Tải bản đầy đủ (.docx) (191 trang)

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ( LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.96 KB, 191 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

ĐỖ THÚY NGA

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯


2

ĐỖ THÚY NGA

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành

: Kinh tế phát triển

Mã số

: 9310105

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Bùi Tất Thắng
2. TS. Dương Đình Giám

HÀ NỘI, NĂM 2018

2


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án này là
trung thực và chưa từng công bố trong các luận án, luận văn và các công trình khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận án này đã được
cảm ơn và tất cả các số liệu thông tin trong luận án đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Đỗ Thúy Nga


3

năm 2018


4

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận án này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh
đạo, các thầy/cô giáo trong Viện Chiến lược phát triển đã giảng dạy và truyền đạt cho
tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại viện và hoàn thành khóa
học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới PGS.TS Bùi Tất Thắng và
TS. Dương Đình Giám đã định hướng, chỉ bảo tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận án.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các bác, cô, chú, anh, chị thuộc
các phòng ban, cơ quan và các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã nhiệt
tình cung cấp thông tin và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, người thân đã
giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án này.
Do thời gian có hạn, đề tài khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, tôi
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và toàn thể bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018


Nghiên cứu sinh

Đỗ Thúy Nga

4


5

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

5

Nghĩa tiếng Việt

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CCN

Cụm công nghiệp

CN

Công nghiệp


CNC
CNHT

Công nghệ cao
Công nghiệp hỗ trợ

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ĐTGD

Điện tử gia dụng

ĐVT

Đơn vị tính

EFA

Exploratory Factor Analysis
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá

EU

Liên minh Châu Âu


FDI
GRDP

Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm trên địa bàn

JETRO

Tổ chức Xúc tiến Mậu dịch Nhật Bản

KCN

Khu công nghiệp

KHCN

Khoa học công nghệ



Lao động

METI

Bộ công nghiệp và Thương mại quốc tế Nhật Bản

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức


OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

PTCNHT

Phát triển công nghiệp hỗ trợ

R&D
SP
SWOT

Nghiên cứu và phát triển
Sản phẩm
Điểm mạnh-điểm yếu, cơ hội- nguy cơ

SX

Sản xuất

TĐĐQG

Tập đoàn đa quốc gia


6

Từ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

UBND

Ủy ban nhân dân

USD

Đô la Mỹ

DANH MỤC BẢNG

6


7

DANH MỤC ĐỒ THỊ

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VÀ HỘP

7


8


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xu thế toàn cầu hóa kinh tế, hợp tác kinh tế đang được mở rộng, cùng với
đó là trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học và công nghệ
toàn cầu, các quốc gia, nền kinh tế, khu vực đang có xu hướng hợp tác với nhau
trong một mạng lưới phân công lao động toàn cầu. Mọi quốc gia muốn phát triển
phải gắn phân công lao động quốc gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế.
Khi trình độ phân công lao động quốc tế và phân chia quá trình sản xuất đạt đến
mức độ cao, ít có sản phẩm công nghiệp nào được sản xuất tại một không gian,
địa điểm hay một công ty duy nhất của một quốc gia. Chúng được phân chia
thành nhiều công đoạn ở các công ty nhánh tại các địa phương, quốc gia, châu
lục khác nhau. Ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) ra đời như một tất yếu xuất
phát từ đòi hỏi của nền sản xuất công nghiệp mới với nội dung cơ bản là chuyên
môn hóa sâu sắc các công đoạn của quá trình sản xuất [34].
Công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam hiện nay tập trung chủ yếu vào một số
ngành như: Ngành chế tạo ô tô tỉ lệ nội địa hóa khoảng 5-20%; ngành điện tử nội
địa hóa khoảng 5-10%; da giày nội địa hóa khoảng 30%; dệt may nội địa hóa đạt
khoảng 30%; CNHT cho công nghệ cao khoảng 1-2%; cơ khí chế tạo khác nội
địa hóa khoảng 15-20%. Từ hạn chế về việc nội địa hóa các sản phẩm CNHT dẫn
tới khối lượng linh phụ kiện nhập khẩu hàng năm về Việt Nam lắp ráp, chế tạo,
sản xuất để xuất khẩu vào khoảng hàng chục tỷ USD (riêng sản phẩm nhập khẩu
thuộc ngành điện tử và ô tô vào khoảng 30 tỷ USD) [22].
Với vị trí thủ đô, Hà Nội hướng tới mục tiêu phát triển ngành công nghiệp
mang tính đầu tàu, có sức lan tỏa đến các ngành khác, cũng như tạo ra một sự
cộng sinh, cộng hưởng trong phát triển đối với sự phát triển của các địa phương
khác của cả nước, nhất là việc hình thành các cụm công nghiệp của Việt Nam có
tính cạnh tranh quốc tế. Để thực hiện mục tiêu đó, hơn hai thập kỷ trước, Hà Nội
đã lựa chọn phát triển CNHT, đặc biệt hướng tới các sản phẩm công nghiệp chủ
lực. Đến nay, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNHT ở Hà Nội đã có
sự gia tăng đáng kể. Một số doanh nghiệp đã chủ động đầu tư vào công nghệ để

sản xuất sản phẩm CNHT và trình độ công nghệ được cải thiện. Sản phẩm CNHT
bước đầu có khả năng cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu. Một số ít doanh


9
nghiệp (DN) của Hà Nội bứt ra khỏi sự trì trệ bằng cách đầu tư thiết bị, nâng cao
quy mô sản xuất, tạo thành một tác nhân quan trọng trong chuỗi sản phẩm phức
tạp của các công ty đa quốc gia, các tập đoàn lớn trên thế giới. Theo đó, Hà Nội
sẽ từng bước sản xuất sản phẩm chất lượng cao để thúc đẩy một số ngành có thế
mạnh như lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo, điện-điện tử theo hướng tham gia sâu hơn
vào chuỗi sản xuất, cung ứng linh, phụ kiện của khu vực và thế giới.
Các nhóm ngành và sản phẩm CNHT thế mạnh Hà Nội như linh phụ kiện
ô tô, xe máy, vật liệu điện, bao bì, phụ tùng cơ khí xi măng, cơ khí mỏ, nhiệt
điện, thủy điện… đã góp phần nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, thay thế phụ tùng linh
kiện nhập khẩu, tạo ra sức cạnh tranh cho các sản phẩm công nghiệp cả nước. Để
có nhiều sản phẩm thay thế được sản phẩm nhập khẩu, hạn chế nhập nguyên phụ
liệu thì vấn đề phát triển CNHT là cần thiết. Đến nay, tỷ lệ nội địa hóa linh phụ
kiện xe máy đạt trên 80%. Một số chi tiết CNHT khó như chi tiết bánh răng động
cơ, trục khuỷu xe máy đã được DN FDI Nhật Bản sản xuất tại Hà Nội thay cho
nhập khẩu. Các sản phẩm linh kiện chi tiết ngành điện tử công nghệ thông
tin ngoài đáp ứng cho thị trường trong nước đã tham gia mạnh mẽ xuất khẩu
[47].
Đóng góp giá trị sản xuất của các doanh nghiệp CNHT Hà Nội chỉ chiếm
khoảng 10% tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố [8]. Riêng
trong ngành ô tô, xe máy là ngành có điều kiện phát triển CNHT tốt nhất do thị
trường lớn, nhưng tỷ trọng doanh thu chỉ chiếm 26% ngành CNHT Thành phố;
ngành điện tử-tin học còn thấp hơn chỉ chiếm 10%. Mặc dù là nhóm ngành có
nhiều loại sản phẩm nhất và nhiều phân nhóm khác nhau, nhóm ngành điện (gồm
cả thiết bị và khí cụ điện), vật tư ngành cơ khí, phụ tùng linh kiện cho ngành cơ
khí…, nhưng cũng chỉ chiếm 29,16% doanh thu CNHT [14]. Nhóm CNHT cho

ngành dệt may và ngành da - giày là nhóm đặc biệt, chiếm tỷ trọng tương đối thấp
trong ngành CNHT do không được khuyến khích phát triển trên địa bàn Hà Nội
sau năm 2020.
Phát triển CNHT Hà Nội hiện nay còn mang tính tự phát, manh mún, chưa
có định hướng chiến lược tập trung vào một số ngành trọng tâm và thế mạnh của
Thành phố để phát triển, sản phẩm chồng chéo chất lượng chưa đồng đều, năng
lực sản xuất tại các DN còn hạn chế và đặc biệt là các doanh nghiệp chưa tìm
được giải pháp phối hợp, liên kết với nhau để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nói riêng và phát triển CNHT trên địa bàn [54], [47]. Đáng chú
ý là việc thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao đang khiến cho ngành CNHT Việt


10
Nam gặp nhiều bất lợi. Trình độ công nghệ trong các doanh nghiệp CNHT đang
ở mức trung bình, số lượng doanh nghiệp có công nghệ tiên tiến tương đương với
các doanh nghiệp của các nước trong khu vực còn rất thấp (khoảng 20%) [12].
Khu vực đầu tư nước ngoài có công nghệ gia công tiên tiến hơn, nhưng năng lực
chỉ đủ phục vụ cho nhu cầu nội bộ của công ty mẹ. Năng lực cạnh tranh của các
cơ sở sản xuất CNHT Hà Nội còn thấp, thiếu sự phối kết hợp, phân giao chuyên
môn hóa giữa các cơ sở sản xuất hỗ trợ và thiếu hẳn sự phối hợp, phân giao sản
xuất, liên kết giữa nhà sản xuất chính với các nhà thầu phụ, giữa các nhà thầu
phụ với nhau, giữa các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp nội địa. Sản
phẩm CNHT hiện chủ yếu phục vụ cho tiêu thụ nội địa (đáp ứng khoảng 10%
nhu cầu), xuất khẩu còn gặp nhiều khó khăn do chưa có kênh tiếp cận thị trường
hoặc chưa đảm bảo quy mô công suất sản xuất kinh tế.
Qua nghiên cứu, trên địa bàn Hà Nội các nghiên cứu mới chủ yếu tập
trung vào ngành công nghiệp như của Nguyễn Ngọc Dũng (2011) [16] nghiên
cứu về “Phát triển các khu công nghiệp đồng bộ trên địa bàn Hà Nội”; Nguyễn
Đình Trung (2012) [71] nghiên cứu “Xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm khu công
nghiệp ở Hà Nội”; Cùng với đó là quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố

Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 [84]; đề án “Phát triển CNHT trên
địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025”
[87]; đề án “Phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội đến năm
2020, định hướng đến năm 2025” [88] của UBND thành phố Hà Nội chứ chưa có
nghiên cứu nào tập trung vào CNHT. Đây là thách thức lớn đối với sự phát triển
CNHT Hà Nội. Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài “Phát triển công
nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
a. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở luận giải làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về phát triển
CNHT, luận án vận dụng để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển CNHT trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó, đề xuất giải pháp đẩy mạnh phát triển CNHT
trên địa bàn thành phố Hà Nội trong những năm tiếp theo.
b. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến phát
triển CNHT, từ đó đề xuất các nội dung và các tiêu chí đánh giá phát triển CNHT
trên địa bàn thành phố Hà Nội;


11
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển CNHT trên địa bàn thành phố
Hà Nội thời gian qua và so sánh với sự phát triển chung của cả nước;
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng phát triển CNHT trên địa bàn thành phố
Hà Nội và thành công và hạn chế trong quá trình phát triển CNHT trên địa bàn
thành phố Hà Nội;
- Đề xuất định hướng, quan điểm và các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát
triển CNHT của thành phố Hà Nội thời kỳ đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tổng thể nền CNHT trên địa bàn
thành phố Hà Nội dựa trên phương diện về phát triển. Đó là quá trình vận động,

phát triển của nền CNHT hướng đến hỗ trợ ngành công nghiệp của thành phố
phát triển theo hướng bền vững và tăng trưởng xanh.
- Phạm vi không gian: luận án tiến hành nghiên cứu về các doanh nghiệp
trong ngành CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: luận án tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng
phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010-2017 và đề
xuất các giải pháp đẩy mạnh phát triển CNHT thời kỳ đến năm 2030.
- Phạm vi về nội dung: luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và
thực tiễn về phát triển CNHT (sự gia tăng về quy mô, chất lượng và hiệu quả)
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển CNHT dựa
trên nền tảng CNHT đã có của Hà Nội, tập trung vào 3 lĩnh vực sản xuất chủ chốt
là: (i) CNHT sản xuất linh kiện, phụ tùng (bao gồm linh kiện cơ khí; linh kiện
điện – điện tử và linh kiện nhựa – cao su), cung cấp sản phẩm CNHT cho hầu hết
các ngành công nghiệp chế tạo chủ lực như sản xuất ô tô, xe máy, cơ khí chế tạo,
điện tử,…; (ii) nhóm ngành thứ 2 cũng quan trọng không kém nhưng thu hút
được ít DN hơn là CNHT phục vụ ngành dệt may, da - giày; (iii) nhóm các DN
CNHT phục vụ cho công nghiệp công nghệ cao tập trung vào các lĩnh vực công
nghiệp chế tạo sử dụng các loại linh kiện trên, tuy mới được hình thành và đang
phát triển ở Hà Nội nhưng đây là các sản phẩm CNHT phù hợp với hiện trạng và
định hướng phát triển công nghiệp Hà Nội, cũng như phù hợp với chính sách,
định hướng phát triển CNHT của cả nước.


12

4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp tiếp cận
a.1. Tiếp cận hệ thống
Hệ thống là một vấn đề được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước
quan tâm nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu hệ thống được đề cập đến từ

rất sớm, một số phương pháp nghiên cứu phổ biến như phương pháp mô hình
hoá, phương pháp chuyên khảo, phương pháp phân tích kinh tế…. Tiếp cận hệ
thống là cách nhìn nhận thế giới qua cấu trúc hệ thống, thứ bậc và động lực của
chúng; đó là một tiếp cận toàn diện và động. Tiếp cận này là cách xử lý biện
chứng nhất đối với các vấn đề môi trường và phát triển- các hệ thống mềm và
nửa mềm. Phân tích hệ thống là những phương pháp cụ thể được tiếp cận hệ
thống sử dụng. Khi nghiên cứu phát triển công nghiệp phải coi công nghiệp là
một hệ thống để có thể tác động một cách đồng bộ.
a.2. Tiếp cận thể chế
Hoạt động của ngành CNHH chịu sự quản lý và được hưởng các hỗ trợ, ưu
đãi của Nhà nước và các văn bản pháp luật. Do vậy, sử dụng cách tiếp cận thể
chế trong nghiên cứu này nhằm nghiên cứu các cơ chế triển khai các chính sách,
quyết định, nghị quyết liên quan đến quản lý cũng như hỗ trợ cho sự phát triển
ngành CNHT.
b. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thông qua các tài liệu, báo cáo. Đây là cách số liệu được
thu thập qua các niên giám thống kê, các báo cáo của các cơ quan có liên quan
của Trung ương, của thành phố Hà Nội và các nghiên cứu liên quan đã được triển
khai trên địa bàn.
- Phương pháp khảo sát thực tế: Để có cơ sở vững chắc cho việc phân tích,
đánh giá đúng thực trạng phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó
có thể đề xuất được một số kiến nghị có cơ sở khoa học cho quá trình phát triển
này trong tương lai, tác giả đã tiến hành khảo sát thực tế tại một số địa bàn trong
vùng có sự nổi trội trong phát triển CNHT. Đối tượng hỏi là các bộ thuộc bộ máy
quản lý của các DN tham gia trong lĩnh vực CNHT.


13
Quy trình điều tra, khảo sát đối với các doanh nghiệp CNHT trên địa bàn
thành phố Hà Nội được thực hiện qua 5 bước trên Hình 1.


Bước 1
Thu thập thông tin xây dựng bảng hỏi

Bước 5

Bước 2

Xử lý số liệu

Xác định dung lượng mẫu khảo sát

Bước 4

Bước 3

Tiến hành điều tra

Điều tra thử, hoàn chỉnh bảng câu hỏi

Hình 1. Quy trình thực hiện điều tra, khảo sát doanh nghiệp
Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2018)

- Bước 1: Thu thập thông tin xây dựng bảng câu hỏi: Việc xây dựng bảng
câu hỏi phục vụ cho nghiên cứu của luận án được dựa trên nền tảng nguồn thông
tin cần thu thập trong mô hình lý thuyết và các nghiên cứu về đánh giá tác động
của nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành công nghiệp trên cơ sở tham
khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học.
- Bước 2: Xác định lượng mẫu cần thiết và thang đo: Theo một số nghiên
cứu, việc lấy đại diện của số lượng mẫu được lựa chọn phục vụ cho khảo sát sẽ

thích hợp nếu kích thước mẫu là 5 mẫu cho một ước lượng [24]. Như vậy, số
lượng mẫu cần thiết phải lớn hơn 5 lần số biến độc lập. Trên cơ sở đó, mô hình
nghiên cứu sẽ xác định được số lượng các biến cần thiết trong bảng câu hỏi và số
lượng mẫu cần thiết cho quá trình khảo sát để đảm bảo độ tin cậy. Mô hình khảo
sát này có 8 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành CNHT, với 40 biến
quan sát. Vì vậy, lượng mẫu cần thiết là 40 x 5 = 200 mẫu. Do vậy, luận án sẽ
thực hiện khảo sát 270 phiếu từ 135 doanh nghiệp như đã trình bày ở trên.
- Bước 3: Thiết kế bảng hỏi: Luận án sử dụng thang đo Likert, đây là loại
thang đo phổ biến nhất trong phương pháp nghiên cứu phân tích nhân tố khám
phá. Trong luận án này tác giả sử dụng thang đo với mức độ 7 điểm để đánh giá


14
các phát biểu của doanh nghiệp CNHT về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
CNHT [108]. Sau đó tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá
(Exploratory Factor Analysis -EFA) giúp rút gọn tập hợp nhiều biến quan sát phụ
thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố quan sát) ít hơn để chúng
có ý nghĩa hơn, nhưng vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu [99;
100].
- Bước 4: Thực hiện điều tra với 270 phiếu điều tra trực tiếp từ 135 doanh
nghiệp. Người được chọn để điều tra là đại diện doanh nghiệp. Do vậy, người trả
lời phiếu điều tra là lãnh đạo các doanh nghiệp ở vị trí Giám đốc, phó Giám đốc
hoặc phụ trách phòng Kỹ thuật, Kế hoạch hoặc tương đương.
- Bước 5: Xử lý dữ liệu thông qua việc sử dụng công cụ phân tích SPSS và
thống kê so sánh. Các số liệu thứ cấp và sơ cấp sau khi thu thập được xử lý bằng
Excel. Còn số liệu sơ cấp từ phiếu khảo sát từ doanh nghiệp được xử lý với sự hỗ
trợ của phần mềm SPSS phiên bản 20.
- Phương pháp chuyên gia: Đây là hình thức thu thập thông tin thông qua
việc tham khảo ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản lý am hiểu về vấn đề
nghiên cứu. Tác giả đã phỏng vấn trực tiếp cũng như tổ chức tọa đàm với nhiều

nhà khoa học, nhiều chuyên gia và các nhà hoạch định chính sách liên quan đến
CNHT.
c. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Luận án đã tổng hợp các lý luận, các nghiên cứu có liên quan đến phát
triển CNHT của toàn nền kinh tế và CNHT của từng ngành kinh tế cụ thể.
Phương pháp tổng hợp còn được sử dụng trong việc thu thập và xử lý các tài liệu
thực tiễn có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án.
Việc tổng hợp các tư liệu được triển khai theo nhiều bước:
(1) Tìm kiếm, tổng hợp các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học,
các tổ chức quốc tế trên thế giới nói về phát triển CNHT nói chung và CNHT cho
từng ngành kinh tế cụ thể.
(2) Thu thập các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà
quản lý, các viện nghiên cứu, các trường đại học ở Việt Nam đã được xuất bản có
thảo luận về các khía cạnh phát triển CNHT ở các tỉnh thành và cả cấp quốc gia.


15
(3) Tìm hiểu các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu đề cập đến
các vấn đề có liên quan đến phát triển CNHT ở các địa phương trong cả nước và
của Hà Nội.
d. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp biện chứng: Đây là phương pháp được sử dụng xuyên suốt
luận án, đặc biệt khi phân tích về tác động qua lại giữa lĩnh vực kinh tế-xã hội và
môi trường trong quá trình phát triển CNHT, cũng như tác động của việc đầu tư
các nguồn lực đến quá trình phát triển đó…
- Phương pháp tổng hợp: Luận án sử dụng tổng hợp các lý luận, các
nghiên cứu có liên quan đến phát triển CNHT để nghiên cứu, giải quyết vấn đề
phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phương pháp tổng hợp còn được
sử dụng trong việc thu thập và xử lý các tài liệu thực tiễn có liên quan đến nội
dung nghiên cứu của luận án.

- Phương pháp so sánh, lịch sử: Quá trình phát triển CNHT của thành phố
Hà Nội không chỉ được phân tích, so sánh, đối chiếu qua từng giai đoạn phát
triển của bản thân vùng này, mà còn được so sánh với các địa phương, các vùng
khác trong cả nước.
- Phương pháp phân tích nhân tố khám khá:
Phương pháp EFA dùng để rút gọn một tập gồm k biến quan sát thành một
tập F (F < k) biến các quan sát có ý nghĩa thống kê hơn. Cơ sở của việc rút gọn
này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố (biến tổng) với các biến
quan sát (biến thành phần). Trong nghiên cứu này, 40 tiêu chí (biến thành phần)
thuộc 8 nhóm nhân tố ảnh hưởng (biến tổng) được lựa chọn để phân tích, bao
gồm các nhân tố: chính trị, văn hóa; nguồn nhân lực; tài chính; chính sách; khoa
học công nghệ; cơ sở hạ tầng; quan hệ liên kết; thị trường.
Xác định các nhóm nhân tố ảnh hưởng: Trong EFA phương pháp tích
Pricipal Component Analysis cùng với phép xoay Varimax là cách thức được sử
dụng phổ biến. Hair và các cộng sự [99, 100] và Lê Văn Huy [31] cho rằng hệ số
nhân tố tải (Factor Loading) > 0,5; 0,5 ≤ KMO ≤ 1 (Kaiser Meyer Olkin). Kiểm
định Bartkett có ý nghĩa thống kê (sig ≤ 0,05). Phần trăm phương sai toàn bộ
(Percentage of Variance) > 50% thì các mục đích phân tích nhân tố khám phá
mới phù hợp và các biến được chọn mới có ý nghĩa thống kê.


16
Sau khi đã đặt tên các nhóm nhân tố nghiên cứu và biết được mỗi nhóm
nhân tố này có những biến quan sát nào (biến thành phần), cần tính giá trị của
biến nhân tố này để áp dụng cho các phân tích khác, đặc biệt là phân tích hồi quy.
Tính giá trị của biến nhân tố bằng cách tính trung bình cộng của các biến quan
sát thuộc từng nhóm nhân tố.
- Phương pháp phân tích hồi quy: Sử dụng kết quả phân tích EFA áp dụng
trong nghiên cứu này, mô hình hồi quy bội được sử dụng để đánh giá các nhóm
nhân tố được xác định bằng phương pháp EFA ở trên để phân tích các nhóm nhân

tố tác động đến phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mô hình hồi quy
có dạng:
Y = a0 + a1 X1 + a2X2 + a3X3 + a4X4 + a5X5 + a6X6 + a7X7 + a8X8 + ui (0.1)
Trong đó Xi (i=1-8) các nhóm nhân tố ảnh hưởng (giá trị mỗi nhóm Xi
được xác định bằng điểm trung bình của các biến thành phần trong nhóm).
Y: Đánh giá của DN về sự phát triển của CNHT trên địa bàn thành phố Hà
Nội
ai (i = 1 - 8): Hệ số ảnh hưởng của các nhóm Xi
ui: Là các biến ngoài mô hình.
- Phương pháp Ma trận SWOT (Ma trận điểm mạnh-điểm yếu, cơ hộinguy cơ) là công cụ kết hợp quan trọng để doanh nghiệp phát triển bốn loại giải
pháp. Các giải pháp điểm mạnh – cơ hội (SO), giải pháp điểm mạnh- nguy cơ
(ST), giải pháp điểm yếu – cơ hội (WO), giải pháp điểm yếu- nguy cơ (WT). Để
lập ma trận SWOT phải trải qua 08 bước, cụ thể: (1) Liệt kê các điểm mạnh chủ
yếu bên trong CNHT Hà Nội; (2) Liệt kê những điểm yếu; (3) Liệt kê các cơ hội
bên ngoài; (4) Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài; (5) Kết hợp các điểm
mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của giải pháp SO; (6) Kết
hợp các điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của giải pháp
WO; (7) Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả
của giải pháp ST; (8) Kết hợp các điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và
ghi kết quả của giải pháp WT. Từ đó, tác giả đề xuất thiết lập ma trận SWOT
giúp cho đề xuất những giải pháp nhằm phát triển CNHT thành phố Hà Nội.
5. Những đóng góp chủ yếu của luận án
- Luận án đã làm rõ hơn các vấn đề lý luận và quan điểm về phát triển
CNHT trên địa bàn một địa phương, đặc biệt là các vấn đề lý luận về khái niệm,


17
nội dung, các yếu tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá phát triển CNHT trên địa
bàn thành phố Hà Nội với 3 tiêu chí cơ bản là sự gia tăng về quy mô ngành
CNHT, chất lượng phát triển ngành CNHT và hiệu quả phát triển ngành CNHT

trên địa bàn thành phố. Đây là đóng góp về mặt lý luận cho các nghiên cứu sau
khi nghiên cứu về phát triển CNHT nói chung trên phạm vi 1 tỉnh hoặc 1 vùng.
- Luận án đã phản ánh thực trạng phát triển CNHT trên địa bàn Thành phố
theo cách khía cạnh như các tiêu chí đánh giá phát triển CNHT về sự gia tăng về
quy mô ngành CNHT (số lượng các DN CNHT, số lượng lao động tham gia
ngành CNHT giá trị sản xuất,…), chất lượng phát triển ngành CNHT (tốc độ tăng
trưởng ngành CNHT, khả năng áp dụng khoa học công nghệ, chất lượng sản
phẩm,…) và hiệu quả phát triển ngành CNHT (đóng góp của ngành CNHT vào
phát triển công nghiệp của thành phố, vào giá trị sản xuất toàn thành phố, liên kết
giữa các doanh nghiệp CNHT,…).
- Luận án đã đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT
bao gồm: cơ chế chính sách, liên kết kinh tế toàn cầu, thị trường, nguồn nhân lực,
cơ sở hạ tầng. Đồng thời phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được
dùng để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố nhằm làm căn cứ cho các tranh
luận và nhận định từ nghiên cứu thực tiễn.
- Trên cơ sở dự báo bối cảnh trong nước và quốc tế có thể tác động đến
phát triển CNHT, luận án đề xuất hệ thống quan điểm, định hướng và giải pháp
nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội thời
kỳ đến năm 2030.
6. Bố cục của luận án
Ngoài Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung của luận án được thảo luận
trong 4 chương sau:
Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan;
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển CNHT;
Chương 3. Thực trạng phát triển CNHT trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Chương 4. Giải pháp đẩy mạnh phát triển CNHT trên địa bàn thành phố
Hà Nội.


18


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
1.1. Những công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp hỗ trợ
1.1.1. Những công trình nghiên cứu ngoài nước
a. Các nghiên cứu liên quan đến thu hút đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ
Mối quan hệ giữa việc thu hút vốn FDI và phát triển CNHT được tác giả
Prema-Chandra Athukorala thể hiện trong nghiên cứu “Đầu tư nước ngoài trực
tiếp và xuất khẩu hàng công nghiệp chế tạo: cơ hội và chiến lược” [114]. Nghiên
cứu này đã phân tích về vai trò và mối quan hệ của sản phẩm chi tiết, công
nghiệp chế tạo hỗ trợ cho quá trình sản xuất sản phẩm chính đối với việc thu hút
FDI. Trên cơ sở đó, tác giả chỉ ra những cơ hội, thách thức trong thu hút FDI và
để thu hút FDI hiệu quả, cần quan tâm phát triển công nghiệp chế tạo, đó là chìa
khóa cho việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.
Vai trò của vốn FDI trong phát triển CNHT được tác giả Đỗ Mạnh Hồng
tranh luận trong nghiên cứu “Promotion of Supporting Industries - The key for
attracting FDI in developing countries” (Xúc tiến CNHT - chìa khóa cho thu hút
FDI ở các nước đang phát triển) [97]. Tác giả đã chỉ ra vai trò ngày càng quan
trọng của CNHT trong quá trình phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển. Để
thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững, các nước đang phát triển cần tạo mọi
điều kiện để thu hút FDI, song để thu hút được nhiều vốn FDI và sử dụng có hiệu
quả nguồn FDI, các nước đang phát triển chỉ có một con đường duy nhất là thúc
đẩy và xây dựng một nền CNHT đủ mạnh để thu hút và thẩm thấu được nguồn
vốn FDI đem lại hiệu quả và sự phát triển bền vững cho nền kinh tế của các nước
đang phát triển.
b. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ
Porter E. M. trong bài viết “The competitive advantage of nations,
Harvard business review” đã phân tích, giải thích thuật ngữ “Công nghiệp liên
quan và hỗ trợ” [113]. Tác giả phân tích khá sâu sắc thuật ngữ này thông qua
việc đưa ra lý thuyết về khả năng cạnh tranh quốc gia qua mô hình “viên kim

cương”. Trong đó, công nghiệp liên quan và hỗ trợ được coi là một trong bốn
nhân tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh của một quốc gia. “Công nghiệp liên


19
quan và hỗ trợ” được coi là sự tồn tại của ngành cung cấp và ngành công nghiệp
liên quan có năng lực cạnh tranh quốc tế. Tác giả đã chia nhân tố này thành hai phần
là CNHT và công nghiệp liên quan. Theo đó, sự phát triển của một ngành công
nghiệp đạt được phải dựa trên khả năng sáng tạo, đổi mới và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn đầu tư thông qua mối quan hệ tác động qua lại và sự liên kết bền vững
như cấu trúc tinh thể của kim cương giữa bốn nhóm nhân tố, trong đó có nhấn mạnh
vai trò của CNHT.
Ratana. E đã đi sâu phân tích mối quan hệ giữa DNNVV với CNHT tại hai
quốc gia là Nhật Bản và Thái Lan, từ đó chỉ ra mối liên hệ mật thiết giữa
DNNVV với CNHT [115]. Nghiên cứu chỉ rõ, CNHT chủ yếu do DNNVV thực
hiện, do đó muốn CNHT phát triển, phải tạo điều kiện thúc đẩy DNNVV phát
triển. Nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của CNHT trong thúc đẩy hệ
thống các DNNVV phát triển.
Tổ chức năng suất Châu Á trong nghiên cứu “Strengthhening of
supporting Industries: Asian Experiences” (Đẩy mạnh CNHT: các kinh nghiệm
của Châu Á) đã đúc kết kinh nghiệm phát triển CNHT, tập trung phân tích
chính sách phát triển CNHT qua các thời kỳ ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài
Loan [94]. Đặc biệt, thông qua việc phân tích tình hình phát triển CNHT và các
chính sách thúc đẩy CNHT phát triển ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan các
tác giả đã chỉ rõ vai trò quan trọng của các chính sách bằng việc tập trung vào
phân tích vai trò thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển CNHT, cũng như
những quy định về tỷ lệ nội địa hoá và các chính sách hỗ trợ mạnh mẽ có hiệu
quả từ phía chính phủ dành cho quá trình liên kết doanh nghiệp, tất cả các chính
sách này được coi như là điều kiện tiên quyết để phát triển CNHT ở các nước
Châu Á.

Trong ấn phẩm “Survey on comparision of backgrounds, policy
measuares and outcomes for development of supporting industries in ASEAN
(Malaysia and Thailand in comparion with VietNam)” (Điều tra so sánh bối cảnh,
biện pháp, chính sách và kết quả phát triển CNHT ở ASEAN), các tác giả đi sâu
vào phân tích Malaysia và Thái Lan, là hai trong số các nước ở ASEAN đã có rất
nhiều chương trình dành cho CNHT từ những năm 1980 [97]. Thông qua việc
phân tích các vấn đề bối cảnh; tổ chức chính sách và các bên liên quan; định
nghĩa và phạm vi của CNHT; các biện pháp chính sách; ảnh hưởng chính sách và
kết quả đạt được... các tác giả đưa ra những so sánh với Việt Nam trên cơ sở


20
nghiên cứu hiện trạng CNHT Việt Nam, những thành tựu và bất cập về khung
chính sách. Từ đó, đưa ra 07 phát hiện chính từ kết quả so sánh, đó là: khủng
hoảng - chất xúc tác cho chính sách; tác động qua lại giữa lợi ích quốc gia và lợi
ích nước ngoài thời kỳ toàn cầu hóa; xúc tiến mở và xúc tiến bắt buộc; áp dụng
có điều chỉnh; sự quan tâm đến xúc tiến CNHT; các biện pháp chính sách và việc
tổ chức thực hiện. Từ những phân tích đó, các tác giả chỉ ra nét tương đồng và sự
khác biệt rất lớn về chính sách của hai quốc gia này, song dù bằng cách nào, mỗi
quốc gia đều thiết lập cho mình một phương thức hoạch định chính sách công
nghiệp tiên tiến và Việt Nam có thể học hỏi một cách có chọn lọc từ những kinh
nghiệm khác nhau nhưng vô cùng sâu sắc của hai quốc gia này.
c. Các nghiên cứu có liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) trong báo cáo “Survey report
on overseas business operations by Japanese manufacturing companies” (Báo
cáo khảo sát các bộ phận ở nước ngoài của các công ty lắp ráp Nhật Bản) đã
phân tích thực tế quá trình sản xuất của chi nhánh thuộc các tập đoàn Nhật Bản
ở Châu Á, đặc biệt là Thái Lan, Malaysia, Indonesia đã sử dụng hệ thống thầu
phụ được hình thành với vai trò mạnh mẽ của các doanh nghiệp sản xuất linh
kiện có vốn đầu tư từ Nhật Bản [102]. Đó chính là các doanh nghiệp CNHT. Hệ

thống thầu phụ này cung cấp các nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng cho các nhà
sản xuất, lắp ráp tại các nước Châu Á như: Thái Lan, Malaysia, Indonesia, giúp
cho các nước này hoàn chỉnh quá trình sản xuất sản phẩm [103].
D. McNamara nhìn nhận CNHT với bối cảnh khu vực trong tác phẩm
“Integrating Supporting Industries - APEC next Challege” [95]. Tác giả đã
luận giải những vấn đề làm thế nào để các thành viên APEC cùng nhau thúc
đẩy mạng lưới doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiệu quả hơn nhằm hỗ trợ
của các công ty sản xuất có vốn đầu tư nước ngoài. Dù đã có nhiều chính sách
được đưa ra nhưng vấn đề cung cấp sản phẩm CNHT được đề cập đến như là
mô hình kịp thời để giải quyết mối quan hệ lợi ích và khắc phục những hạn
chế của APEC trong quá trình chuyển đổi. Bởi các nhà sản xuất thành phần
chính sẽ tham gia vào đối thoại và đại diện phần nào cho mạng lưới nhà cung
cấp vừa và nhỏ mà họ phối hợp. Do đó, cần xây dựng mạng lưới được phân
biệt rõ giữa nhà cung cấp lớn hơn và nhỏ hơn, sau đó tìm cách để kết hợp lại
các ý kiến về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực chính.


21
“Phân tích thực trạng ngành CNHT cơ khí tại Malaysia” do Thomas
Brandt nghiên cứu đã đưa ra các tiêu chí về khuôn mẫu và khuôn chết, gia
công, công nghiệp chế tạo máy, công nghiệp cán kim loại, công nghiệp đúc,
công nghiệp xử lý nhiệt, công nghiệp xử lý bề mặt…, từ đó khẳng định máy
móc đã phát triển nhanh chóng trong vòng 3 thập kỷ qua song song với sự
phát triển tổng thể của ngành công nghiệp sản xuất quốc gia [115]. Malaysia
đã được quốc tế công nhận về khả năng và chất lượng sản xuất trong rất nhiều
lĩnh vực của ngành cơ khí. Từ đó đưa ra kết luận về sự đóng góp vô cùng to
lớn của ngành CNHT cơ khí cho quá trình phát triển ngành công nghiệp nói
riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Do đó, để phát triển CNHT cơ khí
đòi hỏi phải duy trì lợi thế cạnh tranh thông qua kỹ năng học tập tiên tiến,
chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm bao trùm những hoạt động phức tạp này,

bằng cách: giảm tổng chi phí; giảm thời gian đưa ra thị trường; theo dõi và
quản lý các sản phẩm phức tạp và giới thiệu hiệu quả hơn các sản phẩm mới;
quản lý hoạt động toàn cầu; dịch vụ phục vụ nhu cầu của khách hàng và nhà
cung cấp nhanh chóng; thiết lập trung tâm dịch vụ giá trị cao có khả năng phát
triển với sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước
a. Các nghiên cứu liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ cho các ngành cụ
thể
“Phát triển công nghiệp hỗ trợ: Nghiên cứu trường hợp công nghiệp hỗ
trợ cho ngành sản xuất ô tô, xe máy” là đề tài nghiên cứu khoa học cấp viện của
Viện Kinh tế Việt Nam do Nguyễn Trọng Xuân làm chủ nhiệm. Nhóm tác giả của
nghiên cứu này đã đánh giá khái quát CNHT Việt Nam, những thuận lợi và khó
khăn trong quá trình phát triển, đặc biệt là đi sâu phân tích thực trạng CNHT
trong hai ngành ô tô và xe máy thông qua việc nghiên cứu nhu cầu về sản phẩm
hỗ trợ và thực trạng cung cấp sản phẩm hỗ trợ trong hai ngành này. Trên cơ sở đó
đưa ra các giải pháp phát triển cho hai ngành ô tô và xe máy, đặc biệt là quan
tâm, xây dựng một hệ thống CNHT đảm bảo phục vụ ngành công nghiệp ô tô, xe
máy nói riêng, cũng như toàn ngành kinh tế nói chung [91].
Bài viết “Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may Việt Nam” đưa ra
các quan điểm về CNHT và CNHT ngành dệt may trên thế giới cũng như ở Việt
Nam [55]. Trên cơ sở đó tác giả phân tích thực trạng ngành dệt may Việt Nam ở
các tiêu chí như: lĩnh vực sản xuất xơ sợi tổng hợp, công nghiệp cơ khí ngành dệt


22
may, công nghiệp hóa chất phục vụ ngành dệt may, tình hình sản xuất phụ liệu
ngành dệt may... Nghiên cứu này đã đánh giá chung những kết quả đạt được,
những tồn tại hạn chế và chỉ ra nguyên nhân yếu kém của ngành dệt may và đưa
ra giải pháp thúc đẩy CNHT ngành dệt may phát triển trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế.

Luận án tiến sĩ “Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành điện tử gia
dụng ở Việt Nam” của Trương Thị Chí Bình đã phân tích các luận cứ lý thuyết và
thực tiễn về cách thức phát triển CNHT ngành điện tử gia dụng [2]. Tác giả đã
làm rõ bản chất, thành phần, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT, từ đó
khẳng định quan điểm “hợp lý” về phát triển CNHT cho Việt Nam là dựa trên
mạng lưới của “lý thuyết trò chơi”, với vai trò tích cực của các tập đoàn đa quốc
gia (TĐĐQG) và các nhà cung ứng quốc tế. Tác giả còn phân tích quy trình sản
xuất các sản phẩm điện tử gia dụng, xác định phạm vi của CNHT ngành điện tử
gia dụng bao gồm quá trình sản xuất 3 nhóm sản phẩm chính: linh kiện điện và
điện tử, linh kiện kim loại, linh kiện nhựa và cao su. Nghiên cứu lý do CNHT
ngành điện tử gia dụng ở Việt Nam chưa phát triển và khẳng định, CNHT ngành
điện tử gia dụng có thể phát triển, khi Việt Nam tham gia được vào các lớp cung
ứng trong mạng lưới sản xuất của các TĐĐQG. Trên cơ sở các luận cứ này, Luận
án kiến nghị một số giải pháp chính để phát triển CNHT ngành điện tử gia dụng:
Xây dựng định hướng phát triển CNHT ngành ĐTGD Việt Nam với việc tập
trung cung ứng các linh kiện kim loại và nhựa cho các lớp cung ứng trong mạng
lưới sản xuất của các TĐĐQG, từ đó đề xuất chương trình phát triển CNHT
ngành điện tử gia dụng; kiến nghị điều chỉnh Quy hoạch phát triển CNHT Việt
Nam: xác định CNHT theo các ngành cung ứng; thu hẹp khái niệm CNHT; lựa
chọn lĩnh vực ưu tiên và xây dựng chương trình hành động; xây dựng mô hình
phát triển CNHT ngành ĐTGD theo 03 mức: Khu CNHT, Cụm liên kết ngành và
Vườn ươm doanh nghiệp CNHT.
Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách công nghiệp với đề tài khoa
học “Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may Việt Nam” đã đánh giá tổng quan thực
trạng phát triển CNHT của ngành dệt may [90].
Đề tài được chia làm ba phần nghiên cứu, trong Phần I, nhóm tác giả đi
sâu phân tích năng lực của các doanh nghiệp CNHT trong ngành dệt may Việt
Nam trên các mặt như: năng lực tài chính, năng lực công nghệ, năng lực thị
trường và nguồn nhân lực... Từ đó, đánh giá những tiềm năng, lợi thế trong phát



23
triển ngành dệt may Việt Nam. Trong Phần II, các tác giả đã tập trung nghiên cứu
mối liên kết trong ngành dệt may Việt Nam hiện nay, đồng thời cũng nghiên cứu
những kinh nghiệm xây dựng và vận hành mô hình liên kết phù hợp với bối cảnh
phát triển CNHT ngành dệt may Việt Nam trong thời gian tới. Trên cơ sở đó,
trong Phần III, nhóm tác giả đã đưa ra những giải pháp thúc đẩy CNHT ngành
dệt may phát triển, trong đó đặc biệt nhấn mạnh hai giải pháp: nâng cao năng lực
các doanh nghiệp CNHT ngành dệt may và vận hành có hiệu quả các mô hình
liên kết.
Luận án tiến sĩ “Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may của Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Thị Dung Huệ đã luận
giải rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển CNHT ngành dệt may như: khái
niệm CNHT ngành dệt may, mối quan hệ giữa ngành công nghiệp dệt may và
CNHT ngành dệt may, vai trò của ngành CNHT dệt may với sự phát triển của
ngành công nghiệp dệt may. Từ đó tác giả đưa ra những tiêu chí đánh giá sự phát
triển của ngành dệt may, trên cơ sở những tiêu chí đánh giá thực trạng ngành
công nghiệp dệt may và CNHT ngành dệt may. Tác giả đã đưa ra những giải
pháp ở cả tầm vĩ mô và vi mô để thúc đẩy CNHT ngành dệt may Việt Nam phát
triển [30].
Đỗ Minh Thụy với công trình “Công nghiệp hỗ trợ ngành giày dép nghiên cứu đối với ngành giày dép ở Hải Phòng” đã luận giải cơ sở lý luận và
thực tiễn về CNHT, các chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
CNHT ngành giày dép ở Việt Nam, từ đó xác định điểm mạnh, yếu, cơ hội và
thách thức trong phát triển CNHT ngành giày dép ở Việt Nam [69].
Đồng thời, nghiên cứu thực trạng và nhu cầu về CNHT tại các doanh
nghiệp giày dép ở Hải Phòng, từ đó xác định quan điểm, phương hướng, đề xuất
04 nhóm giải pháp phát triển CNHT ngành giày dép ở Việt Nam trong thời gian
tới.
Trương Nam Trung (2017) với đề tài tiến sĩ “công nghiệp hỗ trợ ngành sản
xuất ô tô ở Việt Nam” đã đánh giá thực trạng CNHT ngành SX ô tô ở Việt Nam

trong giai đoạn 2011 - 2016, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của thực
trạng và đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển CNHT ngành SX ô tô ở
Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn 2035 [79].
b. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ


24
Hoàng Văn Châu chỉ rõ trong cuốn sách, “Công nghiệp hỗ trợ: Kinh
nghiệm của các nước và giải pháp cho Việt Nam”. Tác giả đã nêu những vấn đề
khái quát chung về CNHT và các mô hình phát triển CNHT; tác giả đã đi sâu phân
tích chính sách phát triển CNHT của một số nước như Nhật Bản, Thái Lan, Trung
Quốc, Malaysia... từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho quá trình phát triển
CNHT tại Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá thực trạng năm ngành chủ đạo trong
công nghiệp là: ô tô, điện tử, dệt may, da - giày, cơ khí chế tạo, thông qua đó các
tác giả đã đánh giá khái quát thực trạng CNHT Việt Nam. Tác giả đi vào phân tích
chính sách phát triển CNHT đối với một số ngành. Từ đó đánh giá việc thực hiện
và hiệu quả của những chính sách theo nhóm doanh nghiệp và nhóm tác giả. Đặc
biệt, trên cơ sở dự báo những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển CNHT của Việt
Nam đến năm 2020, nhóm tác giả đã nêu ra quan điểm phát triển CNHT Việt Nam
đến năm 2020. Từ đó, đề xuất thể chế và chính sách phát triển CNHT cho từng
ngành công nghiệp nói chung và cả ngành CNHT nói riêng [7].
Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách công nghiệp - Bộ Công
thương đề tài khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu chính sách tổng thể phát triển công
nghiệp hỗ trợ trong điều kiện hội nhập”. Đề tài đã đưa ra những vấn đề chung về
CNHT như: khái niệm, những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT, sự cần
thiết phải phát triển CNHT ở Việt Nam và các lựa chọn ưu tiên cho phát triển
CNHT. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã phân tích thực trạng phát triển CNHT tại
Việt Nam thông qua phân tích thực trạng trong các ngành: cơ khí chế tạo, lắp ráp
ô tô, công nghiệp điện tử, dệt may và da - giày. Từ những đánh giá chung về
CNHT, nhóm tác giả đã đề xuất các chính sách và giải pháp phát triển CNHT

Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế [89].
Phạm Tất Thắng trong bài viết “Phát triển công nghiệp hỗ trợ: một số vấn
đề đặt ra” đã phân tích tương đối sâu về vai trò của CNHT và thực trạng CNHT,
trên 04 khía cạnh và khẳng định CNHT ở Việt Nam đã tồn tại và đang phát triển
một cách tự phát và đạt được một số kết quả nhất định nhưng còn nhiều hạn chế
cả về môi trường thể chế, thông tin thị trường, nguồn nhân lực đến quy mô, trình
độ công nghệ của doanh nghiệp...[59].
Chính sự yếu kém của CNHT cũng góp phần vào thâm hụt cán cân
thương mại của Việt Nam. Từ sự phân tích, tác giả chỉ ra 04 khó khăn, yếu kém
và 04 thách thức đối với quá trình phát triển CNHT ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ


25
sở đó, tác giả đưa ra 06 quan điểm và 06 giải pháp thúc đẩy CNHT trong thời
gian tới phát triển đúng hướng.
c. Các nghiên cứu có liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
Báo cáo “Xây dựng và tăng cường ngành công nghiệp phụ trợ tại Việt
Nam” được coi là tài liệu đầu tiên đánh giá về thực trạng ngành CNHT ở Việt
Nam. Tác giả đã khẳng định CNHT ở Việt Nam đã bắt đầu hình thành. Mặc dù
CNHT có vai trò rất quan trọng nhưng nhận thức của các cơ quan Chính phủ và
doanh nghiệp về CNHT còn rất thấp và chưa đầy đủ, các doanh nghiệp tư nhân
và khối doanh nghiệp FDI đang vươn lên và khá chủ động trong việc nắm bắt các
cơ hội để thúc đẩy CNHT phát triển đóng góp vào thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI và đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng ổn định, bền vững [103]. Học giả
Trần Văn Thọ đã phân tích con đường phát triển công nghiệp ở Việt Nam theo
hướng toàn cầu hoá, thông qua phát triển CNHT như là lĩnh vực của hệ thống
DNNVV; đồng thời, chỉ rõ vai trò quan trọng của phát triển CNHT ở Việt Nam
hiện nay. Coi CNHT như là một mũi đột phá chiến lược để trong thời gian ngắn
khắc phục các mặt yếu cơ bản của công nghiệp Việt Nam và Việt Nam cần tập
trung tất cả các năng lực về chính sách cho mũi đột phá chiến lược đó [60]. Học

giả Phan Đăng Tuất đã khẳng định những vai trò quan trọng của CNHT đối với
nền kinh tế, đồng thời chỉ ra những yêu cầu về phát triển DNNVV, trên cơ sở đó
phân tích con đường phát triển CNHT của Việt Nam cần thúc đẩy quan hệ hợp
tác với Nhật Bản thông qua việc trở thành vệ tinh hay nhà cung cấp các sản phẩm
đầu vào phục vụ cho ngành lắp ráp Nhật Bản thúc đẩy CNHT ở Việt Nam phát
triển. Từ sự phân tích, tác giả khẳng định, đối với Việt Nam cần quan tâm đầu tư
cho CNHT phát triển ngay, nếu không “muốn quá muộn” và ông đã đưa ra 10 đề
xuất, gợi ý cho quá trình phát triển CNHT ở Việt Nam [80], [81].
Học giả Nguyễn Văn Thanh trong bài viết “Xây dựng khu công nghiệp và
khu chế xuất theo hướng phát triển ngành CNHT Việt Nam” đã phân tích diễn
biến của dòng FDI trên thế giới và chỉ ra những cơ hội cho Việt Nam trong quá
trình phát triển [57]. Ông đã phân tích sự cần thiết và những nhân tố ảnh hưởng
đến quá trình phát triển ngành CNHT. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp thúc
đẩy các khu công nghiệp, khu chế xuất phát triển tạo điều kiện phục vụ cho
CNHT phát triển.
Cuốn sách “Xây dựng công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam” do Kenichi Ohno
chủ biên đã đưa ra kết quả khảo sát về thực trạng các ngành CNHT; trong


×