Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

lịch sử vật lý thời kì chủ nghĩa đế quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 32 trang )


SƠ LƯỢC HOÀN CẢNH
LỊCH SỬ

LỊCH SỬ
VẬT LÝ
MỘT SỐ THÀNH TỰU,
THỜI KÌ P H Á T M I N H T I Ê U B I Ể U
CHỦ
TRONG THỜI KÌ NÀY
NGHĨA
ĐẾ QUỐC
KẾT LUẬN


Phương thức
sản xuất tư bản
chủ nghĩa đã
phát triển qua
hai giai đoạn

Giai đoạn chủ nghĩa tư bản

độc quyền hay còn gọi là chủ
nghĩa đế quốc, là giai đoạn cao
nhất và là giai đoạn cuối cùng
Giai đoạn chủ nghĩa
tư bản độc quyền

của chủ nghĩa tư bản.


Giai đoạn chủ nghĩa tư bản
tự do cạnh tranh


Vào cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX

Chủ nghĩa
tư bản tự do
cạnh tranh

Chủ nghĩa tư bản
độc quyền
(chủ nghĩa đế quốc)


Sự xuất hiện này do những nguyên nhân chủ yếu sau

Thứ
1

Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kĩ
thuật đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí
nghiệp có quy mô lớn.

Thứ 2

Vào 30 năm cuối của thế kỉ XIX, những thành tựu khoa học kĩ
thuật mới xuất hiện
một mặt làm xuất hiện những ngành sản
xuất mới đòi hỏi xí nghiệp phải có quy mô lớn. Mặt khác dẫn đến

tăng năng xuất lao động, tăng khả năng tích lũy tư bản, thúc đẩy
phát triển sản xuất lớn.


Thứ
3

Trong điều kiện phát triển của khoa học – kĩ thuật, sự tác động của các quy luật
kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy,…
ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập
trung sản xuất quy mô lớn.

Thứ
4

Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kĩ thuật, tăng quy
mô tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh.

Thứ
5

Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa
làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng quá trình
tích tụ và tập trung tư bản.

Thứ
6

Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh
mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo

tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.


II. NHỮNG
THÀNH TỰU,
PHÁT MINH
TIEU BIỂU
TRONG THỜI KÌ
NÀY.

Máy hơi nước phát minh từ đầu thế kỉ XIX
đã trở thành một động cơ được ứng dụng
rộng rãi trong công nghiệp cũng như trong
giao thông vận tải và được cải tiến liên tục.

Tới nửa cuối thế kỉ XIX bắt đầu xuất hiện
các động cơ đốt trong.


1860
SỰ RA ĐỜI
CỦA ĐỘNG CƠ
ĐỐT TRONG

Ra đời động
cơ đốt trong
đầu tiên trên
thế giới.

1877

Nicôla Aogut Ôttô (Đức) phối
hợp với Lăng Ghen (Pháp) đề
xướng ra nguyên lí động cơ 4
kì và chế tạo thử một chiếc
chạy bằng khí than.

1885
Gôlip Đemlơ (Đức) đã chế
tạo thành công động cơ
đốt trong đầu tiên chạy
bằng xăng.

1897
Ruđônphơ Saclơ Sređiêng
Điêzen (kĩ sư người Đức)
đã chế tạo thành công
động cơ đốt trong chạy
bằng nhiên liệu nặng,
công suất 20 mã lực.



Alexander Graham Bell liên tục nghiên cứu về
giọng nói của con người và tai, do vậy ông đã
khám phá ra phương pháp truyền tin bằng điện.

Năm 1876, ông nhận bằng sáng chế Mĩ cho
mẫu điện thoại của mình, nó được xem là
chiếc điện thoại đầu tiên có khả năng truyền
tải thành công giọng nói con người và

những âm thanh khác.



Là một nhà phát minh, nhà vật lý, kỹ sư cơ khí, kỹ sư điện tử.
Tesla được biết đến với nhiều đóng góp mang tính
cách mạng trong lĩnh vực điện và từ trường ở cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Các phát minh của Tesla cùng các công trình lý
thuyết của ông đã làm nên cơ sở của hệ thống
phát điện xoay chiều, bao gồm cả hệ thống phân
phối điện nhiều pha và động cơ điện xoay chiều,
chính là tiền đề cho Cách mạng Công nghiệp
lần 2.


Năm 1881

Năm 1888

Năm 1891

Nikola Tesla hình thành

Nikola Tesla chứng

Nikola Tesla được

trong đầu ý tưởng khai thác


minh được một động

cấp bằng phát minh

các dòng điện biến thiên để

cơ điện xoay chiều

cho cuộn dây Tesla

tạo ra từ trường quay.

(AC) thực tiễn ở Mĩ.
Nhà máy thủy điện
AC đầu tiên được
xây dựng ở thành

phố Oregon, bang
Oregon.
by 9Slide

www.9slide.vn


Năm 1897, Joseph John Thomson

Những thí nghiệm và phát hiện của

khi nghiên cứu hiện tượng phóng


J.J. Thompson đã mở ra một lĩnh vực

điện trong chân không đã phát hiện

khoa học mới – Vật lý hạt.

ra tia âm cực, mà bản chất là chùm
các hạt nhỏ bé mang điện tích âm,
gọi là các electron.
c

Electron là hạt hạ nguyên tử đầu

tiên được phát hiện và được xác
nhận là loại hạt đầu tiên cấu tạo nên
vật chất nhỏ hơn cả nguyên tử.

Joseph John Thomson

Năm 1906, ông được trao giải
thưởng Nobel vật lý cho công
trình khám phá ra điện tử
(electron).



Phát hiện về phóng xạ của các nhà bác học Henri Becquerel,
Marie Curie và chồng là Pierre Curie đã đặt nền tảng cho
việc tìm kiếm nguồn năng lượng hạt nhân.


Antoine Henri
Becquere
(1852 – 1908)

Marie Curie
(1867 – 1934)

Pierre Curie
(1859 – 1906)


Năm 1896

Nhà bác học vĩ đại người Pháp
Antoine Henri Becquerel
đã công bố những nghiên cứu đầu tiên
về hiện tượng phóng xạ.


Năm 1898

Các nhà khoa học Marie Curie và
Gerhardt Schmidt họ đã phát hiện ra
sự phóng xạ ở thorium.

Cuối năm đó, Marie Curie và chồng là
Pierre Curie phát hiện ra hai nguyên
tố phóng xạ trước đó chưa biết,
radium và polonium, trong quặng
uranium.



Năm 1903, Becquerel đã được tặng
giải thưởng Nobel về vật lý cùng với
Pierre và Marie Curie vì những công
trình nghiên cứu của mình về
uranium và các chất phóng xạ.


MẪU NGUYÊN TỬ

Năm 1904, nguyên tử được cho là có
cấu trúc tuân theo mô hình bánh bông
lan nhân nho của J. J Thomson, gồm
các hạt tích điện dương đan xen với
các electron, tạo thành một hỗn hợp
tương tự như thành phần của bánh
bông lan nhân nho.


Năm 1909, theo sự chỉ đạo
của Rutherford, Hans
Geiger và Ernest Marsden
tiến hành thí nghiệm, mà
sau này gọi là thí nghiệm
Rutherford, tại Đại học
Manchester.
Năm 1911
Rutherford giải thích kết quả thí nghiệm
thành công.



Mô hình nguyên tử của Rutherford
là mô hình đầu tiên đề xuất một
hạt nhân nhỏ bé nằm tại tâm của
nguyên tử, có thể coi là sự khai
sinh cho khái niệm hạt nhân
nguyên tử.

Mẫu nguyên tử Rutherford


Năm 1913, nhà vật lý lý thuyết người Đan Mạch
Neils Bohr (1885 – 1962) đưa ra mô hình
nguyên tử Bohr nhằm giải thích những câu hỏi
chưa giải đáp về mẫu hành tinh nguyên tử của
Rutherford.

Neils Bohr (1885 – 1962)

Mẫu nguyên tử của Bohr dựa vào các
nghiên cứu đã công bố của Planck
(lượng tử hóa năng lượng), của Einstein
(bản chất hạt của ánh sáng) và của
Rutherford (hạt nhân tại tâm nguyên tử).

Lý thuyết lượng tử hóa
nguyên tử của Bohr đã mở
ra một sự hiểu biết mới về
cơ học lượng tử trong vật

lý. Với công trình này,
Bohr đã nhận giải Nobel
vào năm 1922.


Albert Einstein (1879 – 1955)


Năm 1905 Einstein
đưa ra các quan điểm
về thuyết tương đối
đặc biệt (thuyết đối
tương đối hẹp).

Là một lý thuyết vật lý đã
được xác nhận bằng thực
nghiệm và đề cập về mối
quan hệ giữa không gian
và thời gian


×