Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

nghiên cứu bệnh lở cổ rễ (rhizoctonia solani) và bệnh thối hạch (sclerotinia sclerotiorum) hại cải bắp tại đông anh, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.92 MB, 96 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỒNG THỊ HẢI YẾN

NGHIÊN CỨU BỆNH LỞ CỔ RỄ (Rhizoctonia solani) VÀ
BỆNH THỐI HẠCH (Sclerotinia sclerotiorum)
HẠI CẢI BẮP TẠI ĐÔNG ANH, HÀ NỘI
Chuyên ngành:

Bảo vệ thực vật

Mã số:

60.62.01.12

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Trần Nguyễn Hà

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy
bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đồng Thị Hải Yến

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện thuận lợi để
tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học TS. Trần
Nguyễn Hà đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo Khoa nông học – Học
viện nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn bà con xã Tiên Dương, Vân Nội Nguyên Khê, Nam Hồng, Bắc
Hồng huyện Đông Anh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình điều tra và thu
thập mẫu bệnh và các thí nghiệm hại trên đồng ruộng.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng nghiệp
và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Đồng Thị Hải Yến

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ................................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ xi
Thesis abstract ................................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Đặt vấn đề........................................................................................................... 1
1.2.
Mục đích và yêu cầu ........................................................................................... 2
1.2.1.
Mục đích............................................................................................................. 2
1.2.2.
Yêu cầu............................................................................................................... 2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 3
1.4. Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
1.4.1.

Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 3
1.4.2.
Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 4
2.1.
Bệnh đốm vòng (Alternaria brassicae và alternaria brassicicola)...................... 4
2.2.
Bệnh lở cổ rễ - thối nâu (Rhizoctonia solani)....................................................... 7
2.3.
Bệnh thối hạch (Sclerotinia sclerotiorum) ......................................................... 10
2.4.
Bệnh sưng rễ cải bắp (Plasmodiophora brassicae) ............................................ 12
2.5.
Cơ chế của nấm đối kháng Trichoderma ........................................................... 13
2.6.
Biện pháp phòng trừ bệnh thối hạch .................................................................. 17
2.7.
Biện pháp phòng trừ bệnh lở cổ rễ..................................................................... 17
Phần 3. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu .............................................. 20
3.1.
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................... 20
3.1.1.
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 20
3.1.2.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 20
3.2.
Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 20
3.3.
Nội dung ........................................................................................................... 20
3.4.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 21
3.4.1.
Phương pháp điều tra bệnh nấm hại cải bắp....................................................... 21
3.4.2.
Phương pháp nghiên cứu trong phòng ............................................................... 22
3.5.
Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 28
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ..................................................................... 29

iii


4.1.

Xác định thành phần bệnh hại cây cải bắp và diễn biến phát sinh của bệnh
lở cổ rễ và thối hạch .......................................................................................... 29

4.1.1.
4.1.2
4.1.3.

Thành phần và mức độ phổ biến bệnh hại cây cải bắp vụ đông năm 2015 và
vụ xuân năm 2016 tại Đông Anh, Hà Nội .......................................................... 29
Đặc điểm điểm triệu chứng của một số bệnh hại cây cải bắp ............................. 30
Diễn biến bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani) hại cây cải bắp tại Đông Anh –

4.1.4.

Hà Nội .............................................................................................................. 33
Diễn biến bệnh thối hạch ( Sclerotinia sclerotiorum) hại cải bắp tại Đông


4.2.
4.2.1.
4.2.2.
4.2.3.
4.3.
4.3.1.
4.3.2.
4.3.3.

4.3.4.

4.3.5.

4.4.
4.4.1.
4.4.2.

Anh – Hà Nội.................................................................................................... 35
Đặc điểm hình thái và sinh học của nấm Rhizoctonia solani và Sclerotinia
sclerotiorum hại cải bắp .................................................................................... 37
Đặc điểm hình thái của nấm gây bệnh lở cổ rễ và thối hạch hại cải bắp ............. 37
Kết quả lây bệnh nhân tạo ................................................................................. 40
Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm
gây bệnh lở cổ rễ và thối hạch hại cải bắp. ........................................................ 43
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác về sự tồn tại và phát triển
của nấm Rhizoctonia solani và Sclerotinia sclerotiorum.................................... 46
Nghiên cứu ảnh hưởng của giống cải bắp đến sự phát sinh phát triển của
bệnh lở cổ rễ và thối hạch trên cây cải bắp ........................................................ 46
Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức luân canh đến mức độ nhiễm bệnh lở

cổ rễ và thối hạch tại Đông Anh vụ đông năm 2015 .......................................... 47
Ảnh hưởng của địa thế đất đến bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonina solani) và bệnh
thối hạch (Sclerotina sclerotiorum) trên giống cà chua Sakata tại Tiên
Dương, Đông Anh, Hà Nội ............................................................................... 48
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonina solani) và
bệnh thối hạch (Sclerotina sclerotiorum) trên giống cải bắp Sakata tại Tiên
Dương, Đông Anh, Hà Nội ............................................................................... 50
Ảnh hưởng lượng Đạm đến bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonina solani) và bệnh
thối hạch (Sclerotina sclerotiorum) trên giống cải bắp Sakata tại Tiên
Dương, Đông Anh, Hà Nội ............................................................................... 51
Nghiên cứu biện pháp sinh học, hóa học để phòng chống bệnh lở cổ rễ
(Rhizoctonia solani) và thối hạch (Sclerotinia sclerotiorum) hại cây cải bắp ............53
Khảo sát hiệu lực đối kháng của nấm Trichodema hazianum với nấm
Rhizoctonia solani và Sclerotinia sclerotiorum trên môi trường nhân tạo .......... 53
Khảo sát hiệu quả của chế phẩm nấm Trichoderma hazianum và đồng
clorua dạng vi lượng đến sự phát triển của nấm gây bệnh lở cổ rễ và thối
hạch trên bắp cải tại Đông Anh ......................................................................... 57

iv


4.4.3.

Hiệu quả của chế phẩm nấm Trichoderma hazianum và Đồng clorua dạng
vi lượng đến sự sinh trưởng phát triển của cải bắp vụ đông năm 2015. .............. 59

4.4.4

Khảo sát khả năng phòng trừ bệnh của nấm đối kháng Trichoderma
hazianum với nấm gây bệnh thối hạch và lở cổ rễ hại cải bắp trong chậu vại

bằng cách xử lý hạt giống. ................................................................................ 60
Khảo sát hiệu lực của một số thuốc hóa học phòng trừ bệnh lở cổ rễ hại cải

4.4.5

bắp vụ đông năm 2015 tại Tiên Dương, Đông Anh ........................................... 62
Phần V. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 64
5.1.
Kết luận ............................................................................................................ 64
5.2.
Kiến nghị .......................................................................................................... 65
Tài liệu tham khảo ......................................................................................................... 66
Kết quả xử lý thống kê .................................................................................................. 71

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

A.

Alternaria

CSB

Chỉ số bệnh


CT

Công thức

HLĐK

Hiệu lực đối kháng

HLPT

Hiệu lực phòng trừ

HQPT

Hiệu quả phòng trừ

MĐPB

Mức độ phổ biến

PCA

Potato Carrot Agar

PGA

Potato Glucose Agar

R.


Rhizoctonia

S.

Sclerotinia

STT

Số thứ tự

TLB

Tỷ lệ bệnh

T.

Trichoderma

WA

Water Agar

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.
Bảng 4.2.
Bảng 4.3.
Bảng 4.4.

Bảng 4.5.
Bảng 4.6.
Bảng 4.7.
Bảng 4.8.
Bảng 4.9.
Bảng 4.10.
Bảng 4.11.
Bảng 4.12.

Bảng 4.13.
Bảng 4.14.
Bảng 4.15.
Bảng 4.16.
Bảng 4.17.
Bảng 4.18.

Thành phần và mức độ phổ biến của các bệnh hại cây cải bắp vụ đông
năm 2015 và vụ xuân 2016 tại Đông Anh, Hà Nội ....................................... 29
Vị trí gây hại của các tác nhân gây bệnh trên cây cải bắp tại Đông Anh
– Hà Nội ..................................................................................................... 30
Diễn biến bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani) hại cây cải bắp trên giống
Sakata tại Đông Anh vụ Đông Xuân 2014 - 2015 ........................................ 33
Diễn biến bệnh lở cổ rễ hại cải bắp tại xã Nguyên Khê và Tiên Dương
trên giống Sakata vụ xuân năm 2016. .......................................................... 34
Diễn biến bệnh thối hạch (Sclerotinia sclerotiorum) trên giống cải bắp
Sakata vụ đông xuân năm 2014 – 2015 tại Đông Anh – Hà Nội ................... 35
Diễn biến bệnh thối hạch trên giống cải bắp Sakata và Newtop vụ
đông năm 2015 tại Đông Anh. ..................................................................... 36
Đặc điểm hình thái của nấm gây bệnh lở cổ rễ và thối hach trên cải bắp........... 39
Kết quả lây bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani) hại cây cải bắp..................... 47

Kết quả lây bệnh thối hạch (Sclerotinia clerotiorum) hại cây cải bắp.....................42
Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm
Rhizoctonia solani ....................................................................................... 43
Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm
Sclerotinia sclerotiorum .............................................................................. 44
Sự phát sinh phát triển của bệnh lở cổ rễ và thối hạch trên các giống
cải bắp Sakata và Newtop vụ đông xuân năm 2014 - 2015 tại Đông
Anh - Hà Nội .............................................................................................. 47
Ảnh hưởng của công thức luân canh đến bệnh lở cổ rễ, thối hạch hại
cải bắp vụ đông năm 2015 tại Đông Anh .................................................... 48
Diễn biến của bệnh lở cổ rễ (Rhizoctoni solani) và bệnh thối hạch
(Sclerotinia clertotiorum) hại cải bắp trên 2 địa thế đất khác nhau ............... 50
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến bệnh lở cổ rễ và thối hạch hại cải
bắp Sakata vụ xuân 2016 tại Tiên Dương – Đông Anh. ............................... 50
Ảnh hưởng của lượng Đạm đến bệnh lở cổ rễ và thối hạch hại cải bắp
Sakata tại Tiên Dương – Đông Anh. ............................................................ 52
Hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma hazianum với nấm
Rhizoctonia solani gây bệnh lở cổ rễ hại cải bắp trên môi trường PGA ..........53
Hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma hazianum với nấm Sclerotinia
sclerotiorum gây bệnh thối hạch cải bắp trên môi trường PGA. ....................... 55

vii


Bảng 4.19. Hiệu quả phòng trừ của chế phẩm nấm Trichoderma hazianum, Đồng
clorua dạng vi lượng đối với bệnh lở cổ rễ ở vụ đông năm 2015 tại
Tiên Dương – Đông Anh. ............................................................................ 57
Bảng 4.20. Hiệu quả phòng trừ của chế phẩm nấm Trichoderma hazianum, Đồng
clorua dạng vi lượng đối với bệnh thối hạch vụ đông năm 2015 tại
Tiên Dương – Đông Anh. ............................................................................ 58

Bảng 4.21. Tác dụng của chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma hazianum, Đồng
clorua dạng vi lượng với sự sinh trưởng của cải bắp tại Đông Anh –
Hà Nội ........................................................................................................ 59
Bảng 4.22. Khả năng phòng trừ của nấm Trichoderma hazianum đối với nấm
Rhizoctonia solani hại cải bắp trong điều kiện chậu vại (Xử lý hạt
giống).................................................................................................. 60
Bảng 4.23. Khả năng phòng trừ của nấm Trichoderma hazianum đối với nấm
Sclerotinia sclerotium hại cải bắp trong điều kiện chậu vại (Xử lý
hạt giống) ................................................................................................... 55
Bảng 4.24. Hiệu lực phòng trừ bệnh lở cổ rễ hại cải bắp vụ đông năm 2015 tại Tiên
Dương, Đông Anh ....................................................................................... 62

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1.
Hình 4.2.

Triệu chứng các bệnh hại trên cây cải bắp ................................................... 32
Diễn biến bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani) trên giống cải bắp Sakata vụ
đông xuân năm 2014 – 2015 tại Đông Anh – Hà Nội ................................... 34

Hình 4.3.

Diễn biến bệnh lở cổ rễ hại cải bắp trên giống Sakata vụ xuân năm 2016
tại Đông Anh. .............................................................................................. 35

Hình 4.4


Diễn biến bệnh thối hạch ( Sclerotinia sclerotiorum) trên giống cải bắp
Sakata vụ đông xuân năm 2014 – 2015 tại Đông Anh – Hà Nội ................... 36

Hình 4.5.

Diễn biến bệnh thối hạch trên giống cải bắp Sakata và Newtop vụ đông
năm 2015 tại Đông Anh .............................................................................. 37
Hình ảnh nấm Rhizoctonia solani và nấm Sclerotinia sclerotiorum trên
môi trường nhân tạo .................................................................................... 38
Mẫu bệnh lở cổ rễ và thối hạch thu thập trong quá trình điều tra .................. 39
Kết quả lây bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani) hại cải bắp ........................... 40
Kết quả lây bệnh thối hạch (Sclerotinia sclerotiorum) hại cây cải bắp ........ 41
Kết quả lây bệnh nhân tạo .......................................................................... 42
Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm
Rhizoctonia solani ....................................................................................... 43
Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm
Sclerotinia sclerotiorum .............................................................................. 44
Tản nấm Rhizoctonia solani và Sclerotinia sclerotiorum trên môi trường
nhân tạo ...................................................................................................... 45
Sự phát sinh phát triển của bệnh lở cổ rễ và thối hạch hại các giống cải
bắp Sakata và Newtop vụ đông xuân năm 2014 - 2015 tại Đông Anh .......... 46
Ảnh hưởng của công thức luân canh đến bệnh lở cổ rễ, thối hạch hại cải
bắp vụ đông năm 2015 tại Đông Anh .......................................................... 48
Diễn biến của bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani) và bệnh thối hạch
(Sclerotinia clerotiorum) hại cải bắp trên 2 địa hình đất khác nhau .............. 49
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến bệnh lở cổ rễ và thối hạch hại cải bắp
Sakata vụ Xuân 2016 tại Tiên Dương – Đông Anh ...................................... 51
Ảnh hưởng của lượng Đạm đến bệnh lở cổ rễ và thối hạch hại cải bắp
Sakata tại Tiên Dương – Đông Anh vụ Xuân 2016 ...................................... 52
Hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma hazianum với nấm Rhizoctonia

solani gây bệnh lở cổ rễ hại cải bắp trên môi trường PGA ......................................54

Hình 4.6.
Hình 4.7.
Hình 4.8.
Hình 4.9.
Hình 4.10.
Hình 4.11.
Hình 4.12.
Hình 4.13.
Hình 4.14.
Hình 4.15.
Hình 4.16.
Hình 4.17.
Hình 4.18.
Hình 4.19.

ix


Hình 4.20.

Hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma hazianum với nấm Sclerotinia
sclerotiorum gây bệnh thối hạch cải bắp trên môi trường PGA. ................... 55

Hình 4.21.
Hình 4.22.

Các công thức xử lý nấm Trichoderma hazianum ........................................ 56
Hiệu quả phòng trừ của chế phẩm nấm Trichoderma hazianum, Đồng

clorua dạng vi lượng đối với bệnh lở cổ rễ ở vụ đông năm 2015 tại Tiên
Dương – Đông Anh ..................................................................................... 57

Hình 4.23.

Hiệu quả phòng trừ của chế phẩm nấm Trichoderma hazianum, Đồng
clorua dạng vi lượng đối với bệnh thối hạch vụ đông năm 2015 tại Tiên

Dương – Đông Anh. .................................................................................... 58
Hình 4.24. Khả năng phòng trừ của nấm Trichoderma hazianum đối với nấm
Rhizoctonia solani hại cải bắp trong điều kiện chậu vại (xử lý hạt giống) ... 60
Hình 4.25. Khả năng phòng trừ của nấm Trichoderma hazianum đối với nấm
Hình 4.26.

Sclerotinia sclerotium hại cải bắp trong điều kiện chậu vại. ........................ 61
Hiệu lực phòng trừ bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani) hại cải bắp vụ
đông năm 2015 tại Tiên Dương, Đông Anh. ................................................ 63

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani) và bệnh thối hạch (Sclerotinia
sclerotiorum) là một trong những bệnh hại quan trọng trên cây cải bắp. Đông Anh,
một vùng trồng rau cải bắp quan trọng trong vụ Đông của Hà Nội. Quản lý sâu bệnh
nói chung, bệnh lở cổ rễ và thối hạch nói riêng đang là vấn đề khó khăn với nông dân
tại địa phương.
Kết quả điều tra nghiên cứu cho thấy: bệnh nấm xuất hiện gây hại phổ biến
trên cây cải bắp trong vụ Đông và vụ Xuân trong đó bệnh thối hạch gây hại mạnh ở
vụ Xuân và bệnh lở cổ rễ gây hại nặng ở vụ Đông. Trong hai giống bắp cải đang

được trồng thì giống Newtop bị nhiễm nặng bệnh thối hạch còn giống Sakata bị
nhiễm nặng bệnh lở cổ rễ. Các yếu tố môi trường và kĩ thuật có ảnh hưởng đến sự
xuất hiện của bệnh. Kết quả lây bệnh cho thấy nấm Rhizotonia solani và nấm
Sclerotinia sclerotiorum đều gây hại trong đó vết thương xây sát giúp bệnh phát
triển nặng hơn. Kết quả khảo sát phòng trừ bệnh bằng chế phẩm sinh học và thuốc
hóa học cho thấy nấm Trichoderma hazianum và thuốc Trobintop 325SC đều cho
hiệu quả phòng trừ bệnh cao.

xi


THESIS ABSTRACT
Collar rot caused by Rhizoctonia solani and white mould caused by
Sclerotinia sclerotiorum is one of the most important disease on cabbage plants at
Vietnam. Dong Anh, a major cabbage growing area in winter of Ha Noi farmer. The
area had many difficulties in pest management in cheding, collar rot and white
mould diseases.
The survey showed that fungal diseases were common on cabbage crop in
Winter and spring periods. White mould disease was more popular on spring crop
while collar rot disease caused heavily damage in winter. Newtop, one of two
varieties, was seriously infected while mould disease. Sakata variety was severely
infected collar rot disease. Environmental factors and practices could affect the
diseased occurrence. Pathogenicity test indicated that wounds on plant stimulate
diseased development. Control experiments shown that both antagonistic product,
(Trichoderma hazianum), and fungicide. (Trobintop 325 SC) could, control diseases
effectively.

xii



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cải bắp (Brassica oleracea), thuộc họ thập tự (Brassiceae) là thực phẩm thiết
yếu cho cuộc sống của con người, được áp dụng trồng ở rất nhiều nơi trên cả nước
đem lại hiệu quả kinh tế và nguồn thu nhập đáng kể cho người nông dân. Bắp cải là
loại rau chứa hàm lượng dinh dưỡng cao, có ý nghĩa to lớn về mặt y học. Theo Viện
Dinh Dưỡng năm 2010 thì cải bắp chữa được bệnh loét dạ dày, ăn cải bắp hàng tuần
giảm được 70% xác xuất ung thư ruột, phòng bệnh ung thư vú ở phụ nữ….là nguồn
cung cấp tốt các nguyên tố khoáng cho cơ thể con người đặc biết là kali, các
vitamin A và C. Tại Đông Anh có 7 xã nằm trong mô hình sản xuất rau an toàn tập
trung với diện tích trồng rau bắp cải vụ đông năm 2014 là 452 ha và là vùng cung
cấp rau sạch lớn cho cả thành phố Hà Nội (Trạm BVTV Đông Anh). Nhưng hàng
năm cây bắp cải thường bị nhiều nhóm dịch hại gây hại như nhện hại, côn trùng và
đặc biệt là nhóm bệnh hại. Trong đó nấm là tác nhân gây hại chủ yếu, đặc biệt phải
kể đến các bệnh do nấm có nguồn gốc trong đất như bệnh đốm vòng (Alternaria
brassicae, A. brassicicola), bệnh lở cổ rễ - lở cổ rễ (Rhizoctonia solani), bệnh thối
hạch cải bắp (Sclerotinia sclerotiorum), bệnh đốm lá (Cercohazianumora
brassicicola), bệnh thán thư (Colletotrichum higginanum), bệnh sương mai
(Peronohazianumora brassicae)… đang là những bệnh quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến sinh trưởng và năng suất.
Việc phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn, các biện pháp hoá học mặc dù có
ưu điểm lớn là diệt trừ dịch hại nhanh chóng, triệt để và là biện pháp mang lại hiệu
quả kinh tế cao nhưng lại không thân thiện với môi trường và gây ảnh hưởng xấu
tới sức khỏe của con người. Theo đó, biện pháp sinh học sử dụng các sinh vật khác
để tiêu diệt sinh vật gây hại cây trồng một cách có chọn lọc đã và đang được phát
triển mạnh mẽ. Đối với nấm hại cây trồng thì biện pháp phổ biến là sử dụng là nấm
đối kháng. Một số chế phẩm đã được ứng dụng rộng rãi để trừ các bệnh nấm hại cây
trồng là Trichoderma viride, Trichoderma hazianum,...
Do vậy đối với việc mở rộng các vùng trồng rau với qui mô tập trung trong
đó có vùng trồng cải bắp cần quan tâm đến công tác phòng trừ dịch hại, đánh giá

thiệt hại, sự phát sinh phát triển của các bệnh hại chính gây ra trên cải bắp. Xuất

1


phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất, từ điều kiện phát triển các vùng trồng rau với qui
mô lớn đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài thành phố đạt tiêu chuẩn cho phép
đòi hỏi trong công tác nghiên cứu, nên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani) và bệnh thối hạch (Sclerotinia sclerotiorum)
hại cải bắp tại Đông Anh, Hà Nội”.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
Điều tra, xác định thành phần và diễn biến bệnh lở cổ rễ và thối hạch trên cây
cải bắp năm 2015 và 2016 tại Đông Anh, Hà Nội. Nghiên cứu xác định
nguyên nhân gây bệnh, đặc điểm hình thái của nấm gây bệnh lở cổ rễ và thối hạch;
ảnh hưởng của một số biện pháp kĩ thuật canh tác đến khả năng phát triển của nấm
gây hại và khả năng phòng trừ bằng nấm đối kháng Trichoderma hazianum trong
phòng thí nghiệm. Khảo sát hiệu lực phòng trừ của chế phẩm sinh học nấm
Trichoderma hazianum ngoài đồng ruộng và công thức nghiệm phòng trừ nấm bệnh
bằng một số loại thuốc hóa học.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định thành phần bệnh hại trên cây cải bắp vụ đông năm 2015 và vụ
xuân năm 2016.
- Giám định nấm gây bệnh lở cổ rễ và thối hạch hại cây cải bắp ở một số
vùng sản xuất rau an toàn tập trung tại Đông Anh – Hà Nội.
- Điều tra diễn biến bệnh hại trên cây cải bắp tại một số ruộng đại diện ở
Đông Anh vào vụ đông năm 2015; vụ xuân 2016.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của 2 loài nấm gây hại Rhizoctonia solani
và Sclerotinia sclerotiorum.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kĩ thuật canh tác như: giống,

địa thế, mật độ, lượng đạm,.. tới khả năng bảo tồn và phát triển của hai loài nấm gây
bệnh có nguồn gốc trong đất.
- Khảo sát khả năng phòng trừ nấm Sclerotinia sclerotiorum, Rhizoctonia solani
bằng nấm đối kháng Trichoderma hazianum trong phòng thí nghiệm.

2


- Khảo sát hiệu lực phòng trừ nấm gây bệnh thối hạch và lở cổ rễ bằng chế
phấm đối kháng Trichoderma hazianum và Đồng clorua dạng vi lượng trong chậu
vại (Xử lý hạt giống) và ngoài động ruộng.
- Thử nghiệm biện pháp phòng trừ bệnh lở cổ rễ hại cải bắp bằng sử dụng
thuốc hóa học.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài tập trung nghiên cứu bệnh lở cổ rễ và thối hạch gây hại trên cây cải
bắp trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội vụ đông năm 2015 và vụ xuân năm 2016
để đề xuất biện pháp phòng trừ có hiệu quả cao.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp thêm tài liệu tham khảo phục vụ công
tác giảng dạy và nghiên cứu về cây cải bắp. Dự tính dự báo bệnh hại trên cây cải
bắp dưới sự ảnh hưởng của các thời vụ, điều kiện canh tác khác nhau và đề ra biện
pháp phòng trừ an toàn và hiệu quả cao.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Khuyến cáo và giới thiệu thêm giống cải bắp có khả năng phát sinh, phát
triển tốt, năng suất cao và giảm mức nhiễm bệnh tại vụ Đông năm 2015 và xụ Xuân
2016 tại Đông Anh, Hà Nội.
Đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh lở cổ rễ và thối hạch bằng chế phẩm sinh
học an toàn cho người tiêu dùng và hiệu quả cao cho người sản xuất.


3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Dịch hại luôn là vấn đề nan giải và phức tạp đối với người trồng rau nói
riêng và trong sản xuất nông nghiệp nói chung. Bắp cải dễ bị nhiễm bởi nhiều tác
nhân gây bệnh, điều này phụ thuộc vào nguồn bệnh, tình trạng phát triển của cây và
điều kiện môi trường. Ở cùng thời điểm bệnh có thể xuất hiện gây hại ở vùng này
mà không gây hại ở vùng khác, phạm vi gây hại cũng như tính chất phức tạp của
bệnh phụ thuộc vào bản chất của giống, độ nhiễm bệnh, mức độ và khả năng kết
hợp giữa cây ký chủ với nguồn bệnh dưới tác động của yếu tố môi trường.
Bắp cải thường nhiễm một số bệnh hại chính như đốm vòng, lở cổ rễ, thối
hạch, sương mai, thán thư…. Đây chính là nguyên nhân chính làm giảm năng suất và
chất lượng rau bắp cải. Có nhiều tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước đã được
công bố về thành phần chính hại cải bắp trên thế giới và ở nước ta đây là những tài
liệu vô cùng hữu ích trong quá trình thực hiện đề tài.
Nghề trồng rau ở Việt Nam đã được hình thành, phát triển từ rất lâu và trải
dài từ Bắc đến Nam. Các tỉnh thành trồng nhiều nhất là Hà Nội, Hải Phòng, Hưng
Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Đà Lạt,… Rau họ thập tự là loại rau chủ
lực ở vụ đông nước ta. Nhưng hiện nay do xu hướng phát triển nghề trồng rau nên
nông dân dần thay đổi sang trồng rau quanh năm. Sự thay đổi cơ cấu cây trồng này
đã tạo điều kiện cho các loài dịch hại phát triển trong đó có nấm bệnh.
Theo tác giả Vũ Triệu Mân và cs. (2007) đã xác định có 3 bệnh hại chủ yếu
trên rau họ thập tự trong đó có 2 bệnh do nấm gây ra là bệnh đốm vòng (Alternaria
brassicae) và bệnh thối hạch (Sclerotinia sclerotiorum). Những bệnh hại thứ yếu
trên rau họ thập tự có 6 bệnh trong đó có 5 bệnh do nấm gây ra bao gồm: bệnh
sương mai (Peronohazianumora parasitica), bệnh thán thư (Colletotrichum
higginsianum), bệnh đốm lá (Phyllosticta brassicae), bệnh mốc xám (Botrytis
cinerea), bệnh sưng rễ (Plasmnodiophora brassicae).
2.1. BỆNH ĐỐM VÒNG (Alternaria brassicae và Alternaria brassicicola)

Bệnh đốm vòng do hai loài nấm Alternaria brassicae và Alternaria
brassicicola gây ra, nấm gây hại ở hầu hết các cây họ hoa thập tự như súp lơ, cải
canh, cải tàu, cải bắp, cải dầu, cải củ,…Hai loài nấm A. brassicae và A.
brassicicola phá hại cây ký chủ ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng kể cả hạt. Trên
cây con vết bệnh xuất hiện trên thân màu đen, làm cho cây còi cọc hoặc làm chết
rạp cây con (Valkonen and Koponen, 1990).

4


Trên cây trưởng thành, bệnh hại chủ yếu ở phần lá già do lá già nằm bên
ngoài và thường xuyên tiếp xúc với đất và dễ bị sây sát khi có mưa, gió lớn. Khi
bệnh xâm nhiễm vào lá già thường không gây thiệt hại lớn đến năng suất và bệnh có
thể được kiểm soát bằng cách loại bỏ các lá bị bệnh (Chuup and Sherf, 1960).
Trên lá bị bệnh thường tối màu, hoặc có những đốm đen làm cho bắp nhiễm
bệnh dễ bị nứt, dẫn đến năng suất giảm đáng kể. Sự xâm nhiễm gây hại còn xảy ra
trên các cây cải bắp trước hoặc sau thu hoạch, điển hình với triệu chứng đỉnh bông
bị biến màu nâu ở súp lơ, cải bắp bị thối.
Cành bào tử A. brassicae tạo ra bào tử vô tính có chiều dài khoảng 160 – 200
µm. Sự hình thành bảo tử xảy ra ở nhiệt độ khoảng 8 – 240C, tương ứng với khoảng
nhiệt độ này bào tử sẽ thành thục sau 12 – 14 giờ. Tại nhiệt độ tối ưu là 16 – 240C
chuỗi bào tử được hình thành sau 12 – 14 giờ. Bào tử nấm A. brassicae nảy mầm
được trong khoảng nhiệt độ từ 8 – 310C, nhưng hầu hết bào tử nấm nảy mầm nhanh
chóng trong vòng 3 giờ khi nhiệt độ khoảng 21 – 280C (khoảng 98% bào tử nảy
mầm) (Degenhardt et al., 1982).
Tản nấm A. brassicicola có màu đen sáng bóng bao gồm bào tử dính trên các
chuỗi đơn, hẹp dài. Hiếm khi sợi nấm phân nhánh và không thấy có thể sợi nấm trên
hạt giống. Bào tử thẳng, hình trụ thường thon dần về phía đỉnh có từ 1 – 11 vách
ngăn ngang, vách dọc hiếm thấy. Nấm A. brassicicola hình thành bảo tử ở nhiệt độ
8 – 300C, tại đó bào tử thành thục sau 13 – 14 giờ. Nhiệt độ tối ưu là 18 – 300C ở đó

bào tử được hình thành sau 13 giờ.
Sự xâm nhiễm của nấm lên cây trồng chỉ xảy ra với điều kiện có giọt mưa,
sương hoặc độ ẩm không khí cao. Quá trình xâm nhiễm sẽ xảy ra tối thiểu sau 9 –
18 giờ (Humpherson – Jone and Phelps, 1989). Theo tác giả Chupp and Sherf
(1960); cho rằng độ ẩm duy trì liên tục trong 24 giờ hoặc hơn sẽ đảm bảo cho sự
xâm nhiễm thành công. Độ ẩm tương đối 91,5% hoặc cao hơn nấm sẽ hình thành
được một lượng lớn bào tử thành thục sau 24 giờ.
Nấm gây bệnh đốm vòng tồn tại dưới dạng bào tử trên vỏ hạt hoặc sợi nấm
trong hạt cũng như tàn dư cây bệnh. Mẫu hạt cũ trên 20 tháng nhiễm nấm A.
brassicae được lưu trữ ở 00C trong 14 tháng thấy sức nảy mầm của bào tử nấm cao
khoảng 68%. Nấm A. brassicae trong mẫu bảo quản 6 tháng ở nhiệt độ 23 – 300C
bào tử vẫn còn hữu hiệu và còn khả năng lây nhiễm. Đôi khi trong hạt còn có những
sợi nấm tiềm sinh, vì vậy khi đã xử lý bề mặt hạt cây con vẫn có thể bị nhiễm bệnh
(Rangel, 1945).

5


Dựa trên các nghiên cứu về đặc điểm phát sinh phát triển, đặc điểm sinh học
của nấm gây bệnh đốm vòng, các tác giả đã đề xuất một số biện pháp quản lý dịch
bệnh như sau:
+ Công tác dự tính dự báo: Trong nghiên cứu invitro người ta đã chỉ ra rằng
nhiệt độ và sự nảy mầm của bào tử có mối quan hệ với nhau. Nếu những mối quan
hệ này được gắn với điều kiện đồng ruộng thì có thể dự đoán được sự nảy mầm và
quá trình phát triển kế tiếp theo của nấm, từ đó có kế hoạch phòng trừ trên diện rộng
(Humpherson – Jones, 1989).
+ Luân canh cây trồng: Bố trí luân canh với những cây trồng không thuộc họ
thập tự và dọn sạch tàn dư cây bệnh, cỏ dại là ký chủ phụ của bệnh đốm vòng. Vì
bào tử có thể sống trong mô lá từ 8 – 12 tuần, mô thân khoảng 23 tuần nên những
cánh đồng trồng lại ngay sau khi thu hoạch thường bị các tác nhân gây bệnh tấn

công sớm từ giai đoạn đầu sinh trưởng của cây (Humpherson – Jones, 1989).
+ Chọn giống kháng bệnh: Các giống cây trồng khác nhau trong họ thập tự
có tính kháng bệnh khác nhau nhưng không đáng kể (Sharma et al., 1985).
+ Sử dụng chế phẩm sinh học để phòng trừ: Nghiên cứu sơ bộ về xạ khuẩn cho
thấy điều kiện thí nghiệm trong phòng và trên đồng ruộng, xạ khuẩn Streptomyces
arabicus đều có tác dụng diệt trừ nấm Aternaria brassicae và Aternaria brassicicola
(Sharma et al., 1985). Ở Phần Lan, người ta xử lý bề mặt hạt giống bằng Streptomyces
griseoviridis (15 mg/g hạt giống) mang lại hiệu quả phòng trừ tốt.
+ Sử dụng thuốc hóa học: Có nhiều loại thuốc trừ nấm đã được thử nghiệm
cho hiệu quả phòng trừ tốt đối với nấm A. brassicae. Có khoảng 18 loại thuốc có tác
dụng phòng trừ nấm A. brassicae, trong đó Dithane M – 45 (Mancozeb) và Dithane
Z – 78 (Zineb) là hai thuốc hóa học có tác dụng phòng trừ hữu hiệu nhất. Có 7 loại
thuốc hóa học có tác dụng kìm hãm sự phát triển của bệnh trên đồng ruộng: Benlate,
Dithane m – 45, Dithane Z – 78, Ziram, Dìolatan – 80, Thiramo và Blitox – 50. Có
thể xử lý bằng Benlate, Dithane M – 45, Dithane Z – 78.
Bệnh đốm vòng là bệnh hại rất phổ biến trong các vùng trồng cải bắp ở nước
ta. Bệnh hại từ giai đoạn cây con, cây đã cuốn bắp và trên nhiều cây họ thập tự khác
(Vũ Triệu Mân, 2007).
Nấm gây bệnh là nấm Alternaria brassicae và Alternaria brassicicola, thuộc
họ Dematiaceae, bộ Moniliales, lớp nấm bất toàn. Trên mô bệnh có lớp nấm mốc
đen, do đám cành bào tử phân sinh và bào tử phân sinh. Sợi nấm đa bào phân

6


nhánh, màu vàng nâu. Cành bào tử phân sinh ngắn, đa bào, màu nâu nhạt, thẳng
hoặc uốn khúc, không đâm nhánh, mọc thành cụm hoặc riêng rẽ. Bào tử phân sinh
đa bào, có nhiều ngăn ngang và dọc, màu nâu, hình trái lựu đạn có vòi dài, kích
thước khoảng 60 – 140 x 14 – 18 µm. Nấm gây bệnh là loại bán ký sinh, xâm nhập
vào cây qua vết thương xây sát và qua vết hại của côn trùng. Bào tử phân sinh lan

truyền nhờ gió, nước mưa, nước tưới, côn trùng, dụng cụ và con người qua quá trình
chăm sóc. Bệnh phát sinh phát triển thuận lợi trong điều kiện ẩm ướt, mưa nhiều,
nhiệt độ khoảng 250C. Bệnh cũng gây hại mạnh trên những ruộng trồng cải bắp
thấp, trũng, ứ đọng nước, mật độ trồng dày, nhất là các vụ trồng muộn. Hầu như
chưa có giống cải bắp nào có tính chống bệnh. Nấm bệnh phá hại quả giống, sợi
nấm có thể ăn sâu tới phôi hạt làm hạt lép (Lê Lương Tề, 2007).
Theo Vũ Triệu Mân (2007) để phòng trừ bệnh đốm vòng cần kết hợp các
biện pháp phòng trừ sau:
Xử lý hạt giống bằng nước nóng (ở 480 – 500C ngâm trong 20 – 25 phút)
bằng các thuốc diệt nấm trước khi gieo.
- Vệ sinh đồng ruộng thường xuyên, tỉa bỏ và thu nhặt các lá bị bệnh đưa ra
khỏi đồng ruộng. Tạo điều kiện thông thoáng trong ruộng.
- Phòng trừ sâu hại để ngăn ngừa bệnh lây lan qua các vết thương do côn trùng.
- Phun các thuốc trừ nấm khi bệnh bắt đầu lây lan trên đồng ruộng.
- Khi thu hoạch hạt giống cần phơi khô và lấy hạt ngay, tránh để kéo dài hạt
dễ bị bệnh xâm nhập và gây hại cho vụ sau.
- Xử lý tàn dư cây trồng sau khi thu hoạch, cày đất sớm và luân canh với cây
trồng khác để hạn chế tác hại của bệnh.
2.2. BỆNH LỞ CỔ RỄ - THỐI NÂU (Rhizoctonia solani)
Nấm Rhizoctonia solani là tác nhân gây bệnh cho cây trồng có nguồn gốc
trong đất, là loài nấm phố biến xuất hiện ở khắp các vùng trồng trọt trên thế giới.
Loài nấm này có phạm vi kí chủ rất rộng trên mọi vùng sinh thái , hại trên 32 họ cây
trồng khác nhau và 20 loại có dại thuộc 11 họ. Chỉ riêng ở Mỹ đã có khoảng 550
loài cây khác nhau thuộc phạm vi kí chủ R. solani.
Nấm Rhizoctonia solani được Decandolle mô tả đầu tiên vào năm 1815 khi
đó có tên là Rhizoctonia crocorum trong đó loài R. solani là loài quan trọng nhất
của loài nấm Rhizoctonia. Tuy nhiên bệnh chỉ được biết đến vào năm 1858, khi
Julius Kuhn nghiên cứu bệnh lở cổ rễ trên cây khoai tây (Paulo, 1999).

7



Triệu chứng gây bệnh hại của nấm R. solani rất khác nhau, tùy từng bộ phận
như lở cổ rễ, thối rễ, chết rạp cây con, thối bẹ lá, thối gốc,… Tuy nhiên chúng chỉ
tấn công vào phần dưới mặt đất của cây như rễ, trụ dưới lá mầm và hạt giống
(Paulo, 1999). Đa số những triệu chứng do R. solani gây ra thường được biết với cái
tên “damping off”. Hạt giống bị nhiễm nấm R. solani sẽ bị mất sức nảy mầm. Giai
đoạn cây con từ 2 lá mầm và 1 – 2 lá thật khi bị loài nấm này tấn công có thể bị đổ
gục và chết. Triệu chứng thường xuất hiện trên cây bị bệnh là những chấm nâu, nâu
đỏ ở gần phần thân sát mặt đất, rễ bị thối. Bên cạnh đó nấm R. solani cũng có khả
năng xâm nhiễm qua thân, lá, quả, nơi có vị trí gần mặt đất hoặc tiếp giáp với đất
(Jaince, 2008).
Nấm Rhizoctonia solani gây bệnh lở cổ rễ được xác định là thuộc bộ nấm trơ
(Mycelia sterilia), nhóm nấm bất toàn (Fungi imperfecti) giai đoạn hữu tính là
Thanatephorus cucumeris thuộc họ Ceratobasidiaceae, bộ Ceratobasidiales, lớp nấm
đảm Basidiomycetes.
Sợi nấm Rhizoctonia solani còn non không màu trong suốt và mọc thẳng trên
môi trường nhân tạo hay trên bề mặt cây trồng. Các nhánh của sợi nấm ngắn đi và
phát triển thành hạch. Trong tự nhiên, sợi nấm có màu vàng nhạt rồi chuyển sang
vàng nâu (Baruch Sneh et al., 1998).
Sợi nấm sinh ra tạo thành các nhánh bên và hợp với sợi chính tạo thànhường
có góc xiên, có màu tối. Sợi nhánh thắt lại một đoạn ngắn ở phía gốc, thường có
một góc xiên, có màu tối. Sợi nhánh thắt lại một đoạn ngắn ở phần gốc, thường có
một vách ngăn ở gần gốc sợi nhánh. Nấm R. solani cũng sinh dạng sợi đặc biệt, các
tế bào kết lại với nhau tạo thành thể thống nhất, được gọi là tế bào Monilioid.
Những tế bào Monilioid hòa lẫn với nhau tạo ra cấu trúc dày đặc được gọi là hạch
nấm, để chống lại điều kiện môi trường bất thuận, đảm bảo nấm sống sót trong điều
kiện bất thuận.
Theo tác giả Kokalis – Burelle et al. (1997) cho thấy nấm R. solani sản sinh
ra một số độc tố gây hại cho cây trồng như axit oxalic có thể làm biến đổi màu ở hạt

và gây ra các vết đốm trên lá và giai đoạn đầu của bệnh. Nấm là nguyên nhân chính
gây ra bệnh thối hạt làm chết cây con, thối lá mầm, thối rễ, gây cháy lá khi nấm
xâm nhập tiết ra enzym cellulilitic pectionlitic và các độc tố thực vật.
Do có phổ ký chủ rộng, khả năng gây hại lớn trên nhiều loại cây trồng nên
bệnh lở cổ rễ do nấm R. solani gây hại nghiêm trọng ở hầu hết các vùng sản xuất
trên thế giới.

8


Nấm Rhizoctonia solani ở Việt Nam là loài nấm gây hại phổ biến, có phổ kí
chủ rộng trên đồng ruộng. Theo điều tra nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc
Viện Bảo vệ thực vật cho thấy nấm Rhizoctonia solani gây hại nhiều trên nhiều loại
cây trồng trong đó có 13 loại cỏ dại, 2 loại làm cây phân xanh và một số cây trồng
khác như ngô, đậu tương, lúa (Phạm Văn Lầm, 2006).
Nấm Rhizoctonia solani là một trong những loài nấm có nguồn gốc trong đất
quan trọng, có phạm vi ký chủ rộng với những triệu chứng gây hại phong phú, đa
dạng trên các bộ phận khác nhau của cây trồng. Từ trước tới nay chúng ta thường
gặp loài nấm này gây hại trên lúa, ngô (gây triệu chứng khô vằn) hoặc các bệnh thối
gốc, lở cổ rễ trên rất nhiều loại cây trồng cạn. Trong những năm gần đây đã phát
hiện thấy nấm Rhizoctonia solani gây hại trên nhiều cây trồng thuộc họ thập tự
(Brassicae) đặc biệt gây triệu chứng thối bắp cải (Brassia oleraceae và cappita Liz)
ở vùng Hà Nội và các tỉnh lân cận, gây thiệt hại nghiêm trọng trong sản xuất
(Nguyễn Kim Vân và cs., 2003).
Bệnh lở cổ rễ trên cải bắp nấm thường gây hại vào giai đoạn cây con. Triệu
chứng đặc trưng nhất là rễ, cổ rễ và gốc thân sát mặt đất bị thâm đen ở gốc thân, cổ
rễ sau đó lan rộng ra rất nhanh bao bọc quanh cổ rễ, sau 5 – 6 ngày bị héo cây bệnh
đổ gục chết lụi hàng loạt trên ruộng.
Ngoài ra, nấm này còn gây triệu chứng thối bắp trên cây trưởng thành còn
gọi là bệnh thối nâu, vết bệnh lúc đầu là những vết lá chết màu nâu vàng, ở các lá

ngoài và các sợi nấm màu trắng xám, sau đó vết bệnh lan rất nhanh và gây thối toàn
bắp (Nguyễn Kim Vân và Ngô Vĩnh Viễn, 2001). Theo điều tra, tỉ lệ bệnh do nấm
bệnh gây ra trên cây cải bắp ở vụ xuân vào giai đoạn chuẩn bị thu hoạch dao động
từ 9 - 99% ở các vùng trồng rau xung quanh Hà Nội (vụ xuân 2002) (Trung tâm
bệnh cây nhiệt đới – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2003).
Sợi nấm hình ống đa bào phân nhánh thẳng góc, chỗ phân nhánh hơi thắt
nhỏ, giáp ngay đó là màng ngăn ngang, có mầu nâu vàng (Vũ Triệu Mân và Lê
Lương Tề, 2007). Hạch nấm dẹt, có màu nâu, trên bề mạt hạch có lỗ rất nhỏ (Đặng
Lưu Hoa và cs., 2002).
Nguồn bệnh nấm tồn tại dưới dạng sợi và hạch nấm ở trong đất, tàn dư cây
ký chủ phụ và cỏ dại.
Bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani gây ra phát triển mạnh trên môi
trường nhân tạo ở nhiệt độ 25 – 300C. Ban đầu tản nấm có màu trắng đục sau

9


chuyển sang màu nâu sẫm. Sợi nấm rất mịn ép sát bề mặt môi trường nuôi cấy, sợi
nấm đa bào, phân nhánh nhiều, ở chỗ phân nhánh hơi thắt lại, sát đó có vách ngăn,
phân nhánh gần như vuông góc. Hạch nấm khi còn non có màu trắng, khi già có
màu nâu, thô. Trong điều kiện ngoại cảnh thuận lợi, nấm Rhizoctonia solani có thể
hình thành hạch non sau 3 ÷ 4 ngày và hạch già sau 5 ÷ 7 ngày nuôi cấy. Số lượng
hạch nấm hình thành không nhiều, kích thước hạch nấm rất nhỏ. Nấm hình thành
hạch nhiều ở nhiệt độ 30 – 320C (Đường Hồng Dật, 1973).
Hạch nấm và sợi nấm có thể tồn tại trên bắp tươi, lá già tàn dư trên ruộng và
trên bề mặt đất, chúng chính là nguồn bệnh lan truyền từ vụ này sang vụ khác.
Không phải tất cả các chủng nấm đều hình thành hạch nấm, nhưng cả hai loại hình
thành hạch và không hình thành hạch đều gây bệnh cho cây trồng (Nguyễn Kim
Vân và cs., 2002).
2.3. BỆNH THỐI HẠCH (Sclerotinia sclerotiorum)

Bệnh thối hạch cải bắp gây ảnh hưởng đến bảo quản và độ tươi của sản
phẩm. Nguyên nhân do nấm Sclerotinia sclerotiorum gây ra, là đối tượng nguy
hiểm gây giảm năng suất trên đồng ruộng, trong kho bảo quản, trong điều kiện vận
chuyển và tiêu thụ (Helene, 1987).
Bệnh thối hạch gây hại rất phổ biến trên 160 loài cây thuộc 32 họ khác nhau
nhưng chủ yếu là cải bắp, cà rốt, đậu trắng, khoai lang, v.v... Cây cải bắp có thể bị
bệnh từ giai đoạn còn non, nhưng bệnh phá hại chủ yếu vào thời kỳ cuốn bắp trở đi
làm cây chết, bắp cải thối khô. Cây con bị bệnh, gốc thân sát mặt đất bị thối nhũn làm
cây chết gục đổ trên ruộng. Trên cây lớn, vết bệnh thường bắt đầu từ các lá già sát
mặt đất và gốc thân. Ở trên thân vết bệnh lúc đầu có màu vàng nâu, nếu trời ẩm ướt
chỗ bị bệnh dễ bị thối nhũn nhưng không có mùi thối, nếu trời khô hanh, chỗ bị bệnh
khô teo có màu nâu nhạt. Khi cắt ngang thân thấy lớp vỏ và lớp gỗ có mầu nâu sẫm.
Cuống lá và phiến lá bị bệnh có màu trắng ủng nước, thường lan từ rìa mép lá vào
trong. Khi trời ẩm ướt lá bệnh dễ bị thối, rách nát, các lá khác bị vàng dần. Bệnh lan
rộng lên bắp đang cuốn làm bắp cải thối từ ngoài vào trong, dần dần cây chết khô trên
ruộng. Đặc biệt trên bề mặt hình thành lớp nấm màu trắng xen lẫn nhiều hạch nấm
màu đen nâu hình dạng không đều bám chặt trên đó. Đến giai đoạn này bắp cải rất dễ
bị gục đổ trên ruộng.
Hạch nấm tồn tại trong đất qua thời gian dài. Trong điều kiện thuận lợi, hạch
nấm nảy mầm hình thành quả thể đĩa. Các quả thể đĩa mang túi các bào tử túi xâm
nhiễm vào cây (Erwin and Ribeiro, 1996).

10


Cũng theo tác giả Erwin and Ribeiro (1996) cho rằng: Bào tử thường xâm
nhiễm vào cây ở vị trí nách lá. Các cánh hoa già cũng tạo điều kiện thuận lợi cho
nấm bệnh trong quá trình xâm nhiễm.
Nguồn bệnh ban đầu là các bào tử túi, chúng nảy mầm trong điều kiện ẩm
ướt trên các tàn dư cây bệnh (Steadmam, 1979).

Theo tác giả Tu (1986) sự lan truyền bệnh thối hạch phụ thuộc vào những
yếu tố sau: nguồn bệnh trong đất, độ ẩm đất, lượng mưa, tưới tiêu, độ mẫm cảm của
giống, độ cao luống, mật độ cây trồng. Trên ruộng khi gặp không khí lạnh, độ ẩm
cao bệnh có thể bùng phát thành dịch.
Mật độ trồng ảnh hưởng đến tỷ lệ bệnh, mật độ cao thì tỷ lệ bệnh tăng. Độ
mẫm cảm của giống cũng là một nhân tố quan trọng trong quá trình lan truyền bệnh.
Những giống mẫm cảm như Fleetwood, tỷ lệ bệnh có thể từ 0 – 100% trong 4 tuần
với bề rộng luống 80cm trong khi đó giống kháng ExRico 23 tỷ lệ bệnh chỉ từ 0 –
35%. Lượng mưa cũng là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình lan truyền bệnh
(Tu, 1987).
Bệnh thối hạch do nấm Sclerotinia sclerotiourm De Bary gây ra. Nấm thuộc
họ Sclerotiniceae, bộ Helotiales, lớp Nấm túi (Vũ Triệu Mân, 2007).
Cũng theo tác giả Vũ Triệu Mân cây con bị bệnh, gốc thân sát mặt đất bị thối
nhũn làm cây đổ gục trên ruộng. Trên cây lớn vết bệnh thường bắt đầu từ các lá già
sát mặt đất và gốc thân. Trên thân vết bệnh lúc đầu có mùa vàng nâu, nếu trời ẩm
ướt chỗ bị bệnh thối nhũn, nếu trời khô hanh chỗ bị bệnh kho teo có màu nâu nhạt.
Hạch nấm được hình thành bám vào bắp. hạch nấm khi gặp điều kiện thuận lợi sẻ
nảy mầm thành quả thể đĩa. bên trong là hàng triệu bào tử túi.
Bệnh thối hạch phát sinh, gây hại trong điều kiện ẩm độ cao và thời tiết mát
mẻ. Nấm bệnh thường xâm nhiễm vào bắp gây thối bắp (Nguyễn Thị Ly và cs.,
2002).
Theo Phạm Thị Dung (2003), bệnh thối hạch chỉ xuất hiện và gây hại vào
cuối vụ đông và vụ xuân. Nhiệt độ thích hợp cho chúng phát triển từ 18 – 220C.
Nấm Sclerotinia sclerotiorum phát triển tốt trong điều kiện pH 4,5 – 5,2.
Điều kiện nhiệt độ có quan hệ chặt chẽ với khả năng hình thành quả thể đĩa
và mức độ nhiễm bệnh. Nhiệt độ từ 12 – 200C là thích hợp cho việc hình thành quả
thể đĩa và sự nhiễm bệnh của cây trồng (Nguyễn Thị Ly và cs., 2002).

11



Nguồn bệnh chủ yếu bảo tồn ở dạng hạch nấm. Bào tử túi lan truyền nhờ gió.
Ngoài gió thì nước mưa và nước tưới cây cũng là con đường lan truyền bệnh (Vũ
Triệu Mân, 2007).
2.4. BỆNH SƯNG RỄ CẢI BẮP (Plasmodiophora brassicae)
Bệnh sưng rễ cải bắp do nấm Plasmodiophora brassicae gây ra và nấm bệnh
còn gây hại trên nhiều cây họ thập tự khác như: súp lơ, cải dầu, cải tàu,…
Theo tác giả Sherf and MacNab (1986) khi cây bị bệnh lá trở lên vàng, cây
héo và còi cọc, lá dưới có thể bị rụng. Triệu chứng quan trọng nhất là rễ cây bị
sưng, nấm hại cả rễ cái, rễ phụ, thậm chí cả phần thân dưới mặt đất. Rễ bị sưng
phồng lên ở giữa và thắt lại ở dưới. Bệnh có thể gây hại một phần hoặc toàn bộ hệ
thống rễ.
Nấm gây bệnh sưng rễ tồn tại qua đông dưới dạng bào tử tĩnh. Khi thuận lợi
chúng nảy mầm tạo các bọc bào tử động. Bào tử động nảy mầm xâm nhiễm vào
trong rễ và tạo các ổ bào tử tĩnh trong rễ, mỗi ổ bào tử tĩnh tạo ra một u sưng.
Theo tác giả Sherf and MacNab (1986) ở điều kiện đất lạnh, ẩm và chua
thuận lợi cho nấm phát sinh phát triển. Tuy nhiên nhiệt độ thích hợp cho nấm gây
bệnh phát triển khoảng 15 – 250C, trong đó nhiệt độ tối thích là 18 – 200C. Trong
điều kiện đất kiềm, nhiệt độ cao bệnh phát triển chậm.
Cũng theo tác giả này bệnh sưng rễ có thể lan truyền qua dụng cụ canh tác,
động vật, con người. Những ruộng sản xuất có thể nhiễm bệnh qua cây giống, nước
tưới (Sherf and MacNab, 1986).
Từ đặc điểm phát sinh phát triển và khả năng lây lan của bệnh sưng rễ các nhà
nghiên cứu đã đề ra biện pháp để quản lý, phòng trừ dịch bệnh như sau:
Theo nghiên cứu của tác giả Myers and Campbell (1985) cho rằng: Sử
dụng giống sạch bệnh kết hợp với chọn ruộng thoát nước tốt, đất sạch bệnh,
không luân canh với những cây họ thập tự có hiệu quả cao trong phòng trừ bệnh
sưng rễ. Những ruộng bị nặng cần luân canh với những cây trồng không phải ký
chủ của bệnh sưng rễ trong vòng 7 năm, giữ cho pH đất trên 7.2, có thể dùng
giống chống chịu.

Sau khi thu hoạch cần thu dọn sạch tàn dư cây bệnh có tác dụng làm giảm
nguồn bệnh lây truyền cho vụ sau. Xử lý đất, vườn ươm bằng Chloropicrin 14 –
21 ngày trước khi gieo trồng cũng có tác dụng hạn chế nguồn bệnh (Sherf and
MacNab, 1986).

12


×