Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.3 KB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

LỤC HÀ TRANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

LỤC HÀ TRANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến Long

THÁI NGUYÊN - 2018




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Thầy giáo hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Tiến Long và không trùng lặp với
bất kỳ luận văn hoặc công trình nào khác. Các tư liệu và số liệu sử dụng trong
luận văn được thu thập từ các nguồn gốc đáng tin cậy.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn

Lục Hà Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình
của TS. Nguyễn Tiến Long cùng với những ý kiến đóng góp quý báu để tôi
hoàn thành luận văn của mình.
Ngoài ra, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, các thầy, cô trong
Trường, khoa Quản lý - Luật kinh tế, phòng Đào tạo - bộ phận sau đại học đã
giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, anh chị em tại Ủy ban
nhân dân thành phố Thái Nguyên, Cục Thuế Thái Nguyên, Sở Giao thông vận
tải Thái Nguyên…. đã tận tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thành luận văn
của mình.
Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn

Lục Hà Trang


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ ................................................................. vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 2
4. Đóng góp của luận văn ................................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG .................................. 4

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng ......
4
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp xây dựng ..................................................... 4

1.1.2. Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng .......................... 8
1.2. Bài học kinh nghiệp về QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .................................................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng .................................................. 23
1.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa ............................ 24
1.2.3. Bài học cho thành phố Thái Nguyên trong QLNN đối với các doanh
nghiệp xây dựng ................................................................................... 25
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ................ 26

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 26
2.2.2. Phương pháp tổng hợp tài liệu ............................................................. 28


4

2.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu ............................................................. 28
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 33
2.3.1. Các chỉ tiêu đối với các cơ quan QLNN .............................................. 33
2.3.2. Các chỉ tiêu đối với các doanh nghiệp xây dựng ................................. 34
Chương 3: THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ............................... 35

3.1. Khái quát về các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên .. 35
3.2. Thực trạng QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên ........................................................................ 38
3.2.1. Đánh giá thực trạng QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................................... 38

3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng ......................................................................... 55
3.2.3 Đánh giá chung về QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................................... 62
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QLNN ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ...... 67

4.1. Định hướng và mục tiêu QLNN đối với doanh nghiệp xây dựng trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................................... 67
4.1.1. Định hướng ........................................................................................... 67
4.1.2. Mục tiêu ................................................................................................ 67
4.2. Giải pháp tăng cường QLNN đối với doanh nghiệp xây dựng trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên ................................................................. 68
4.2.1. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý ........................................................ 68
4.2.2. Áp dụng công nghệ thông tin và phối hợp giữa các cơ quan chức năng
..... 69
4.2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra 71
4.2.4. Thống nhất giữa các văn bản trong cơ chế quản lý doanh nghiệp 72
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 77


5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC

: Cán bộ cao cấp

CNXH


: Chủ nghĩa xã hội

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DNXD

: Doanh nghiệp xây dựng

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

QLNN

: Quản lý nhà nước

TNMT

: Tài nguyên môi trường

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Tốc độ tăng GRDP của Thành phố Thái Nguyên ...................... 35

Bảng 3.2:

Các loại hình doanh nghiệp xây dựng ....................................... 36

Bảng 3.3:

Một số chỉ tiêu doanh nghiệp xây dựng ..................................... 37

Bảng 3.4:

Kế hoạch phát triển đối với doanh nghiệp xây dựng ................. 38

Bảng 3.5:

Tập huấn, tuyên truyền văn bản pháp luật ................................. 40

Bảng 3.6:


Đánh giá của văn bản ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực
hiện văn bản pháp luật ............................................................... 40

Bảng 3.7:

Những sai sót được phát hiện trong khi thẩm định ................... 43

Bảng 3.8:

Những thay đổi giấy phép ........................................................ 44

Bảng 3.9:

Số lần thanh tra và kiểm tra ....................................................... 45

Bảng 3.10: Các hình thức xử lý sai phạm .................................................... 46
Bảng 3.11: Đánh giá về thanh tra, kiểm tra .................................................. 47
Bảng 3.12: Tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp xây dựng ................. 48
Bảng 3.13: Ưu đãi về thuế ............................................................................ 51
Bảng 3.14: Đào tạo người lao động ............................................................ 52
Bảng 3.15: Đánh giá của doanh nghiệp về đào tạo ................................... 53
Bảng 3.16: Mức lương người lao động tại doanh nghiệp xây dựng ........ 54
Bảng 3.17: Lương người lao động theo trình độ chuyên môn ................. 54
Bảng 3.18: Kiểm định hệ số Cronbach’s Anpha ....................................... 55
Bảng 3.19: Kiểm định KMO và Barlett ....................................................... 56
Bảng 3.20: Tổng phương sai được giải thích ............................................... 57
Bảng 3.21: Ma trận nhân tố xoay ................................................................. 58
Bảng 3.22: Kết quả hồi quy .......................................................................... 59
Bảng 3.23: Tóm tắt mô hình ......................................................................... 60

Bảng 3.24: Phân tích phương sai .................................................................. 60
Bảng 3.25: Kiểm định Spearman ................................................................. 61
Bảng 3.26: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả ................................................ 62


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Số lượng DNXD trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........... 36
Biểu đồ 3.2: Tình hình thu hồi nợ thuế doanh nghiệp xây dựng .................. 50
Sơ đồ 3.1:

Quy trình quản lý nợ thuế ........................................................ 49


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hình thành và phát triển ở bất cứ một quốc gia nào,
doanh nghiệp cũng là một đơn vị cơ sở, một tế bào của cả nền kinh tế, là bộ
phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Sự phát triển của doanh
nghiệp sẽ giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực
vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào sự phục hồi và tăng trưởng kinh tế.
Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế quốc dân như: (i) Cơ cấu thành phần kinh tế; (ii) Cơ cấu ngành
kinh tế; (iii) Cơ cấu kinh tế vùng, địa phương. Doanh nghiệp phát triển là
nhân tố đảm bảo thực hiện các mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.

Quản lý nhà nước (QLNN) đối với các doanh nghiệp là vấn đề có nội
dung rộng, liên quan đến nhiều chủ thể. Ở nước ta hiện nay, QLNN đối với
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng ở các thành phố lớn,
với số lượng doanh nghiệp nhiều và tăng nhanh như thành phố Thái Nguyên
cần phải được quan tâm chú trọng. Hiện nay, trong số các doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(chiếm trên 90%), trong đó số doanh nghiệp xây dựng chiếm tỷ trọng lớn. Số
lượng doanh nghiệp xây dựng chiếm tỷ lệ lớn, cùng với tốc độ gia tăng hàng
năm, dẫn đến quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp này đã bộc lộ nhiều
khó khăn, bất cập; đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi lựa chọn nghiên cứu
đề tài: “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn thạc sĩ, đề tài có ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn, góp phần trước những đòi hỏi của thực tiễn phát triển kinh tế bền
vững ở thành phố Thái Nguyên trong hiện tại và dài hạn.


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình QLNN đối với các doanh nghiệp xây
dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, đề tài đề xuất các giải pháp hoàn
thiện QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp xây dựng.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây
dựng trên địa bàn thành phố Thái nguyên. Từ đó, xem xét các thành tựu đạt
được, một số hạn chế, yếu kém cần khắc phục và chỉ ra các nguyên nhân của
các hạn chế, yếu kém đó.

- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng tới QLNN đối với các doanh
nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất được một số giải pháp tăng cường QLNN đối với các doanh
nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước và các yếu tố ảnh hưởng tới QLNN đối
với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Quản lý nhà nước dưới góc độ kinh tế đối với
các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu đối với các doanh
nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Các thông tin, số liệu phản ánh trong luận văn tập
trung chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2017; các giải
pháp đến năm 2025.


4. Đóng góp của luận văn
Đề tài cung cấp cơ sở lý luận về QLNN đối với các doanh nghiệp xây
dựng. Bên cạnh đó, đề tài phân tích thực trạng QLNN đối với các doanh
nghiệp xây dựng và hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp và các kiến
nghị với chính quyền thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và các ban
ngành liên quan, góp phần tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp xây dựng trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể
là tài liệu tham khảo cho hoạch định chính sách QLNN đối với các doanh
nghiệp xây dựng ở các địa phương khác và cho các nghiên cứu có liên quan.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

được kết cấu 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp xây dựng
Chương 2: Phương pháp và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây
dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp xây dựng
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp xây dựng
Theo luật doanh nghiệp 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
[tr3, 13]
Theo luật doanh nghiệp 2014: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục địch kinh doanh [tr4, 13].
Theo tác giả Đồng Thị Thanh Phương (2012) đưa ra các khái niệm về
doanh nghiệp như sau:
- Quan điểm nhà tổ chức: doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện,
máy móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích.
- Quan điểm lợi nhuận: doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thông qua
đó, trong khuôn khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản
xuất khác nhau, nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị

trường và thu khoản chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm.
- Quan điểm chức năng: doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh
nhằm thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích
sinh lợi.
- Quan điểm lý thuyết hệ thống: doanh nghiệp là một bộ phận hợp thành
trong hệ thống kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó phải chịu sự tác động


tương hỗ lẫn nhau, phải tuân thủ những điều kiện hoạt động mà nhà nước đặt
ra cho hệ thống kinh tế đó nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng của xã hội.
[tr18, 8]
Theo tác giả Võ Thị Tuyết (2013): “Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư
cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người
nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc
dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa
hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã
hội” [tr21, 12].
Như vậy, theo khái niệm chung nhất: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh
tế có tư cách pháp nhân, chủ yếu thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, trao đổi sản phẩm, hàng hoá trên thị trường theo nguyên tắc tối đa lợi
ích giữa các bên để đạt được mục đích của mình.
Vậy, doanh nghiệp xây dựng được khái niệm như sau: “Doanh nghiệp
xây dựng cũng là một tổ chức kinh tế, có tư cách pháp nhân kinh doanh các
sản phẩm đặc biệt (sản phẩm có giá trị lớn, thời gian sản xuất dài) trên thị
trường xây dựng để đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận”.
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng
Thứ nhất: Doanh nghiệp xây dựng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên: Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Nên thời gian, công nghệ, phương
thức sản xuất... của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên

của các công trình đang thực hiện. Yếu tố tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động của các doanh nghiệp này.
Thứ hai: Nhiều lao động thuê ngoài, thuê theo thời vụ. Với đặc điểm các
công trình xây dựng thường ở những nơi xa trụ sở của doanh nghiệp, nên để
tiện cho quá trình thực hiện thi công xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng
thường tổ chức thuê lao động ngoài, lao động thời vụ. Sau khi công trình kết
thúc thì thời hạn hợp đồng với lao động cũng kết thúc.


Thứ ba: Doanh nghiệp xây dựng thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Lĩnh vực
xây dựng thường là các công trình có quy mô đầu tư lớn. Sau khi hoàn thiện
công trình chủ đầu tư mới quyết toán hết. Do vậy, để đảm bảo thời gian đầu
tư các doanh nghiệp cần lượng vốn lớn để có thể đối ứng và tiếp tục đầu tư
cho nhiều công trình.
1.1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp xây dựng đối với nền kinh tế
Một là, tác động tích cực
- Các doanh nghiệp xây dựng phát triển để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Ngày nay, với số lượng lao động dồi dào, trình độ tay nghề cao, trang thiết bị
máy móc hiện đại, sử dụng các phương pháp thi công tiên tiến, áp dụng các
thành tựu khoa học vào xây dựng các công trình. Xuất phát từ thực tế, do vậy
hầu như các doanh nghiệp xây dựng hiện nay đủ sức đảm nhận thi công
những công trình có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp trong và ngoài nước. Sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp này tương đối gay gắt dẫn tới có sự chuyên
môn hoá theo ngành xây dựng.
- Ngành xây dựng ở bất kỳ một quốc gia nào cũng giữ một vai trò quan
trọng trong việc nộp thuế cho ngân sách Nhà nước, thúc đẩy sự tăng trưởng
của nền kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động, góp phần thu ngân sách Nhà nước và ổn định kinh tế vĩ mô.
- Vốn đầu tư cho ngành xây dựng thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng
ngân sách của mỗi quốc gia, do đó việc tiết kiệm, quản lý tốt các khâu trong

xây dựng có ý nghĩa quan trọng đối với ngân sách Nhà nước.
- Nhà nước ta thường quan tâm tới ngành xây dựng , coi đây là một
ngành công nghiệp đặc biệt, khi ngành xây dựng phát triển là tiền đề để các
ngành công nghiệp khác phát triển theo. Chính vì thế vốn đầu tư của ngân
sách Nhà nước cấp cho ngành xây dựng ngày càng tăng để xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật.


- Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam hiện
nay, với xu thế hội nhập và phát triển, nước ta đang thu hút một lượng vốn
đầu tư rất lớn từ phía nước ngoài. Các dự án đầu tư đó ở nhiều lĩnh vực khác
nhau của nền kinh tế: Dự án giao thông, điện, nước, nông nghiệp, y tế, giáo
dục… Tất cả các dự án này đều có sự tham gia của các doanh nghiệp xây
dựng.
Hai là, tác động tiêu cực
- Sản phẩm xây dựng tuy là sản phẩm công nghiệp, nhưng nó có đặc
thù riêng, đặc thù đó quyết định tới quá trình tổ chức quản lý, điều hành sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Sản phẩm xây dựng mang tính chất đơn chiếc, đối với sản phẩm xây
dựng thường được sản xuất theo đơn đặt hàng thông qua hợp đồng kinh tế
giữa người mua và người bán đó là những công trình kiến trúc. Trong khi sản
phẩm của những ngành khác thường sản xuất hàng loạt, trong điều kiện ổn
đinh. Sản phẩm xây dựng được phân bố ở khắp mọi nơi tuỳ theo địa điểm yêu
cầu của người mua do vậy dẫn tới các chi phí cũng khác nhau cho cùng một
loại sản phẩm.
- Nơi sản xuất sản phẩm xây dựng cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm: Các
công trình xây dựng đều được sản xuất, thi công tại một địa điểm nơi đó đồng
thời gắn liền với quá trình tiêu thụ và thực hiện giá trị sử dụng. Địa điểm thi
công xây dựng thường do chủ đầu tư quyết định để thoả mãn các giá trị sử
dụng của sản phẩm.

- Sản phẩm của các doanh nghiệp xây dựng chịu ảnh hưởng của các
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường… nơi tiêu thụ. Sản phẩm của
các doanh nghiệp xây dựng bao giờ cũng gắn với địa điểm của một địa
phương nhất định. Do vậy, phải lựa chọn công trình phù hợp với điều kiện địa
lý, khí hậu, phong tục tập quán, môi trường. Đặc điểm này chi phối tới các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng như là khảo sát,
thiết kế, thi công.


- Sản phẩm của các doanh nghiệp xây dựng thường kéo dài thời gian
sản xuất, yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật cao. Thời gian sử dụng sản phẩm xây
dựng thường kéo dài, nhiều công trình kiến trúc có thể tới hàng trăm năm
hoặc lâu hơn nữa. Xuất phát từ mục đích của công trình xây dựng không
những chỉ phục vụ cho mục đích hiện tại mà còn phục vụ cho tương lai. Do
vậy, khi tiến hành sản xuất sản phẩm xây dựng chất lượng luôn được coi là
hàng đầu.
- Mặt khác, sản phẩm của các doanh nghiệp xây dựng cần phải có tính
thẩm mỹ cao, bởi vì sản phẩm xây dựng là những ngôi nhà, khách sạn, sân
bay… càng cần vẻ đẹp bề ngoài để gây sự chú ý, thu hút lòng người. Tính
thẩm mỹ của các công trình còn là cơ sở quan trọng để đánh giá trình độ phát
triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, phong tục tập quán của một quốc gia.
- Sản phẩm của các doanh nghiệp xây dựng thường có giá trị lớn, tốn
nhiều chi phí. Chi phí đầu tư cho một công trình thường dải ra trong một thời
gian dài, có thể do nhiều nguồn vốn hình thành. Sản phẩm tuy đơn chiếc
nhưng do nhiều hạng mục công trình hợp thành do vậy có thể do nhiều bộ
phận tiến hành, do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm cũng khác biệt với các ngành khác.
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng
1.1.2.1. Khái niệm QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng
Quản lý là một chức năng bắt nguồn từ tính xã hội của lao động trong

điều kiện phát triển kinh tế quản lý được xem là thước đo của hầu hết các
hoạt động xã hội.
QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan
hành chính Nhà nước đối với hành vi hoạt động của con người theo pháp luật.
Đồng thời, các cơ quan QLNN nói chung còn thực hiện các hoạt động
có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính Nhà nước nhằm xây
dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình.


Theo giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là
sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển
các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc
XHCN”.
QLNN đối với các doanh nghiệp là một bộ phận, đồng thời là nội
dung cơ bản của QLNN về kinh tế. Nhà nước có chức năng và nhiệm vụ
quản lý đối với tất cả doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhưng
không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung, doanh
nghiệp xây dựng nói riêng hoàn toàn có quyền tự chủ khi tiến hành hoạt
động kinh doanh những gì mà pháp luật không cấm.
Doanh nghiệp xây dựng cũng như các đơn vị khác ngoài sự chi phối
của thị trường còn chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống pháp luật và quản lý vĩ mô
của Nhà nước kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể. Quan hệ giữa Nhà
nước và doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế thị trường chủ yếu là quan
hệ quản lý bằng pháp luật, cơ chế chính sách, kế hoạch, định hướng, hỗ trợ,
điều chỉnh và khống chế trong phạm vi cần thiết để đảm bảo lợi ích chung của
quốc gia.
Như vậy: “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng là tác

động của các chủ thể mang tính quyền lực nhà nước bằng nhiều biện pháp tới
các doanh nghiệp xây dựng và hoạt động kinh doanh xây dựng nhằm thực
hiện những chức năng của nhà nước trên cơ sở pháp luật”.
Trong quá trình hợp tác kinh doanh có sự phối hợp chặt chẽ giữa Nhà
nước với các doanh nghiệp xây dựng. Một mặt, nhà nước với vai trò quản lý
của mình sẽ đảm bảo cho lợi ích doanh nghiệp, cạnh tranh lành mạnh, phát
triển ổn định mà vẫn theo đúng định hướng phát triển của đất nước, của địa
phương. Mặt khác, các doanh nhân tham gia nhiều mối quan hệ lợi ích, các


quan hệ này có khả năng dẫn tới xung đột mà chỉ nhà nước mới có khả năng
xử lý, điều hòa các xung đột đó.
Trong hoạt động QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng, yếu tố
quan trọng có ý nghĩa quyết định đến mức độ thành công của quản lý là xác
định rõ mục tiêu quản lý, từ đó làm rõ nội dung QLNN đối với doanh nghiệp
xây dựng.
1.1.2.2. Vai trò của QLNN đối với doanh nghiệp xây dựng
Sự can thiệp của Nhà nước vào thị trường nói chung và thị trường xây
dựng nói riêng. Đó là sự can thiệp của nhà nước chỉ chấm dứt khi hình thành
một thị trường xây dựng hoàn hảo đủ khả năng tự điều chỉnh và thực hiện tất
cả các chức năng can thiệp của Nhà nước. Nhà nước can thiệp một mặt là để
ngăn chặn, hạn chế các tác hại do các hoạt động của doanh nghiệp xây dựng
gây ra, mặt khác can thiệp để giúp đỡ các doanh nghiệp xây dựng, doanh nhân
thành đạt trong doanh nghiệp của họ, nhờ đó mà quốc gia cũng hùng mạnh
theo tinh thần “dân giàu, nước mạnh”.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, thì vai trò
của Nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và đối với các doanh nghiệp
xây dựng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết, do đó Nhà nước cần có
chính sách hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp xây dựng
phát triển, từ việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và ban hành các luật,

tạo thuận lợi trong cấp giấy phép, tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh đến
cung cấp thông tin, hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ về tín dụng và đào tạo nguồn
nhân lực quản lý cho doanh nghiệp xây dựng.
Như vậy, nhà nước phải tập trung nỗ lực tạo đà, tạo thế cho doanh
nghiệp xây dưng: tạo môi trường pháp lý, quyết định thể chế, chính sách
khuyến khích, trợ giúp; tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức hết lòng phục vụ doanh nghiệp, chăm lo cho doanh nghiệp bảo đảm mọi
thể chế, chính sách đều hướng về doanh nghiệp mà phục vụ, nâng cao hiệu


quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, không để doanh nghiệp đơn thương
độc mã trong cuộc chiến cam go này.
1.1.2.3. Mục tiêu của QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng
Việc xác định mục tiêu QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng là
điểm khởi đầu và là khâu quan trọng nhất của quá trình quản lý. Mục tiêu
QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng là nhằm giải quyết các vấn đề cơ
bản trong quan hệ hợp tác kinh tế giữa các khu vực kinh tế trong nước và suy
cho cùng là làm thế nào để loại hình doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Trên cơ sở đó, QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng nhằm đạt các
mục tiêu sau:
Thứ nhất, thông qua QLNN với các doanh nghiệp xây dựng sẽ phát huy
cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, thực hiện CNH,
HĐH, tạo sự năng động cho nền kinh tế nhiều thành phần trong nước. Đảng
ta đã khẳng định: Kinh tế ngoài nhà nước là động lực quan trọng của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, được chú trọng phát triển.
Thứ hai, QLNN đối với doanh nghiệp xây dựng để giám sát các doanh
nghiệp này hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam; trong quá
trình triển khai quản lý để phát hiện những điểm chưa phù hợp giúp nhà nước

dần dần hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư, kinh doanh, xây dựng cơ chế
chính sách phù hợp nhằm quản lý các doanh nghiệp xây dựng.
Thứ ba, QLNN đối với doanh nghiệp xây dựng nhằm đảm bảo tạo môi
trường kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp
dựa trên khuôn khổ của pháp luật Việt Nam.
Thứ tư, QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng còn nhằm thực hiện
các mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài, trong đó việc thu hút vốn, công
nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài phải đặt lên hàng


đầu như: Ưu tiên thu hút các dự án xây dựng có công nghệ hiện đại, tiết kiệm
nguyên liệu, năng lượng, thân thiện với môi trường.
Thứ năm, QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng nhằm thúc đẩy tái
cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, chú trọng chất
lượng tăng trưởng, hiệu quả và tính bền vững...
Thứ sáu, QLNN đối với các doanh nghiệp xây dựng nhằm tạo môi
trường pháp lý, môi trường chính trị, kinh tế - xã hội ổn định, những điều kiện
cần thiết và thuận lợi cho sự ra đời và hoạt động đầu tư kinh doanh có hiệu
quả của doanh nghiệp xây dựng.
1.1.2.4. Trách nhiệm của nhà nước trong quản lý doanh nghiệp xây dựng
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; chỉ định
một cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì phối hợp với các Bộ,
ngành khác thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc
thực hiện nhiệm vụ được phân công trong quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm:
- Đánh giá lại theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của hiệp hội doanh nghiệp
các điều kiện kinh doanh thuộc quyền quản lý nhà nước; kiến nghị bãi bỏ các
điều kiện kinh doanh không còn cần thiết; sửa đổi các điều kiện kinh doanh
bất hợp lý; trình Chính phủ ban hành điều kiện kinh doanh mới bảo đảm yêu

cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được phân công;
- Hướng dẫn thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh; kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm việc chấp hành các điều kiện kinh doanh thuộc thẩm
quyền quản lý nhà nước;
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật;
- Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện; kiểm tra, kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi
trường; bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn vệ sinh lao động;


- Xây dựng hệ thống Tiêu chuẩn Việt Nam; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm việc thực hiện tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá và dịch vụ theo hệ thống
Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam;
- Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm:
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cung cấp thông tin doanh nghiệp;
giải quyết khó khăn, cản trở trong đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
trong phạm vi thẩm quyền; tổ chức kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp và xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức đăng ký kinh doanh và thực hiện quản lý doanh nghiệp, hộ
kinh doanh theo các nội dung đăng ký kinh doanh; xử lý hành chính các hành
vi vi phạm Luật này và pháp luật có liên quan;
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật
về thuế, các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
tương ứng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; trực tiếp xử lý hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm quy định về quản lý nhà nước trong

lĩnh vực này;
- Tổ chức cơ quan đăng ký kinh doanh, quyết định biên chế cơ quan đăng
ký kinh doanh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chỉ đạo và hướng dẫn Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn xử lý vi phạm hành chính trong đăng ký kinh doanh.
1.1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng
Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp xây dựng là hoạt động
hướng đích của nhà nước, theo đó nhà nước sử dụng các công cụ quản lý kinh


tế để quản lý các doanh nghiệp xây dựng nhằm tạo môi trường tốt cho doanh
nghiệp xây dựng hoạt động.
Một là, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
QLNN đối với doanh nghiệp xây dựng được thông qua các công cụ, chiến
lược, chương trình, kế hoạch, quy hoạch để định hướng các doanh nghiệp này
theo đúng mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương.
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, doanh nghiệp xây dựng có quyền tự chủ kinh doanh và các doanh
nghiệp chỉ muốn đầu tư vào những nơi có thể khai thác được nhiều lợi thế so
sánh nhất. Do đó, doanh nghiệp xây dựng chỉ tập trung đầu tư vào những lĩnh
vực có tỷ suất lợi nhuận cao, khả năng thu hồi vốn nhanh, ở những nơi có cơ
sở hạ tầng thuận lợi. Chính điều này dẫn đến sự mất cân đối trong cơ cấu đầu
tư và thiệt hại chung cho nền kinh tế. Để các doanh nghiệp xây dựng phát
triển theo hướng “lành mạnh”, cân đối trong phạm vi địa bàn đầu tư kinh
doanh giữa các ngành kinh tế và giữa các vùng thì ngay từ ban đầu, việc xây
dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch xây dựng đóng một vai trò rất quan
trọng trong QLNN đối với loại hình doanh nghiệp này. Nhiệm vụ của QLNN
đối với doanh nghiệp xây dựng là phải định hướng, điều tiết trên cơ sở có quy
hoạch một cách chi tiết và rõ ràng sao cho phù hợp với chiến lược phát triển

kinh tế của địa phương.
Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phải thỏa mãn các nguyên tắc
về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh mà Nhà nước Việt
Nam đề ra; phải thể hiện được thành các danh mục dự án đầu tư xây dựng cụ
thể, để cung cấp cho các doanh nghiệp xây dựng những lĩnh vực, địa bàn đang
cần đầu tư kinh doanh; chỉ rõ lĩnh vực, vùng được phép đầu tư xây dựng hoặc
không được phép đầu tư xây dựng.


Chiến lược đầu tư xây dựng là cơ sở để xây dựng quy hoạch và kế hoạch
thu hút các doanh nghiệp xây dựng theo ngành, lĩnh vực kinh tế và vùng lãnh
thổ. Do đó, việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đối với đầu tư xây
dựng cần phải có tính động, không được khép kín mà phải mang tính hợp
pháp hoá, có sự liên kết giữa các vùng và các địa phương với nhau.
Quy hoạch không thể chạy theo dự án, lợi ích cá nhân mà cần phải theo
quy luật cung - cầu của thị trường. Nhà nước quản lý quy hoạch nhưng cần
đưa ra quy hoạch rõ ràng để các doanh nghiệp xây dựng được tự do lựa chọn
ngành nghề kinh doanh, trừ những lĩnh vực cấm. Chất lượng của quy hoạch
và kế hoạch xây dựng được nâng cao hay không, phù hợp với nền kinh tế thị
trường và có đảm bảo quản lý vĩ mô của Nhà nước phụ thuộc vào rất nhiều
khâu xây dựng chiến lược trong lĩnh vực này. Để xây dựng chiến lược có chất
lượng, sát với tình hình thực tế, cần chú trọng công tác dự báo, cập nhật thông
tin thị trường trong nước và quốc tế, tăng tính mở, tính linh hoạt trong các
phương án để dễ thích ứng được sự thay đổi nhanh chóng của thị trường và xu
hướng dài hạn; quy hoạch, kế hoạch phải được xây dựng đồng bộ và cụ thể
hoá cho từng giai đoạn.
Các Bộ lập và công bố quy hoạch ngành kinh tế - kỹ thuật gắn với quy
hoạch vùng lãnh thổ, xây dựng tiêu chuẩn, định mức để hướng dẫn chính
quyền địa phương thực hiện, bảo đảm việc phân cấp quản lý vừa phát huy
được tính năng động, sáng kiến của tỉnh, thành phố, vừa bảo vệ lợi ích quốc

gia.
Hai là, ban hành cơ chế chính sách quản lý đối với các doanh nghiệp
xây dựng
Bên cạnh việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, Nhà nước
còn phải xây dựng các chính sách quản lý đối với các doanh nghiệp, trong đó
có các doanh nghiệp xây dựng. Bởi vì, sự tác động của QLNN đối với các
doanh nghiệp xây dựng chủ yếu là thông qua hình thức gián tiếp hơn là cách
thức trực tiếp mang tính chất mệnh lệnh hành chính. Xây dựng, hoàn thiện


chính sách đối với doanh nghiệp xây dựng được xem như là công cụ hữu hiệu
nhất của Nhà nước trong việc quản lý loại hình doanh nghiệp này. Hệ thống
chính sách không phân biệt đối xử trong tiếp cận các cơ hội đầu tư khai thác
cho cả doanh nghiệp xây dựng với các loại hình doanh nghiệp khác; cạnh
tranh trong khuôn khổ pháp luật mà qua đó đạt hiệu quả cao nhất trên thị
trường. Chính sách và pháp luật đối với hoạt động của doanh nghiệp xây
dựng phải phù hợp với những nguyên tắc thông lệ chủ yếu và đặc thù của
từng địa phương.
Vào cuối năm 2005, Việt Nam đã ban hành nhiều đạo luật quan trọng
nhằm cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư kinh doanh. Trong đó có hai luật
liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp xây dựng, đó là luật đầu tư (chung) và
luật doanh nghiệp (thống nhất); đến năm 2010 và 2015 các luật này đã được
sửa đổi bổ sung và hoàn thiện. Cụ thể, Nhà nước đã ban hành một số Luật,
Nghị định, Thông tư nhằm quản lý hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
xây dựng. Các chính sách ưu đãi tập trung vào hai nội dung chính là ưu đãi về
tài chính và ưu đãi về chính sách đất đai.
Ngoài ra, để kêu gọi đầu tư, Chính phủ cũng đưa ra nhiều chính sách hỗ
trợ về chuyển giao công nghệ, đào tạo, dạy nghề, hỗ trợ đầu tư phát triển và
dịch vụ đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

Theo đó, Chính phủ khuyến khích và có chính sách ưu đãi các thành
phần kinh tế đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công
nghệ cao.
Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập kế
hoạch đầu tư và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ


×