Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN TIẾN MINH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN TIẾN MINH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN LÊ
Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Luân văn “Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” đƣợc
thực hiện từ tháng 5 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông
tin đã đƣợc chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đƣa vào luận văn theo
đúng quy định.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực
và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Tiến Minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng chân thành, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và cán bộ phòng Sau Đại học; Khoa Tâm lý giáo
dục, trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên; Các thầy cô giáo đã tham gia quản lý,
giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện bản luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. NGUYỄN VĂN LÊ,
ngƣời thầy đã hƣớng dẫn, tận tình giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quý báu cho tác
giả trong suốt quá trình nghiên cứu để bản luận văn này đƣợc hoàn thành.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên
của Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Thọ, Ban Giám hiệu, các tổ trƣởng chuyên môn,
trƣởng các đoàn thể và giáo viên các trƣờng THPT công lập trên địa bàn thành phố
Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ đã cung cấp tƣ liệu, động viên giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
để tác giả hoàn thành bản luận văn.
Với sự cố gắng nỗ lực của bản thân tác giả trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc
sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn
ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 04 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Tiến Minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Trang bìa phụ Trang
Lời cam đoan. i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các biểu đồ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu 5
8. Cấu trúc của luận văn 6
Chƣơng 1. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KTĐG KẾT QUẢ HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Ngoài nƣớc: 7
1.1.2. Trong nƣớc: 8
1.2. Các khái niệm của đề tài 9
1.2.1. Quản lý 9
1.2.2. Quản lý giáo dục 11
1.2.3. Kiểm tra 14
1.2.4. Đánh giá 15
1.3. Lý luận về KTĐG kết quả học tập của học sinh THPT 16
1.3.1. Vị trí, ý nghĩa của kiểm tra đánh giá. 16
1.3.2. Mục tiêu của kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.3.3. Hình thức, phƣơng pháp và quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh THPT 24
1.3.4. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT 28
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh THPT 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KTĐG KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ 37
2.1. Khái quát về kinh tế, xã hội và giáo dục THPT Thành phố Việt Trì 37
2.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội của Thành phố Việt Trì 37
2.1.2. Tình hình giáo dục THPT Thành Phố Việt Trì 39
2.2. Thực trạng hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh THPT trên địa
bàn Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ 45
2.2.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của KTĐG kết quả học tập của học sinh 47
2.2.2. Thực trạng về hình thức, phƣơng pháp KTĐG quả học tập của học sinh 49
2.2.3. Thực trạng về các khâu soạn đề kiểm tra 52
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS THPT 54
2.3.1. Thực trạng tổ chức các kỳ KTĐG 54
2.3.2. Thực trạng quản lý quy trình KTĐG kết quả học tập của học sinh 59
2.3.3. Thực trạng quản lý công tác chấm, trả bài và ghi điểm 61
2.4. Đánh giá chung 62
2.4.1. Ƣu điểm 62
2.4.2. Nhƣợc điểm 62
2.4.3. Nguyên nhân 63
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KTĐG KẾT
QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ 65
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo các quy định đã đƣợc ban hành về KTĐG. 65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.1.3. Nguyên tắc kế thừa và phát triển 65
3.1.4. Nguyên tắc phù hợp với tình hình thực tiễn 66
3.2. Các biện pháp đề xuất 66
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm
đối với KTĐG kết quả học tập của học sinh cho giáo viên và cán bộ quản lý 66
3.2.2. Tổ chức xây dựng kế hoạch và quy trình KTĐG cho các môn học 69
3.2.3. Tập huấn kỹ năng xây dựng cấu trúc đề kiểm tra 79
3.2.4. Tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công
tác KTĐG kết quả học tập của học sinh 80
3.2.5. Mối liên hệ giữa các biện pháp 83
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nội dung
1
BCH
Ban chấp hành
2
BNV
Bộ nội vụ
3
CNN
Chuẩn nghề nghiệp
4
CNH
Công nghiệp hóa
5
CNTT
Công nghệ thông tin
6
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
7
GV
Giáo viên
8
HĐH
Hiện đại hóa
9
HS
Học sinh
10
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
11
NXB
Nhà xuất bản
12
NV
Nhân viên
13
QLGD
Quản lý giáo dục
14
TTLT
Thông tƣ liên tịch
15
TH
Trung học
16
THCS
Trung học cơ sở
17
THPT
Trung học phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Quy mô phát triển số lƣợng học sinh từ năm học 2010 - 2011 đến kỳ
I năm học 2013 - 2014 40
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại hạnh kiểm từ năm học 2010 - 2011 đến hết kỳ I
năm học 2013 - 2014 40
Bảng 2.3: Kết quả xếp loại học lực từ năm học 2010 - 2011 đến hết kỳ I năm
học 2013 – 2014 41
Bảng 2.4: Cơ cấu trình độ CBQL, GV, nhân viên 42
Bảng 2.6: Đánh giá của GV về thực trạng sử dụng các phƣơng pháp KTĐG đối
với các bài kiểm tra định kỳ 51
Bảng 2.7: Đánh giá của CBQL, GV về ngân hàng đề kiểm tra 53
Bảng 2.8: Đánh giá của CBQL, GV về công tác ra đề kiểm tra 53
Bảng 2.9: Đánh giá của CBQL, HS về mức độ nghiêm túc trong khi coi kiểm tra 56
Bảng 2.10: Đánh giá của CBQL, HS về mức độ phản ánh chất lƣ
ợ
ng của học
sinh qua kết quả kiểm tra 56
Bảng 2.11: Đánh giá của CBQL, GV về khâu chấm, trả bài kiểm tra 57
Bảng 2.12: Đánh giá của học sinh về khâu trả bài kiểm tra 58
Bảng 2.13: Đánh giá của CBQL, GV về khâu ghi và quản lý điểm kiểm tra 58
Bảng 2.14: Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện việc tổ chức quản lý
một kỳ KTĐG kết quả học tập của học sinh (%) 59
Bảng 2.15: Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện việc quản lý công
tác chấm, trả bài và ghi điểm 61
Bảng 2.16: Đánh giá của CBQL, GV về những nguyên nhân của những hạn chế
trong hoạt động KTĐG kết học tập của học sinh. 63
Bảng 3.1: Kế hoạch KTĐG kết quả học tập của học sinh 71
Bảng 3.2: Đánh giá của CBQL, GV về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý đƣợc đặt trong môi trƣờng quản lý 11
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ biểu diễn sự liên hệ giữa các yếu tố của quản lý giáo dục 13
Sơ đồ 1.3: Cấu trúc hệ thống quản lý KTĐG trong quá trình dạy và học 17
Biểu đồ 2.1: Nhận thức của CBQL, GV về vai trò hoạt động KTĐG (%) 48
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của CBQL, GV về mức độ áp dụng hình thức, phƣơng
pháp KTĐG (%) 50
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của HS về thái độ của GV trong khi coi kiểm tra 55
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 85
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp 85
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
- “ -
-
, “
).
Luật giáo dục năm 2005 của nƣớc ta đã khảng định “Mục tiêu của giáo dục
phổ thông là gúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, và
các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cánh và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào công cuộc lao động,
tham gia xây dựng bảo vệ Tổ quốc”. Để đáp ứng đƣợc mục tiêu trên cần có những
biện pháp đổi mới đồng bộ trên tất cả các khâu của quá trình dạy học từ mục tiêu dạy
học, nội dung dạy học, phƣơng pháp dạy học, đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản
lý, ngƣời học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập, cơ sở vật chất trang thiết bị, nguồn
tài chính…Trong đó, đổi mới KTĐG là công cụ quan trọng, chủ yếu xác định năng
lực nhận thức ngƣời học, điều chỉnh quá trình dạy và học; là động lực để đổi mới
phƣơng pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lƣợng đào tạo con ngƣời
theo mục tiêu giáo dục.
Ở nƣớc ta cải cách giáo dục phổ thông là vấn đề thời sự nóng bỏng. Bốn vấn
đề nổi cộm trong ngành giáo dục đƣợc nhận diện là: chất lƣợng giáo dục chƣa đáp
ứng đƣợc nhu cầu, mất cân đối trong giáo dục, xu hƣớng không lành mạnh trong
giáo dục tăng lên, cuối cùng là cơ sở vật chất còn quá lạc hậu. Trong đó, nhƣ đồng
chí Nguyễn Khoa Điềm phát biểu tại hội nghị lần VI Ban chấp hành trung ƣơng
2
Đảng khóa IX, “chất lƣợng giáo dục vẫn là vấn đề day dứt nhất”. Muốn nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả dạy học thì một trong những việc cần làm là phải coi trọng
khâu đánh giá vì đánh giá có vai trò quan trọng nhƣ nội dung. Trong đó, đánh giá
học sinh có vai trò đặc biệt quan trọng vì học sinh là chủ thể còn nhân cách học sinh
là sản phẩm của quá trình giáo dục. Dù vậy, công tác đánh giá học sinh vẫn chƣa
đƣợc coi trọng đúng mức ở các trƣờng phổ thông. Muốn giải quyết đƣợc vấn đề này,
cần phải xem xét lại mục đích, chức năng, yêu cầu của đánh giá và thực trạng về
nhận thức, hành vi của cả giáo viên và học sinh đối với kiểm tra, đánh giá.
Tuy nhiên, trong nhiều năm thực hiện đổi mới giáo dục đã trôi qua, ngoài
những kết quả đạt đƣợc về quy mô, về đa dạng hoá các loại hình đào tạo, về xây dựng
cơ sở vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện dạy học…thì chất lƣợng giáo dục vẫn là
một vấn đề làm cho chúng ta vẫn phải băn khoăn nhiều nhất. Hiệu quả của đổi mới
phƣơng pháp giáo dục ở nhiều nơi còn quá chênh lệch và không cao mà nguyên nhân
chủ yếu là do nhận thức và đổi mới phƣơng pháp KTĐG còn chƣa cập với đổi mới
phƣơng pháp giảng dạy “ thi thế nào thì học thế ấy”.
Hiện nay, do nhiều lí do mà việc KTĐG kết quả học tập của học sinh trong các
trƣờng phổ thông, giáo viên chƣa đề cao đến việc KTĐG ở lĩnh vực nhận thức của
học sinh. Nhƣ giáo viên mới chỉ đánh giá để biết đƣợc mức độ tiếp thu kiến thức và
kỹ năng của ngƣời học mà chƣa chú ý đến yêu cầu thực hiện những công việc có ý
nghĩa giống với những thách thức đời thƣờng sẽ gặp sau này để xem ngƣời học hình
thành kỹ năng đến mức nào. Theo các nhà nghiên cứu giáo dục thì cái quan trọng
nhất trong việc đào tạo ở THPT là dạy cách học, do vậy việc nâng cao mức độ đánh
giá cần đƣợc quán triệt khi chọn nội dung đánh giá cũng nhƣ hình thức đánh giá và
đặc biệt cần phải bảo đảm nguyên tắc “KTĐG của giáo viên phải kích thích được sự
tự KTĐG của người học và kiểm định được chính xác, khách quan thành quả học tập
và mức độ đạt được mục tiêu dạy học”.
Trong nhà trƣờng hiện nay, việc dạy học không chỉ chủ yếu là dạy cái gì mà
còn dạy học nhƣ thế nào? Tức là muốn nâng cao chất lƣợng dạy và học phải tiến hành
đổi mới phƣơng pháp dạy học, vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy và học đã trở thành
3
yêu cầu mang tính cấp bách, là giải pháp đột phá. Tuy nhiên đổi mới phƣơng pháp
dạy học đòi hỏi phải tiến hành một cách đồng bộ từ nội dung chƣơng trình sách giáo
khoa, phƣơng pháp dạy học cho đến kiểm tra đánh giá chất lƣợng dạy và học. Nhƣ
vậy song song với việc đổi mới phƣơng pháp dạy học cần đổi mới hoạt động KTĐG.
Bởi lẽ kết quả học tập của học sinh đƣợc đánh giá chính xác qua quá trình kiểm tra sẽ
giúp cho học sinh điều chỉnh hoạt động học, giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy và
nhà quản lý giáo dục có những chỉ đạo kịp thời, quyết định phù hợp để điều chỉnh
hoạt động dạy và học. Còn đánh giá là quá trình hình thành những nhận định về kết
quả công việc dựa vào sự phân tích thông tin thu đƣợc đối chiếu với mục tiêu đề ra.
Đánh giá là khâu quan trọng trong quá trình đào tạo bởi nó ảnh hƣởng tới toàn bộ quá
trình dạy học.
Hiện nay, vấn đề KTĐG trong thực tiễn dạy học ở bậc THPT phần nào đã đáp
ứng đƣợc nhiệm vụ, vai trò của nó trong quá trình dạy học. Mục đích, nội dung, hình
thức đánh giá đã phản ánh tính toàn diện của quá trình dạy học. Đánh giá đã đƣa ra
nhận xét định tính về kết quả kiểm tra gồm nhiều kiến thức, kỹ năng, góp phần phân
loại HS theo hƣớng điểm số. Đây là mặt mạnh của hệ thống đánh giá hiện hành. Tuy
nhiên việc đánh giá kết quả học tập của HS THPT nhƣ hiện nay vẫn còn một số hạn
chế nhƣ:
- Mục đích đánh giá còn hạn chế, chỉ xác định kết quả của nội dung học tập
đầu vào theo hƣớng chƣơng trình và sách giáo khoa, chƣa tập trung vào năng lực của
HS theo hƣớng mục tiêu đào tạo.
- Nội dung đánh giá dựa theo hƣớng chuẩn kiến thức kỹ năng nhƣng chƣa có
nhiều nội dung đánh giá vận dụng kiến thức, kỹ năng vào cuộc sống.
- Công cụ đánh giá chƣa thực sự góp phần tạo ra sự phân loại tích cực. Tức là
ít có khả năng phân biệt trình độ của HS khá, gỏi, trung bình, yếu.
- Khâu sử lý kết quả đánh giá còn đơn giản. Chủ yếu đánh giá để cung cấp
thông tin mà chƣa phân tích thông tin để giúp ngƣời học điều chỉnh quá trình học tập,
ngƣời dạy điều chỉnh quá trình dạy cho phù hợp.
- Phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng chƣa có những đổi
mới căn bản. Đánh giá kết quả học tập hiện nay chủ yếu dựa trên nội dung (kiến thức,
kỹ năng và thái độ) và quá phụ thuộc vào sách giáo khoa.
4
- Kỹ năng soạn đề kiểm tra chƣa đáp ứng đƣợc việc đổi mới kiểm tra đánh giá,
chủ yếu theo mức độ tái hiện, ít ở mức độ vận dụng.
- Việc đánh giá các môn học (kể cả các môn đánh giá bằng điểm số và các môn
đánh giá bằng nhận xét) nhìn chung còn nặng về điểm số và thành tích chƣa hƣớng
tới đánh giá đƣợc các năng lực, phẩm chất của ngƣời học.
Xuất phát từ những hạn chế về mặt lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi đã lựa
chọn đề tài: “Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
THPT trên địa bàn thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ” với mong muốn đóng góp một
số giải pháp nhằm dần khắc phục những hạn chế còn tồn tại ở các trƣờng THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu lý luận, thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh THPT trên địa bàn Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ và đề
xuất một số biện pháp đổi mới quản lý hoạt động này nhằm góp phần nâng cao chất
lƣợng dạy và học ở các trƣờng THPT của địa phƣơng
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập và chất lƣợng học
thực tế của học sinh THPT trên địa bàn Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh THPT sẽ góp phần
quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên vẫn còn những
tồn tại, những bất cập ảnh hƣởng đến hiệu quả của công tác này. Nếu áp dụng một số
biện pháp quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh THPT theo hƣớng
nâng cao năng lực và theo một quy trình thống nhất thì sẽ góp phần năng cao hiệu
quả của hoạt động KTĐG, nâng cao chất lƣợng dạy và học ở các trƣờng THPT trên
địa bàn Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của
học sinh THPT.
5.2 Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của
học sinh THPT trên địa bàn Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
5.3 Đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập
của học sinh THPT trên địa bàn Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu công tác quản lý
hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh THPT trên địa bàn Thành Phố Việt Trì
- Tỉnh Phú Thọ.
- Giới hạn về khách thể khảo sát: Luận văn chỉ khảo sát đối với các bài kiểm
tra 1 tiết trở lên, kiểm tra học kỳ.
- Giới hạn về thời gian và địa điểm
+ Thời gian: Khảo sát và sử dụng số liệu từ năm học 2010 - 2011 trở lại đây.
+ Địa điểm: Các trƣờng THPT công lập trên địa bàn Thành Phố Việt Trì - Tỉnh
Phú Thọ bao gồm: THPT Việt Trì, THPT Công nghiệp Việt Trì, THPT Kỹ Thuật
Việt Trì và THPT Chuyên Hùng Vƣơng.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, sử lý tài liệu. Nghiên cứu các văn kiện, Nghị
định, Chỉ thị của Đảng, Nhà nƣớc về giáo dục; Tiến hành tổng quan các tài liệu có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, điều tra viết, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm, nhằm thu thập các số liệu
về quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh THPT theo tiếp cận năng lực.
7.3. Phương pháp khảo nghiệm, thăm dò
Sau khi đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của
học sinh THPT theo tiếp cận năng lực, đề tài lấy ý kiến của các cấp quản lí, giáo viên
về tính khả thi và hiệu quả của biện pháp này.
6
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc cấu trúc làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh THPT trên địa bàn Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh THPT trên địa bàn Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
7
Chƣơng 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KTĐG KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngoài nước
Ngay từ khi xuất hiện mô hình nhà trƣờng các hình thức KTĐG mức độ của
ngƣời học cũng gia đời. Tuy nhiên ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia có những
hình thức KTĐG khác nhau nhƣng đều đƣa ra những qui định chuẩn, phù hợp với
yêu cầu của xã hội hiện tại. Chẳng hạn: Thời kì phong kiến sử dụng thi, kiểm tra để
đánh giá kết quả của ngƣời học; Thời kì tiền công nghiệp thi, kiểm tra phải phù hợp
với trình độ ngƣời học và coi đó là một cách thức dạy và học, có vai trò khuyến
khích học sinh tích cực, tự giác học tập; Thời kì hậu công nghiệp KTĐG phát triển
theo tiêu chí hƣớng vào mục đích, yêu cầu của chƣơng trình giảng dạy.
Đầu thế kỷ XVI, nhà giáo dục vĩ đại J.A Comenxki (1592-1670) đã đƣa ra mô
hình nhà trƣờng và đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng. Đó là nhà trƣờng đƣợc
phân theo cấp học, bậc học ở những lứa tuổi nhất định; các môn học trong nhà
trƣờng đƣợc quy định chặt chẽ có trƣơng trình, có nội dung cụ thể thống nhất; thời
gian đào tạo cũng đƣợc ấn định, đƣơng nhiên cách KTĐG kết quả học tập của học
sinh cúng đƣợc quy định rõ ràng.
Đến thế kỷ XVIII thì hệ đánh giá chất lƣợng đầu tiên đƣợc áp dụng phổ biến
trong nhà trƣờng. Lúc đầu hệ đánh giá có 3 bậc chính: Tốt - Trung bình - Kém. Tuy
nhiên để đánh giá đƣợc theo 5 bậc chất lƣợng học sinh thì phải kiểm tra nhƣ thế nào
để đánh giá đƣợc chính xác, phù hợp với đối tƣợng học sinh nhằm không ngừng
nâng cao chất lƣợng dạy và học mới là vấn đề đƣợc các nhà giáo dục quan tâm.
Từ những năm 1970 trở lại đây có rất nhiều công trình nghiên cứu từng vấn
đề cụ thể, trong đó xác định một cách khoa học nội dung đánh giá kết quả của học
sinh nhƣ: Những vấn đề lý luận dạy học của việc đánh giá trí thức (V.M.Palomxki);
con đƣờng hoàn thiện việc triểm tra tri thức kỹ năng (X.V.Uxova). Cũng trong giai
đoạn này nhiều tác giả cũng đã nghiên cứu các nguyên tắc của việc KTĐG nhằm
8
đảm bảo tính khách quan nhƣ: Các hƣớng nâng cao tính khách quan trong việc đánh
giá tri thức học sinh (A.M.Levitop).
1.1.2. Trong nước
Thời nhà Lý thế kỷ XI – XIII thông qua các kì thi Hƣơng để chọn tú tài, cử
nhân; thi Hội để chọn Thái học sinh, phó bảng, thi Đình để chọn Trạng nguyên,
Bảng nhãn, Thám hoa với 3 hình thức cơ bản là thi văn, thi võ, thi Lại viên. Trong
các kì thi này đƣợc quy định rất chặt chẽ nhiệm vụ của các lực lƣợng, sự thƣởng phạt
nghiêm minh. Tuy nhiên có nhiều phiền toái, gò bó, không phát huy hết khả năng
sáng tạo của thí sinh. Cạnh đó kết quả của các kì thi thi này hoàn toàn phụ thuộc vào
sự nhận xét chủ quan của giám khảo.
Thời kỳ Pháp thuộc, nền giáo dục Việt Nam mang tính nô dịch thuộc địa
với chủ trƣơng đào tạo một số ít ngƣời làm tay sai, còn đại đa số nhân dân là mù chữ
(chính sách ngu dân để dễ cai trị). Song ở thời kỳ này các kỳ thi tuyển đƣợc tổ chức
rất nghiêm túc và đƣợc bảo đảm bằng pháp luật, trung tâm khảo thí là đơn vị độc lập
với Bộ Giáo dục. Công tác KTĐG chất lƣợng giáo dục luôn gắn liền với mục tiêu
đào tạo của thực dân phong kiến.
Từ sau cách mạng tháng 8/1945 đến nay KTĐG đã có nhiều biến đổi căn bản
so với chế độ xã hội cũ. Nền giáo dục Việt Nam đã trải qua 3 lần cải cách, với mỗi
lần mục tiêu giáo dục đào tạo đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với tình hình đất nƣớc.
Đặc biệt là trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển giáo dục - đào tạo, hoạt
động nghiên cứu KTĐG; nghiên cứu công tác quản lý hoạt động KTĐG có những
phát triển mới. Nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra những yêu cầu về quản lý nhằm nâng
cao chất lƣợng KTĐG góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học.
Một số tài liệu nghiên cứu về KTĐG trong lĩnh vực giáo dục của các chuyên
gia nhƣ: Trần Thị Tuyết Oanh, Đo lƣờng và đánh giá kết quả học tập, Nxb Đại học sƣ
phạm Hà Nội, 2007; Dƣơng Thiệu Tống, Trắc nghiệm và đo lƣờng thành quả học tập,
Nxb Khoa học xã hội, 2005
Các đề tài luận văn thạc sỹ nhƣ: Nghiên cứu cải tiến quy trình tổ chức KTĐG
kết quả học tập của sinh viên tại khoa du lịch – Viện Đại học mở Hà Nội của tác giả
9
Lê Quỳnh Chi, năm 2006; Biện pháp quản lý công tác KTĐG kết quả học tập của
sinh viên trƣờng Cao đẳng du lịch Hà Nội của tác giả Nghiêm Nữ Diễm Quỳnh, năm
2008; Quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh trƣờng THCS Ngô
Quyền thành phố Hải Phòng của tác giả Trần Thị Kim Xuyến, năm 2011…
Do vậy, đề tài nghiên cứu của luận văn là cần thiết trong công tác dạy và
học cấp THPT trên địa bàn Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm của đề tài
1.2.1. Quản lý
Khoa học quản lý xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời. Nó
là phạm trù tồn tại khách quan, đƣợc ra đời một cách tất yếu do nhu cầu của mọi chế
độ xã hội, mọi tổ chức, mọi quốc gia và mọi thời đại.
Từ điển tiếng việt viết: “ Quản lý là hoạt động của con người tác động vào
tập thể người khác để phối hợp điều chỉnh phân công thực hiện mục tiêu
chung”[29]. Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [14].
Nhƣ vậy, Quản lý là một khái niệm có nội hàm xác định song lâu nay thƣờng
có các cách định nghĩa, cách hiểu khác nhau và đƣợc thể hiện bằng các thuật ngữ
khác nhau. Thực chất của Quản lý là gì? Cũng có những quan điểm không hoàn toàn
giống nhau. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của khoa học, Quản lý cơ bản đã đƣợc
làm sáng tỏ để có một cách hiểu thống nhất.
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý
một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức hành động nhằm
đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất. Quản lý bao gồm các yếu tố:
- Phải có chủ thể quản lý là các tác nhân tạo ra tác động quản lý và một đối
tƣợng bị quản lý. Đối tƣợng bị quản lý phải tiếp nhận và thực hiện tác động quản lý.
Tác động quản lý có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Phải có mục tiêu đặt ra cho cả chủ thể và đối tƣợng. Mục tiêu này là căn cứ
chủ yếu để tạo ra các tác động. Chủ thể quản lý có thể là một ngƣời, nhiều ngƣời.
10
Còn đối tƣợng bị quản lý có thể là ngƣời hoặc giới vô sinh (máy móc, thiết bị, đất đai,
thông tin ) hoặc giới sinh vật (vật nuôi, cây trồng )
Quản lý là sự công tác liên tục có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể (ngƣời
quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tƣợng quản lý) về các mặt chính trị, văn
hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc,
các phƣơng pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự
phát triển của đối tƣợng. Đối tƣợng quản lý có thể trên qui mô toàn cầu, khu vực,
quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là một con ngƣời, sự vật cụ thể. Quản lý thể hiện việc
tổ chức, điều hành tập hợp ngƣời, công cụ, phƣơng tiện tài chính,… để kết hợp các
yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trƣớc. Chủ thể muốn kết hợp đƣợc các
hoạt động của đối tƣợng theo một định hƣớng quản lý đặt ra phải tạo ra đƣợc “quyền
uy” buộc đối tƣợng phải tuân thủ. Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hƣớng
dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới mục đích
đã đề ra. Sự tác động của quản lý, phải bằng cách nào đó để ngƣời chịu quản lý luôn
luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân,
cho tổ chức và cho cả xã hội. Quản lý là một môn khoa học sử dụng trí thức của
nhiều môn khoa học tự nhiên và xã hội nhân văn khác nhƣ: toán học, thống kê, kinh
tế, tâm lí và xã hội học… Nó còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế
để đạt tới mục đích.
Từ những khái niệm nêu trên ta thấy đối tƣợng chủ yếu và trực tiếp của quản
lý là con ngƣời trong tổ chức, thông qua đó tác động lên các yếu tố vật chất (vốn, vật
tƣ, công nghệ) để tạo ra kết quả cuối cùng của toàn bộ hành động. Vì vậy khi xét về
thực chất quản lý trƣớc hết và chủ yếu là quản lý con ngƣời.
Nhƣ vậy quản lý luôn tồn tại với tƣ cách là hệ thống gồm các thành tố cơ bản sau:
- Chủ thể quản lý: Là trung tâm thực hiện những hoạt động khai thác, tổ chức
và thực hiện nguồn lực của tổ chức; thực hiện những tác động hƣớng đích, có chủ
định đến đối tƣợng quản lý.
- Đối tƣợng quản lý: Là những đối tƣợng chịu tác động và thay đổi dƣới những
tác động hƣớng đích có chủ định của chủ thể quản lý. Đối tƣợng quản lý là con ngƣời
trong tổ chức và các yếu tố đƣợc sử dụng là nguồn lực của tổ chức “Thông qua việc
11
khai thác, tổ chức và thực hiện”. Đối tƣợng quản lý bao giờ cũng tồn tại trong một
khách thể quản lý xác định.
- Khách thể quản lý: Là cơ sở khách quan của đối tƣợng quản lý. Trong quan
hệ với chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý luôn là cái khách quan, thuộc hiện thực bên
ngoài chủ thể quản lý.
- Cơ chế quản lý: Là phƣơng thức vận động hợp quy luật của hệ thống quản lý,
mà trƣớc hết là sự tác động lẫn nhau một cách hợp quy luật trong quá trình quản lý.
Cơ chế quản lý có vai trò quan trọng trong việc thiết lập phƣơng thức hoạt động hợp
với quy luật khách quan cho hoạt động quản lý. Cơ chế quản lý có tác động trực tiếp
đến việc xác lập và vận hành mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý,
đến việc định hƣớng tổ chức thực hiện và điều chỉnh các hoạt động trong tổ chức.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lƣợng, sản phẩm vì lợi ích phục vụ
con ngƣời.
Nhƣ vậy, ngƣời quản lý phải là ngƣời am hiểu nghiên cứu khoa học, là ngƣời
có nghệ thuật giải quyết các mối quan hệ vô cùng phức tạp trong hệ thống. Có thể mô
hình hóa cấu trúc quản lý bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý đƣợc đặt trong môi trƣờng quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm quản lý giáo dục về nội dung khái niệm quản lý có nhiều cách hiểu
khác nhau về khái niệm QLGD. Tuy vậy, xét trên bình diện chung, chúng ta có thể
tiếp cận một số khái niệm QLGD nhƣ sau:
MỤC TIÊU QUẢN LÝ
MÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ
CƠ CHẾ QUẢN LÝ
(HÌNH THỨC QUẢN LÝ)
KHÁCH THỂ
QUẢN LÝ
CHỦ THỂ
QUẢN LÝ
12
Tác giả Hồ Văn Liên cho rằng QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống giáo dục
đạt kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất. Tùy theo việc xác định đối tƣợng
quản lý mà QLGD đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau:
- Tác giả Trần Kiểm quan niệm QLGD đƣợc phân chia thành 2 cấp: vĩ mô và
vi mô. [21] Đối với cấp vĩ mô: “ QLGD đƣợc hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trƣờng) nhằm
thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ
mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. “ Đối với cấp vi mô:” QLGD đƣợc hiểu là hệ
thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có
chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng.”
- Quan niệm của tác giả Đặng Quốc Bảo:” QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục
thƣờng xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi ngƣời;
Tuy nhiên vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục đựơc hiểu là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc dân
- Theo tác giả Bùi Văn Quân "Quản lý giáo dục là một dạng của quản lý xã hội
trong đó diễn ra những quá trình hoạt động và khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực
hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động để gây
ảnh hƣởng đến đối tƣợng quản lý đƣợc thực hiện trong lĩnh vực đƣợc giáo dục, nhằm
thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết về sự ổn định và phát triển của giáo dục trong
việc đáp ứng các yêu cầu mà xã hội đặt ra đối với giáo dục".
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí giáo dục là những tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp với qui luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho hệ thống vận
hành theo đƣờng lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của
nhà trƣờng XHCN Việt Nam mà mục tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế
hệ trẻ, đƣa giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất”. (25, tr. 12).
13
Nhƣ vậy, Quản lý giáo dục bao gồm 4 yếu tố: Chủ thể quản lý (trên cơ sở
phƣơng pháp và công cụ), đối tƣợng bị quản lý (gọi tắt là đối tƣợng quản lý, khách thể
quản lý và mục tiêu quản lý). Bốn yếu tố này đƣợc thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ biểu diễn sự liên hệ giữa các yếu tố của quản lý giáo dục
Các yếu tố cơ bản của quản lý giáo dục có mối liên hệ mật thiết và tác động
quan lại lẫn nhau. Chủ thể quản lý bằng phƣơng pháp và công cụ quản lý cụ thể tác
động lên đối tƣợng quản lý; đối tƣợng quản lý tiếp nhận tác động trực tiếp của chủ thể
quản lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện
mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống giáo dục và hệ thống
quản lý giáo dục, chẳng hạn môi trƣờng bên ngoài nhà trƣờng. Nó là hệ thống khác
hoặc các ràng buộc của môi trƣờng… nó có thể chịu tác động "gián tiếp" hoặc tác
động trở lại đến hệ thống giáo dục và hệ thống quản lý giáo dục. Vấn đề đặt ra đối với
chủ thể quản lý là làm nhƣ thế nào để cho những tác động từ phía khách thể quản lý
đến giáo dục là tích cực cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.
Quản lý giáo dục còn là những tác động có hệ thống, có ý thức hợp với quy
luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau lên tất cả các mắt xích của hệ thống giáo
dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành liên tục, phát triển mở rộng cả về
số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng. Hay nói cách khác quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có chủ đích có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, nhân viên học sinh cha mẹ học sinh và các lực lƣợng xã hội trong
và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Phƣơng pháp
quản lý
Đối
tƣợng
quản
lý
Chủ
thể
quản
lý
Công cụ
quản lý
Khách thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
14
Nhƣ vậy quản lý giáo dục là một công việc hết sức quan trọng trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, nội dung của quản lý giáo dục bao gồm: tham gia quản lý học
sinh, quản lý đào tạo và cơ sở vật chất, phƣơng tiện phục vụ cho công tác giáo dục
đào tạo, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các công tác khác, quản
lý chuyên môn, hành chính, nhân sự
1.2.3. Kiểm tra
Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về khái niệm kiểm tra. Trong từ
điển tiếng việt (1998) có định nghĩa: “kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh
giá, nhận xét ”[29]. Từ điển bách khao (2001) có định nghĩa thuật ngữ “kiểm tra là
bộ phận hợp thành của quá trình hoạt động dạy và học nhằm nắm được thông tin về
trạng thái và kết quả học tập của học sinh, về những nguyên nhân cơ bản của thực
trạng đó để tìm ra những biện pháp khắc phục những lỗ hổng, đồng thời củng cố và
nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và học”.
Theo GS Nguyễn Đức Chính (2005) “Đo lường (kiểm tra) là quá trình thu thập
thông tin một cách định lượng và định tính về các đại lượng đặc trưng như nhận thức,
tư duy, kỹ năng và các phẩm chất nhân cách khác trong quá trình giáo dục”[15].
Trong Đại từ điển Tiếng Việt, Nguyễn Nhƣ Ý định nghĩa kiểm tra là xem xét thực
chất, thực tế. Theo Bửu Kế, kiểm tra là tra xét, xem xét, kiểm tra là soát xét lại công việc,
kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Còn theo Trần Bá Hoành,
kiểm tra là cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá.
Kiểm tra là hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý
thông qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, đánh giá, giám sát
thành quả hoạt động, đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các sai sót lệch lạc nhằm thúc đẩy
hệ thống sớm đạt đƣợc mục tiêu đã định. Để tiến hành kiểm tra, cần phải có các tiêu
chuẩn, nội dung và phƣơng pháp kiểm tra, dựa trên các nguyên tắc khoa học để hình
thành hệ thống kiểm tra thích hợp. Ngoài 4 chức năng quản lý trên, nguồn thông tin là
yếu tố cực kỳ quan trọng trong quản lý. Vì thông tin là nền tảng, là huyết mạch của
quản lý, không có thông tin thì không có quản lý hoặc quản lý mắc sai phạm, nhờ có
thông tin mà sự trao đổi qua lại giữa các chức năng đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, từ
đó có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.
15
Nhƣ vậy, các nhà khoa học và các nhà giáo dục đều cho rằng kiểm tra với
nghĩa là nhằm thu thập số liệu, chứng cứ, xem xét, soát xét lại công việc thực tế để
đánh giá và nhận xét. Trong giáo dục, kiểm tra có các hình thức nhƣ kiểm tra thƣờng
xuyên (kiểm tra hàng ngày), kiểm tra định kì (kiểm tra hết chƣơng, hết phần ) và
kiểm tra tổng kết (kiểm tra cuối học kì).
Nhƣ vậy kiểm tra là đo lƣờng và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo
rằng các mục tiêu và các kế hoạch vạch ra để thực hiện các mục tiêu này đã và đang
đƣợc hoàn thành.
1.2.4. Đánh giá
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả
công việc dựa vào sự phân tích các thông tin thu đƣợc đối chiếu với mục tiêu, tiêu
chuẩn đề ra nhằm đƣa ra các đề suất phù hợp để cải tiến thực trạng, điều chỉnh
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc. Theo GS Nguyễn Đức Chính, thuật ngữ
đánh giá đƣợc định nghĩa “Đánh giá là quá trình thu thập và xử lý thông tin một
cách có hệ thống nhằm xác định mục tiêu đã và đang đạt được ở mức độ nào”[15].
Đánh giá là quá trình thu thập thông tin về năng lực, phẩm chất của một học
sinh và sử dụng thông tin đó để đƣa ra những quyết định về ngƣời học và việc tổ
chức quá trình dạy và học.
Đánh giá còn là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả
công việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu đƣợc, đối chiếu với những mục
tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực
trạng, điều chỉnh nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc. Theo Đại từ điển Tiếng
Việt của Nguyễn Nhƣ Ý, đánh giá là nhận xét bình phẩm về giá trị. Theo từ điển
Tiếng Việt của Văn Tân thì đánh giá là nhận thức cho rõ giá trị của một ngƣời hoặc
một vật.
Đánh giá trong giáo dục, theo Dƣơng Thiệu Tống là quá trình thu thập và xử
lý kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng và hiệu quả giáo dục. Căn cứ vào mục
tiêu dạy học, làm cơ sở cho những chủ trƣơng, biện pháp và hành động trong giáo
dục tiếp theo. Cũng có thể nói rằng đánh giá là quá trình thu thập phân tích và giải