Oanh,
Oánh, …
Vì sao con viết hoa chữ Oanh?
Chúng ta viết hoa chữ O khi là tên riêng
hoặc là chữ cái đầu câu. Còn các trường hợp
khác viêt thường.
Dặn dò: Tiêt HDTH sẽ viết phần LT.
Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………

9


III. Kết quả bước đầu thu được:

1. Kết quả về chất lượng:
Thời gian thực nghiệm sáng kiến này chưa đầy một năm học, nhưng kết quả đạt
được của học sinh lớp tôi về môn tập viết (chữ cái hoa) là đáng khả quan.
Từ chỗ nhiều học sinh viết chữ hoa xấu, sai qui trình như hồi đầu năm mới nhận thì
đến nay không còn học sinh viết sai qui trình nữa, chữ hoa của các em đã rất cứng cáp và
đẹp (kể cả các chữ hoa viết khó như chữ ).
Điểm tập viết đồng đều của các em là 8, 9
2. Kết quả về tình cảm với bộ môn:
- Các em rất thích học môn học này, đến tiết tập viết là các em reo lên vui sướng.
3. Kết quả về năng lực học tập của học sinh:
- Nhiều học sinh viết chữ hoa đẹp như các em: Thanh Tú, Việt Cường, Hồng ánh,
Khánh Linh....
- Đặc biệt có hai em: Thanh Tú đoạt giải nhì và Việt Cường đoạt giải khuyến khích
trong kỳ thi viết chữ đẹp tổ chức tại trường.

Chương III: Kết luận chung
I. Bài học rút ra qua thực nghiệm sáng kiến:
Nói tóm lại trong quá trình dạy tập viết chữ hoa cho học sinh lớp hai, giáo viên cần
hết sức coi trọng tính thực hành của học sinh. Muốn làm được điều đó giáo viên cần thực
hiện:
- Nắm vững chương trình.
- Nắm vững đặc trưng phương pháp bộ môn
- Học sinh được luyện tập dưới nhiều hình thức trong suốt quá trình học tập
viết cũng như ở các môn (phân môn) khác.
Có như vậy thì chữ viết của học sinh mới đúng, mới đẹp và chất lượng chữ viết của
học sinh mới đạt hiệu quả cao.
II. Một vài đề xuất:
- Cần duy trì các cuộc thi viết chữ đẹp hàng năm cho học sinh.
- Trung tâm thiết bị dạy học cần nghiên cứu để có thể bán tới tay học sinh những loại
bảng có chất lượng cao (kiểu như bảng chống loá của giáo viên), vì hiện nay bảng con mà


10


học sinh đang sử dụng viết rất trơn, không ăn phấn, dòng kẻ mờ hoặc không thống nhất về
dòng kẻ.
- Trên đây là một vài kinh nghiệm mà tôi đúc kết trong một năm dạy môn tập viết ở
lớp 2. Vì thời gian thực nghiệm chưa nhiều nên kết quả đạt được chỉ là bước đầu. Rất mong
được sự đóng góp ý kiến của các ban ngành và các đồng nghiệp để sao
cho chất lượng chữ viết của học sinh ngày càng nâng cao, đáp ứng được yêu cầu của ngành
và chất lượng đào tạo trong nhà trường tiểu học.
Hà Nội, ngày 7 tháng 4
Người viết sáng kiến

Trần Ngọc Lan

C. PHỤ LỤC
Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt 1.
(Đại học Quốc gia Hà Nội – Trường đại học sư phạm)
2. Tiếng Việt 2 tập một, tập hai.

11

năm 2008


(Bộ giáo dục và đào tạo)
3. Tập viết 2 tập một, tập hai.

(Nhà xuất bản giáo dục)
4. Chuyên đề giáo dục tiểu học tập 6, tập 7.
(Thạc sỹ Trần Mạnh Hưởng)

12



×