Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố việt trì tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TẠ THU HƯỜNG

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH
PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TẠ THU HƯỜNG

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH
PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ QUỐC DŨNG

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Tạ Thu Hường


ii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ
của cô giáo hướng dẫn, các anh, chị, bạn bè và gia đình tôi đã tạo điều kiện để tôi có
thể hoàn thiện luận văn này.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Quốc Dũng, thầy giáo hướng
dẫn luận văn cho tôi, thầy đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn
nhận vấn đề một cách khoa học, logic, qua đó đã giúp cho đề tài của tôi có ý nghĩa
thực tiễn và có tính khả thi.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo các Ngân hàng TMCP
trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Khách hàng... đã giúp tôi nắm bắt
được thực trạng, cũng như những vướng mắc và đề xuất trong công tác quản lý rủi
ro trong cho vay khách hàng cá nhân tại đây.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, các đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình đã góp ý và tạo điều kiện cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Tạ Thu Hường


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 2
4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................... 3
5. Kết cấu của Luận văn .............................................................................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ...................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại cổ phần ................................................................................... 4
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần.................................................... 4

1.1.2. Rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân ......................................................... 9
1.1.3. Quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương
mại cổ phần ............................................................................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại cổ phần ................................................................................. 31
1.2.1. Kinh nghiệm tăng cường quản lý rủi ro trong cho vay KHCN tại một số
ngân hàng TMCP ...................................................................................................... 31
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa
bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ....................................................................... 34


4

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................
35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................
36
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................
37
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM ...........
37
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong cho vay ..................................................... 38
Chương 3. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ......................................

41
3.1. Tổng quan về các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ............................................................................................... 41
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của một số ngân hàng thương mại cổ
phần trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................................................. 41
3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần
trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ........................ 44
3.2. Thực trạng rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân và quản lý rủi ro
trong cho vay khách hàng các nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần ............
53
3.2.1. Cơ sở pháp lý về quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân tại
các NHTMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì ......................................................... 53
3.2.2. Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại
cổ phần trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ............................................. 57
3.2.3. Thực trạng rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân tại các ngân hàng
thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .........................
61


5

3.2.4. Thực trạng quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân tại các ngân
hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ................ 64


6

3.3. Đánh giá về công tác quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân tại các
ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ............
86

3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 86
3.3.2. Những hạn chế ................................................................................................ 87
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 89
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ.............
93
4.1. Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý rủi ro trong cho vay khách
hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ............................................................................................... 93
4.1.1. Định hướng tăng cường quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá
nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Việt Trì .......... 93
4.1.2. Mục tiêu tăng cường quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân
tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Việt Trì ................... 93
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân tại
các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Việt Trì ........................ 95
4.2.1. Tăng cường công tác nhận diện rủi ro tín dụng .............................................. 95
4.2.2. Tăng cường công tác đo lường tín dụng ......................................................... 97
4.2.3. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng ..........................................100
4.2.4. Phát huy hoạt động tài trợ rủi ro ...................................................................102
4.2.5. Tăng cường sử dụng các công cụ phái sinh để hạn chế rủi ro trong
cho vay KHCN .......................................................................................................104
4.2.6. Quản lý nợ xấu và nợ có vấn đề linh hoạt theo quy trình .............................105
4.2.7. Tích cực thu thập, lưu trữ, khai thác thông tin và nâng cao chất lượng
các nguồn thông tin phục vụ cho công tác quản lý rủi ro trong cho vay KHCN ....107
4.2.8. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng công tác
quản lý rủi ro ...........................................................................................................107
4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan ............................................................110
4.3.1. Đối với NHNH Việt Nam và NHNH Việt Nam Chi nhánh tỉnh Phú Thọ....110
4.3.2. Đối với Vietinbank, BIDV và Vietcombank.................................................111

KẾT LUẬN ............................................................................................................113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................114
PHỤ LỤC ...............................................................................................................116


7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KHCN

:

Khách hàng cá nhân

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

NHTMCP

:

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

:


Ngân hàng trung ương

RRTD

:

Rủi ro tín dụng

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TMCP

:

Thương mại cổ phần


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Nguồn thông tin, số liệu thứ cấp ........................................................... 35

Bảng 3.1.

Tình hình huy động vốn của các ngân hàng TMCP trên địa bàn

thành phố Việt Trì giai đoạn 2015 -2017.............................................. 44

Bảng 3.2.

Tình hình tín dụng của các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017.................................. 49

Bảng 3.3.

Dư nợ và doanh số cho vay khách hàng cá nhân của các ngân
hàng TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì giai đoạn 2015- 2017 ..... 57

Bảng 3.4.

Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo kì hạn tại các ngân hàng
TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì giai đoạn 2015-2017 ............... 59

Bảng 3.5.

Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo sản phẩm tại các ngân hàng
TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì giai đoạn 2015 - 2017 ............. 60

Bảng 3.6.

Rủi ro trong cho vay KHCN phân theo thời hạn cho vay..................... 61

Bảng 3.7.

Nợ xấu phân theo hình thức bảo đảm tiền vay ..................................... 62


Bảng 3.8.

Thực trạng nợ xấu theo dõi ngoại bảng ................................................ 63

Bảng 3.9.

Bảng xếp hạng khách hàng cá nhân của các ngân hàng TMCP trên
địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ............................................. 67

Bảng 3.10. Bảng đánh giá rủi ro dựa vào xếp hạng khách hàng của các ngân
hàng TMCP ........................................................................................... 67
Bảng 3.11. Bảng xếp loại cấp tín dụng, lãi suất, dịch vụ khác ............................... 68
Bảng 3.12. Thang xếp hạng của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các
khách hàng và kết quả chấm điểm, xếp hạng năm 2017 ...................... 68
Bảng 3.13. Bảng phân loại nhóm nợ tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017...................... 69
Bảng 3.14. Kết quả trích dự phòng RRTD và xử lý RRTD từ quỹ dự phòng
của các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2015-2017............................................................... 73
Bảng 3.15. Kết quả tài trợ rủi ro trong hoạt động cho vay KHCN tại các ngân
hàng TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2015 - 2017 .................................................................................. 75
Bảng 3.16. Điều kiện cấp giới hạn tín dụng đối với KHCN tại các NHTMCP
trên địa bàn thành phố Việt Trì ............................................................. 78
Bảng 3.17. Mức độ đáp ứng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại các
NHTMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì ........................................... 78


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1.

Quy trình quản lý RRTD..................................................................... 19

Sơ đồ 3.1.

Quy trình cho vay KHCN của NHTM ................................................ 53

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng TMCP trên
địa bàn thành phố Việt Trì trong năm 2017 ........................................ 60
Sơ đồ 3.2.
64

Quy trình quản lý rủi ro trong cho vay KHCN tại các NHTMCP ............


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, ngân hàng có vị trí quan trọng, đáp ứng nhu cầu vốn trong mọi
nền kinh tế, hay nói cách khác ngân hàng là cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu
vốn. Chính vì vậy, sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng ở mọi quốc gia luôn là cơ
sở của sự ổn định tình hình kinh tế xã hội. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân
hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát,
tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị
trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán...
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là hoạt
động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế - xã hội đều nhanh chóng tác
động đến ngân hàng. Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một

lĩnh vực quan trọng, nó quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc
dân nói chung và là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng nói riêng, trong đó không thể không kể đến hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân, nhưng đây là hoạt động mang lại nhiều rủi ro ngay cả với các khoản
vay có tài sản cầm cố, thế chấp cũng được xác định có hệ số rủi ro. Do đó nếu rủi ro
tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển của tổ chức tín dụng, cao hơn nó tác động ảnh
hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Như vậy, muốn tồn
tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải có đủ năng lực quản lý rủi ro, đặc
biệt là rủi ro trong cho vay. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công
nghệ thông tin thì mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng đa dạng,
phức tạp và tinh vi hơn rất nhiều so với trước đây. Chính điều này đòi hỏi các nhà
quản lý ngân hàng cần phải phát hiện sớm các rủi ro, cảnh báo rủi ro đặc biệt là các
rủi ro tiềm ẩn. Phát hiện sớm các rủi ro và đưa ra các mô hình quản lý rủi ro đóng
vai trò rất quan trọng đối với các ngân hàng hiện đại và đa năng hiện nay.
Và vấn đề nan giải nhất trong năm 2017 của các NHTMCP trên địa bàn
chính là việc khó cho vay ra. Trong những tháng đầu năm, dư nợ cho vay KHCN
của toàn ngành liên tục sụt giảm, có lúc giảm sâu tới gần 6%. Hầu hết các đơn vị
đều có số dư cho vay ra giảm hoặc tăng không đáng kể so với đầu năm. Tỷ lệ nợ


2

xấu trên dư nợ cho vay của các ngân hàng trên địa bàn trong năm 2017 ở mức bình
quân là 1,29%, tăng 0,11% so với năm 2016. Cụ thể: BIDV còn có tỷ lệ nợ xấu cao
nhất với 1,61%, Vietcombank và VietinBank bám sát nút nhau với 1,14% và 1,13%.
Vì vậy công tác quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân luôn được các
ngân hàng thương mại cổ phần nói chung và các ngân hàng thương mại cổ phần trên
địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nói riêng đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Quản lý rủi ro trong

cho vay khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá
nhân, đưa ra các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm quản lý rủi ro trong cho vay khách
hàng cá nhân tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu về quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân trên phương
diện lý thuyết
Phân tích tình hình quản lý rủi ro trong cho vay KHCN tại các ngân hàng
TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Đề xuất giải pháp và đưa ra một số kiến nghị nhằm quản lý rủi ro trong cho
vay KHCN tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiệp vụ cho vay KHCN và quản lý rủi ro trong cho vay KHCN tại các
ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2017
- Về không gian: đề tại được thực hiện tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, đặc biệt, đề tại tập trung nghiên cứu quản lý rủi ro
trong cho vay khách hàng cá nhân tại 04 chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần
trên địa bàn thành phố Việt Trì bao gồm: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam


3

Chi nhánh Phú Thọ, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hùng

Vương, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ, Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Việt Trì.
- Về nội dung: Đề tài tập trung làm rõ quản lý rủi ro trong cho vay KHCN tại
các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
4. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu để nghiên cứu, tham khảo đối với công tác quản lý rủi ro trong hoạt động
cho vay KHCN tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ trong thời gian tới.
Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý
rủi ro trong cho vay KHCN nói chung.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích và chỉ rõ thực trạng quản lý rủi ro
trong cho vay KHCN tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ, qua đó chỉ rõ được những ưu, nhược điểm, nguyên nhân của thực trạng và
rút ra bài học kinh nghiệm về công tác quản lý rủi ro trong cho vay KHCN cho các
ngân hàng TMCP.
Luận văn đã đề xuất các giải pháp cơ bản, chủ yếu và khả thi nhằm quản lý
rủi ro trong cho vay KHCN phù hợp với điều kiện cụ thể của các ngân hàng TMCP
trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro trong cho vay khách
hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân tại
các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá
nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ.



4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại cổ phần
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần
1.1.1.1. Khái niệm
Luật tín dụng do quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6
năm 2010, định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Luật này còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một,
một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân”.
Như vậy, ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các
công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết
kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh
toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Ngân hàng thương mại cổ phần là cách gọi các ngân hàng hoạt động kinh
doanh, thương mại theo mô hình cổ phần và tuân theo các luật riêng của Chính phủ
và các quy chế, quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam khi hoạt động. Gọi là
ngân hàng thương mại cổ phần để phân biệt với các ngân hàng thương mại nhà
nước và ngân hàng thương mại liên doanh và chi nhánh ngân hàng thương mại nước
ngoài tại Việt Nam.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại cổ phần

Thứ nhất, về cấu trúc tài chính và tài sản: là doanh nghiệp có quy mô lớn, hệ
số nợ rất cao và cấu trúc tài sản đặc biệt.
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp có quy mô lớn trên cả giác độ vốn
chủ sở hữu và tổng tài sản. Ở Việt Nam, vốn chủ sở hữu của các Ngân hàng thương


5

mại là hàng nghìn tỷ đồng. đối với các Ngân hàng thương mại trên thế giới, vốn chủ
sở hữu lên tới nhiều tỷ đô la Mỹ. Mạng lưới các chi nhánh Ngân hàng thường rất
lớn và phân tán rộng về địa lý. Trong khi quy mô về vốn chủ sở hữu đã rất lớn,
nguồn vốn của Ngân hàng thương mại lại chủ yếu là nợ được huy động từ bên ngoài
Ngân hàng. Cấu trúc tài sản của Ngân hàng thương mại đặc biệt hơn so với các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác là ở tỷ trọng tài sản tài chính. Phần lớn tài
sản của Ngân hàng thương mại là tài sản tài chính, mang đặc trưng trừu tượng, hình
thái vật chất giản đơn chỉ là giấy tờ hoặc thậm chí chỉ là dữ liệu điện tử được lưu
giữ trong một thiết bị nhất định. Bên cạnh đó, Ngân hàng thương mại thường có xu
hướng liên tục phát triển các sản phẩm, công cụ tài chính mới.
Thứ hai, hoạt động của Ngân hàng thương mại luôn chứa đựng nhiều rủi ro
và chịu sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của hệ thống luật pháp
Trên giác độ tài chính doanh nghiệp, doanh nghiệp có hệ số nợ cao sẽ dẫn
đến rủi ro trong hoạt động cũng cao. Bên cạnh đó, nguồn vốn nợ chủ yếu của Ngân
hàng thương mại lại là tiền gửi với đặc trưng có thể bị rút ra trước hạn với khối
lượng khó xác định. Sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng không được hưởng quy chế bảo
hộ độc quyền và mang tính phức tạp, trực tiếp. Hơn nữa, Ngân hàng thương mại
tham gia vào nhiều cam kết trong khi chưa chuyển giao vốn thực sự, tức là hoạt
động ngoại bảng phong phú và đa dạng. điểm này là một đặc trưng khác biệt với các
loại hình doanh nghiệp khác. Vì những lý do này, hoạt động của Ngân hàng thương
mại chứa đựng nhiều rủi ro hơn các ngành kinh doanh khác. Rủi ro trong hoạt động
của Ngân hàng thương mại đa dạng, ở mức độ cao, tích luỹ nhanh và dễ lây lan. Rủi

ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại bao gồm các loại rủi ro đặc thù như
rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro vốn khả
dụng, rủi ro đạo đức,…
Là doanh nghiệp có quy mô lớn, mạng lưới rộng khắp, hoạt động chịu nhiều
rủi ro, ảnh hưởng đáng kể đến nhiều hoạt động kinh tế xã hội, Ngân hàng thương
mại chịu sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của hệ thống phát luật. Các quy định pháp
lý đối với Ngân hàng thương mại được phổ rộng trên nhiều mặt của hoạt động kinh
doanh như: điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn của người lãnh đạo NH, dự trữ bắt
buộc, bảo hiểm tiền gửi, an toàn trong hoạt động, phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro, sử dụng vốn tự có đầu tư cho tài sản cố định,…


6

Thứ ba, tính liên kết và ổn định của hệ thống Ngân hàng
Hệ thống ngân hàng có tính phụ thuộc lẫn nhau rất lớn. Hơn bất cứ ngành
kinh doanh nào trong nền kinh tế, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có tính lan toả
rất nhanh. Hoạt động như một hệ thống các mắt xích liên kết chặt chẽ, chỉ cần một
ngân hàng thương mại, dù yếu và nhỏ nhất, gặp khó khăn trong hoạt động, đặc biệt
là khó khăn về thanh khoản, là có thể dẫn đến nguy cơ phá sập hệ thống. Thực tiễn
đã cho thấy, thanh khoản được ví như hơi thở của sự sống của hoạt động ngân hàng
thương mại. Mọi rủi ro, tổn thất trong hoạt động của ngân hàng thương mại đều có
thể dẫn đến hậu quả cuối cùng là ngân hàng mất khả năng thanh toán rồi phá sản.
Hệ thống ngân hàng - tài chính trong nền kinh tế rất nhạy cảm với mọi biến động về
kinh tế, kỹ thuật, chính trị và xã hội. Những biến động này thường có tác động gần
như tức thời đến hoạt động của thị trường tài chính, điển hình là thị trường chứng
khoán, theo đó, nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của hệ thống ngân hàng.
đối với công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế, việc nắm bắt được cơ chế hoạt động,
ảnh hưởng lẫn nhau của các phần tử trong hệ thống tài chính là một trong những
vấn đề cốt yếu, quyết định thành bại.

1.1.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng TMCP
a. Nghiệp vụ nợ
Hoạt động của ngân hàng TMCP dựa chủ yếu trên nguồn vốn huy động còn
nguồn vốn tự có của ngân hàng TMCP là rất nhỏ, nó chỉ là tấm đệm để hạn chế
những rủi ro. Số vốn huy động tại các ngân hàng TMCP chịu ảnh hưởng của rất
nhiều yếu tố khác nhau như: lãi suất, tình hình kinh tế xã hội, cách thức gửi tiền và
trả lãi, phong tục tập quán, địa điểm và thái độ phục vụ của ngân hàng.
Các hình thức huy động bao gồm:
Tiền gửi thanh toán: Đây là loại tiền gửi không kỳ hạn, có hoặc không có lãi
suất. Mục đích của người gửi tiền là để hưởng các dịch vụ của ngân hàng phục vụ
cho quá trình thanh toán của mình. Loại tiền gửi này tuy có chi phí thấp nhưng chứa
đựng rủi ro cao, do người gửi có thể rút bất kỳ lúc nào. Tỉ lệ tiền gửi thanh toán ở
Việt Nam còn thấp rất nhiều so với tỷ lệ chung trên thế giới vì người dân nước ta
vẫn giữ thói quen sử dụng tiền mặt trong lưu thông.


7

Tiền gửi tiết kiệm: Mục đích của loại tiền gửi này là để hưởng lãi suất. Có
hai loại tiền gửi tiết kiệm là: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ hạn. Các
kỳ hạn do sự thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng.
Ngoài hai loại tiền gửi chủ yếu trên ngân hàng còn thực hiện một số hình
thức tiền gửi khác và ngân hàng không chỉ huy động vốn bằng tiền gửi mà còn có
nhiều hình thức huy động vốn khác như phát hành chứng khoán, vay trên thị trường
tiền tệ, vay từ tổ chức tín dụng khác, vay từ NHTW… Tuy nhiên, các hình thức này
không thường xuyên mà chỉ thực hiện trong những trường hợp nhất định, bởi chứa
đựng trong đó ràng buộc và điều kiện.
b. Nghiệp vụ có
Đây là hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Ngân hàng dùng vốn huy động
được cùng với vốn tự có để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình nhằm tạo

ra nguồn thu nhập. Nghiệp vụ có của ngân hàng thể hiện ở các hoạt động sau:
Hoạt động ngân quỹ: Mỗi ngân hàng đều phải giữ lại một khoản tiền tại két
của ngân hàng để phòng những trường hợp rút tiền của người gửi, tránh được những
rủi ro về thanh toán. Nên có thể nói hoạt động này đảm bảo cho khả năng thanh toán
thường xuyên của ngân hàng. Khoản tiền bảo đảm khả năng thanh toán của ngân
hàng có thể là tiền tại két, tiền gửi NHTW, chứng khoán, tiền mặt trong quá trình
thu. Đó là những tài sản có tính thanh khoản cao. Những tài sản này không sinh lời
hoặc sinh lời thấp. Vì vậy, ngân hàng phải điều chỉnh lượng dự trữ này sao cho hợp
lý để đảm bảo khả năng sinh lời cao, vừa đảm bảo khả năng thanh toán tốt.
Hoạt động cho vay: Đây là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân
hàng, nó thường đem lại cho ngân hàng khoản lợi nhuận cao tới 60 - 70%. Mặt
khác, đây cũng là hoạt động nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Có thể nói hoạt động
tín dụng có mức độ rủi ro cao nhất, do đó để thực hiện có hiệu quả hoạt động này
các ngân hàng phải có những biện pháp để hạn chế những rủi ro bằng cách quản lý
chặt chẽ các khoản cho vay.
Hoạt động thuê mua: Đây là hoạt động còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Đây là
hình thức cung cấp tài chính cho khách hàng dưới hình thức thuê. Hoạt động này


8

cũng là một hình thức cấp tín dụng, nhưng nó có điểm khác biệt là quyền sở hữu
vẫn thuộc về bên cho thuê. Chỉ đến khi kết thúc hợp đồng. Người thuê có quyền
mua lại tài sản có ở mức giá thoả thuận giữa hai bên, ấn định từ khi hợp đồng này.
Hoạt động đầu tư trực tiếp: Bên cạnh các hình thức đầu tư gián tiếp bằng
cách cấp tín dụng ở trên, ngân hàng còn tham gia đầu tư trực tiếp vào một công
trình…Hoạt động này một mặt tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, mặt khác giúp bổ trợ
cho các hoạt động khác bởi đa dạng hoá giảm rủi ro. Cùng với việc nắm giữ chứng
khoán, ngân hàng có thể đảm bảo cho khả năng thanh toán của tài sản có sinh lời.
c. Các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng TMCP

Ngoài 2 nghiệp vụ trên, ngân hàng còn thực hiện cung cấp các dịch vụ khác
cho khách hàng nhằm thu phí và khuyến khích khách hàng đến với ngân hàng. Ngày
nay, hoạt động này ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Các hoạt
động trung gian bao gồm:
Dịch vụ thanh toán và cung cấp phương tiện thanh toán: Ngân hàng đứng ra
làm trung gian thanh toán hộ cho khách hàng và phát hành các phương tiện nhằm
phục vụ cho thanh toán như: UNC, UNT, Sec, L/C…
Dịch vụ môi giới: Ngân hàng tổ chức mua bán, lưu ký, bảo quản chứng
khoán cho ngân hàng. Tại Việt Nam, các ngân hàng thành lập ra các công ty chứng
khoán để thực hiện hoạt động này.
Dịch vụ ngân quỹ: Ngày nay, khi mà thị trường không dùng tiền mặt thì hoạt
động này ngày càng phát triển rộng. Ngân hàng đứng ra thu hộ và phát tiền mặt cho
khách hàng.
Dịch vụ chuyển tiền: Với sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật thì dịch vụ này
ngày càng được nhiều người sử dụng.
Dịch vụ bảo lãnh: Bằng uy tín và khả năng tổ chức của mình, ngân hàng
đứng ra bảo lãnh cho các công ty phát hành chứng khoán, bảo lãnh vay vốn, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng…
Dịch vụ tư vấn: Cung cấp thông tin và hỗ trợ về mặt chuyên môn cho
khách hàng.


9

1.1.2. Rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại cho vay KHCN
a. Khái niệm
Khái niệm cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng
TMCP để tạo ra lợi nhuận. Đây là hoạt động đem lại khoản thu nhập khá lớn

cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP được định nghĩa: “Cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
hoàn trả cả gốc và lãi” [5, tr 25]
Khái niệm khách hàng cá nhân:
Khách hàng cá nhân: là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử
dụng cho những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ sản xuất kinh doanh của
cá nhân hay hộ gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, khách
hàng cá nhân thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vốn vay rất đa dạng nhưng thông
thường nhu cầu vay vốn của mỗi khách hàng cá nhân là không thường xuyên và
chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế, văn hóa-xã hội [5, tr 32]
Khái niệm cho vay KHCN:
Cho vay khách hàng cá nhân: là một hình thức cấp tín dụng tập trung vào
nhóm đối tượng khách hàng cá nhân. Các khoản tín dụng này nhằm mục đích phục
vụ nhu cầu chi tiêu của khách hàng cá nhân như mua sắm ô tô, xe máy, các vật dụng
trong gia đình. Ngoài ra còn phục vụ nhu cầu đầu tư kinh doanh của cá nhân khách
hàng như mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất [5, tr 35]
b. Đặc điểm cho vay KHCN của ngân hàng TMCP
- Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã được thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Thời hạn vay vốn tùy
thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho vay mà các khoản vay của
KHCN có thời hạn: Ngắn hạn, Trung hạn và Dài hạn [9, tr 12]


10

- Chi phí cho vay: Do các khoản vay KHCN thường có quy mô nhỏ, số
lượng các khoản vay lại thường rất lớn nên các Ngân hàng phải bỏ ra nhiều chi phí

(cả về nhân lực và vật lực) trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt,
và xử lý các khoản vay, do đó chi phí tính trên mỗi đồng vay của KHCN thường lớn
hơn của doanh nghiệp [9, tr 12]
- Lãi suất cho vay: Lãi suất của các khoản vay KHCN thường lớn hơn các
khoản vay khác của ngân hàng TMCP. Nguyên nhân là do chi phí cho vay KHCN
lớn, các khoản cho vay KHCN có mức rủi ro cao và KHCN thường kém nhạy cảm
với lãi suất cho vay do KHCN thường chỉ quan tâm đến số tiền được vay, thời hạn
vay và số tiền phải trả theo định kỳ mà không xem lãi suất là yếu tố quan trọng nhất
trong quá trình vay vốn. Cả ba nguyên nhân trên dẫn đến lãi suất cho vay KHCN
thường cao hơn các khoản vay khác [9, tr 13]
- Rủi ro tín dụng: Các khoản vay của KHCN thường có nhiều rủi ro nhất đối
với ngân hàng. Sở dĩ như vậy là do tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi
nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ. Do đó ngân hàng sẽ
phải đối mặt với nhiều rủi ro khi người vay bị thất nghiệp [9, tr 13]
Mặt khác, việc thẩm định và quyết định cho vay KHCN cũng hay gặp khó
khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ, không rõ ràng, các thông tin thường bị giấu
kín, do đó chất lượng thẩm định khách hàng không cao. Điều này ảnh hưởng đến
các quyết định cho vay của ngân hàng.
c. Phân loại cho vay KHCN của ngân hàng TMCP
- Phân loại theo mục đích: Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản
vay
KHCN được chia thành hai hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.
+ Vay tiêu dùng: là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá
nhân, hộ gia đình: như xây dựng sửa chữa nhà, mua xe, mua sắm trang thiết bị,
mua đồ gia dụng…
+ Vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn
sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình: bổ sung vốn lưu động, mua
sắm máy móc trang thiết bị vật tư, đầu tư cơ sở sản xuất trang thiết bị, đầu tư kinh
doanh chứng khoán….



11

- Phân loại theo kỳ hạn: Đối với hai hình thức cho vay trên, thời hạn cho vay
có thể là ngắn hạn (thời hạn cho vay dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 tháng đến 60
tháng) và dài hạn (trên 60 tháng).
- Phân loại theo phương thức: Phương thức cho vay có thể là cho vay từng
lần, cho vay trả góp, thấu chi, riêng đối với các nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động
thường xuyên trong sản xuất kinh doanh thì phương thức cho vay theo hạn mức tín
dụng được áp dụng khá phổ biến.
+ Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn thì khách
hàng và ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng
với nhau.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thỏa thuận số lãi
vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời gian cho vay.
- Phân loại theo hạn mức:
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn
bản chấp thuận việc khách hàng chi vượt số tiền tự có trên tài khoản khách hàng
phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về việc thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác định và
thỏa thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian xác định
[12, tr 32-35]
1.1.2.2. Khái niệm và các hình thức rủi ro trong cho vay KHCN
a. Khái niệm
Rủi ro cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do
khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Khi ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay cụ thể thì trong hoạt động đó
luôn hàm chứa rủi ro tiềm ẩn, rủi ro này nó sẽ làm giảm khoản thu nhập của ngân

hàng. Do đó trong hoạt động quản lý toàn bộ ngân hàng luôn xác định một tỷ lệ tổn
thất dự kiến nhằm hạn chế mức tối thiểu các thiệt hại về tài sản do các rủi ro cho
vay gây ra [13, tr 25]


12

b. Các hình thức rủi ro cho vay KHCN
Theo khái niệm về rủi ro tín dụng thì rủi ro tín dụng được chia thành các hình
thức sau:
- Không thu được lãi đúng hạn
Lúc này ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh.
Hình thức rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp.
- Không thu được vốn đúng hạn
Khi không thu được vốn đúng hạn thì tình hình sử dụng vốn bị ảnh hưởng và
ảnh hưởng tới tính thanh khoản của tài sản. Hình thức này gây rủi ro lớn trong
nhiệm vụ đảm bảo thanh khoản và tình hình sinh lời của tài sản.
- Không thu đủ lãi
Khi ngân hàng không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm trọng.
Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã gặp khó khăn không hiệu quả trong
việc sử dụng vốn. Lúc này ngân hàng cần có những biện pháp hỗ trợ khách hàng
như giảm lãi, tư vấn cho khách hàng hoặc có thể cung cấp thêm những khoản tín
dụng cần thiết cho khách hàng nếu dự án đang đầu tư là khả thi.
- Không thu đủ vốn cho vay
Khi ngân hàng không thu đủ vốn cho vay tại thời điểm này, ngân hàng sẽ
chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ.
Trên đây là bốn hình thức rủi ro cho vay có thể xảy ra đối với các ngân hàng.
Qua nghiên cứu để nhận biết và các biện pháp xử lý rủi ro một cách có hiệu quả
nhất [13, tr 32-36]
1.1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay KHCN

* Rủi ro phát sinh từ phía khách hàng
Những yếu tố tác động không thuận lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
đến tiền lương, thu nhập của khách hàng là nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro đối
với các khoản cho vay khách hàng cá nhân. Có thể nêu ra những nguyên nhân chủ
yếu sau đây:
+ Khách hàng là hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh thua lỗ, dẫn đến
suy giảm khả năng trả nợ, nguyên nhân là do giá cả hàng hóa bấp bênh, hoặc
hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được, bị ứ đọng, lỗ vốn…; người vay là cán


13

bộ công nhân viên, người lao động bị mất việc làm do vi phạm kỷ luật hay do
công ty, doanh nghiệp nơi người vay làm việc bị phá sản, giải thể dẫn đến không
có nguồn thu để trả nợ.
+ Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch của khách hàng: Đối với
khách hàng vay vốn tiêu dùng, tình trạng nợ nần bên ngoài nhiều nhưng không khai
báo hoặc khai báo nhưng che dấu bớt, không trung thực với ngân hàng khi vay vốn
là một nguy cơ rủi ro đối với ngân hàng. Nhìn chung, về mặt tài chính nếu khách
hàng không cung cấp số liệu một cách trung thực, cố tình che giấu thì sẽ rất khó cho
cán bộ khách hàng trong khâu thẩm định. Thực tế thời gian qua đã cho thấy phần
nhiều trong số rủi ro tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng xuất phát từ
những khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, không lành mạnh. Đây cũng là
nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ
dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro.
+ Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Một số
khách hàng vay vốn ngân hàng sử dụng sai mục đích, nguy hiểm nhất là tham gia
vào những hoạt động kinh doanh mạo hiểm, chứa đựng rủi ro cao, kinh doanh những
ngành nghề mà pháp luật cấm, hay sử dụng vốn để trả nợ, cờ bạc, ăn chơi… Kết
quả là thất thoát vốn vay, đời sống người vay không được cải thiện, cộng với khách

hàng không thiện chí và khả năng trả nợ, dẫn đến rủi ro cho phía ngân hàng. Mặc dù
trên thực tế đối tượng khách hàng này là không nhiều, nhưng những vụ việc phát
sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến
các khách hàng khác.
+ Rủi ro liên quan đến tài sản đảm bảo nợ vay: Phát sinh từ việc nhận thế
chấp tài sản đang có tranh chấp hoặc tài sản đang bị kê biên để thi hành án, do phía
ngân hàng không nắm được thông tin, bảo hiểm tài sản hết hạn nhưng không mua
bổ sung kịp thời. Việc định giá tài sản đảm bảo nợ vay cao hơn giá trị thực tế của
chúng, tình trạng tài sản đảm bảo bị giảm giá trị trong thời hạn vay vốn, dẫn đến
không đảm bảo được khoản vay. Hay có trường hợp khách hàng lừa đảo, sử dụng
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyển sở hữu tài sản giả để thế chấp vay vốn.
+ Rủi ro khác từ phía khách hàng: Có thể có những rủi ro không dự đoán
trước được như ốm đau, tai nạn…làm cho khách hàng lâm vào tình trạng khó khăn
về tài chính như sự sụt giảm hay mất hẳn thu nhập.


14

* Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay:
+ Rủi ro phát sinh do tiêu cực của cán bộ hay do trình độ năng lực yếu
kém: Bố trí cán bộ thiếu đạo đức vào làm công tác thẩm định cho vay, dẫn
đến tình trạng tiêu cực, mà phổ biến nhất là tình trạng cán bộ tín dụng vay ké
hay nhận hối lộ tiền của khách hàng rồi thẩm định sơ sài, nâng giá tài sản thế
chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để cho vay cao, không tuân thủ quy
trình tín dụng.
Trong một số trường hợp, nợ xấu phát sinh là do cán bộ tín dụng yếu kém về
trình độ, năng lực, thẩm định không tốt các điều kiện vay vốn đối với khách hàng.
+ Thực hiện không tốt việc giám sát và quản lý trong và sau khi cho
vay: Việc thẩm định các điều kiện vay vốn trước khi cho vay là rất quan trọng để đi
đến quyết định tín dụng. Tuy nhiên vấn đề giám sát và quản lý khoản vay trong quá

trình giải ngân và sau khi cho vay cũng quan trọng không kém, vì hiện trạng của
món vay luôn thay đổi theo thời gian. Không làm tốt việc kiểm tra sau khi cho vay
sẽ không giúp ngân hàng phát hiện và chủ động giảm thiểu rủi ro.
* Môi trường kinh tế và Môi trường pháp lý
- Môi trường kinh tế:
+ Rủi ro phát sinh do nền kinh tế rơi vào suy thoái, khủng hoảng, dẫn đến
thất nghiệp gia tăng, người vay gặp khó khăn về tài chính, không có khả năng trả nợ
ngân hàng.
+ Tình trạng lạm phát của nền kinh tế làm cho thu nhập thực tế của người
dân giảm sút, họ sẽ ưu tiên chi cho đời sống, giảm khoản chi trả nợ ngân hàng dẫn
đến rủi ro.
+ Thiên tai, dịch bệnh xảy ra gây khó khăn, thua lỗ cho người dân trong hoạt
động sản xuất, chăn nuôi cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro đối với ngân hàng.
- Môi trường pháp lý: Cụ thể ở đây là do sự kém hiệu quả của cơ quan
thực thi pháp luật. Trong những năm qua, Quốc hội, Chính phủ, NHNN và
các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn
thi hành luật liên quan đến hoạt độ ng tín dụng ngân hàng. Song việc triển
khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và cò n gặp phải
nhiều vướng mắc bất cập.


×