Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Luận văn quản lý, sử dụng vốn bảo trì đường bộ tại sở GTVT ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

VŨ VĂN HOÀN

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN BẢO TRÌ
ĐƯỜNG BỘ TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

VŨ VĂN HOÀN

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN BẢO TRÌ
ĐƯỜNG BỘ TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
NINH BÌNH

NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG;
MÃ SỐ: 60.58.03.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI MẠNH HÙNG

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam kết đã tự nghiên cứu và thực hiện đề tài này, bằng kinh nghiệm
làm việc thực tiễn và kiến thức chuyên môn được đào tạo trong quá trình học
đại học, chương trình cao học tại Trường Đại học Giao thông Vận tải, ngành
Quản lý xây dựng, dưới sự quan tâm, hướng dẫn trực tiếp của PGS. TS. Bùi
Mạnh Hùng. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn có
độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết. Mọi sao chép không hợp lệ vi
phạm quy chế đào tạo tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Học viên

Vũ Văn Hoàn


LỜI CẢM ƠN
Do kiến thức, thời gian và kinh nghiệm có hạn nên luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô
giáo để luận văn của em hoàn thiện hơn.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả xin được trân
trọng gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô giáo, các đồng nghiệp và bạn bè đã
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Đặc biệt xin được gửi lời biết ơn sâu
sắc đến PGS. TS. Bùi Mạnh Hùng - người thầy đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi
nhiệt tình và tận tâm trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Học viên

Vũ Văn Hoàn


i
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................III
DANH MỤC HÌNH VẼ.................................................................................IV
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................V
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ VÀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ....................................4
1.1. Tổng quan về hệ thống giao thông đường bộ.............................................4
1.1.1. Khái niệm và phân loại công trình giao thông đường bộ..................4
1.1.2. Những đặc điểm của công trình đường bộ ảnh hưởng đến chi phí bảo
trì.......................................................................................................................6
1.2. Bảo trì đường bộ.........................................................................................8
1.2.1 Khái niệm bảo trì công trình đường bộ..............................................8
1.2.2. Nội dung bảo trì công trình đường bộ.............................................10
1.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng bảo trì công trình đường bộ..............12
1.3. Quản lý, sử dụng vốn bảo trì đường bộ....................................................16
1.3.1. Yêu cầu về nguồn vốn cho công tác bảo trì.....................................16

1.3.2. Phân định nguồn vốn bảo trì:.........................................................22
1.3.3. Quy trình phân bổ vốn....................................................................23
1.3.4. Quản lý và sử dụng vốn bảo trì công trình giao thông đường bộ....25
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý, sử dụng vốn bảo trì đường bộ tại các sở
giao thông vận tải............................................................................................37
1.4.1. Nhân tố ảnh hưởng trực tiếp...........................................................37
1.4.2. Nhân tố ảnh hưởng gián tiếp..........................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN BẢO TRÌ HỆ
THỐNG ĐƯỜNG BỘ TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI NINH BÌNH....40


ii
2.1. Khái quát về Sở Giao thông vận tải Ninh Bình và hệ thống đường bộ do
Sở quản lý........................................................................................................40
2.1.1. Giới thiệu chung vị trí tỉnh Ninh Bình.............................................40
2.1.2. Hệ thống quản lý của Sở Giao thông vận tải Ninh Bình..................51
2.1.3. Bộ máy quản lý bảo trì đường bộ của Sở GTVT Ninh Bình.............51
2.2. Thực trạng quản lý, sử dụng vốn bảo trì đường bộ tại Sở Giao thông vận
tải Ninh Bình...................................................................................................52
2.2.1. Phân cấp thực hiện quản lý bảo trì đường bộ.................................52
2.2.2. Quản lý vốn bảo trì đường bộ.........................................................56
2.3. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng vốn bảo trì đường bộ tại
Sở Giao thông vận tải Ninh Bình....................................................................59
2.3.1. Kết quả quản lý, sử dụng vốn bảo trì đường bộ..............................59
2.3.2. Những khó khăn trong quản lý, sử dụng vốn bảo trì đường bộ........63
2.3.3. Hạn chế, tồn tại trong quản lý, sử dụng vốn bảo trì đường bộ........65
2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong quản lý, sử dụng vốn
bảo trì đường bộ..............................................................................................71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN
BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI NINH BÌNH. .74

3.1. Cơ sở và quan điểm đề xuất giải pháp.....................................................74
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Bình.......................74
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển giao thông vận tải....................76
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý, sử dụng vốn bảo trì đường bộ tại Sở
Giao thông vận tải tỉnh Ninh Bình..................................................................84
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý sử dụng vốn cho Quỹ bảo trì đường bộ. 84
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với công tác bảo
trì đường bộ tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh Bình.....................................87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................110


iii


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1. Chỉ tiêu đánh giá tình trạng kỹ thuật của đường............................12
Bảng 1. 2. Hệ số bám giới hạn cho phép []..................................................13
Bảng 1. 3. Các chỉ tiêu trên đây được xác định như sau.....................................................................13

Bảng 2. 1. Bảng thống kê diện tích tỉnh Ninh Bình đến năm 2017..........40
Bảng 2. 2. Bảng tổng hợp hiện trạng đường tỉnh Ninh Bình..........................43
Bảng 2. 3. Bảng tổng hợp hiện trạng hệ thống đường huyện tỉnh Ninh Bình.45
Bảng 2. 4. Bảng tổng hợp hiện trạng đường đô thị tỉnh Ninh Bình................46
Bảng 2. 5. Bảng tổng hợp hiện trạng đường chuyên dùng tỉnh Ninh Bình.....46
Bảng 2. 6. Bảng tổng hợp hiện trạng hệ thống đường bộ tỉnh Ninh Bình.......49
Bảng 2. 7. Giao chỉ tiêu kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên đường bộ..........56
Bảng 2. 8. Kế hoạch vốn cấp cho công tác sửa chữa định kỳ đường bộ.........58

Bảng 2. 9. Kết quả chi của Quỹ bảo trì đường bộ địa phương........................61
Bảng 2. 10. Kết quả hoạt động của Quỹ bảo trì đường bộ địa phương...........62
Bảng 2. 11. Cơ cấu vốn theo công việc................................................................................................72

Bảng 3. 1. Cơ cấu vốn theo tên công việc................................................87


v

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. 1. Nội dung bảo trì công trình đường bộ...............................................................................10

Hình 2. 1. Bản đồ hiện trạng giao thông vận tải Tỉnh Ninh Bình ..................50
Hình 2. 2. Bộ máy tổ chức của Sở Giao thông vận tải Ninh Bình..................51
Hình 2. 3. Bộ máy tổ chức quản lý bảo trì đường bộ......................................52
Hình 2. 4. Nội dung chi của Quỹ bảo trì đường bộ.........................................68
Hình 2. 5. Sơ đồ lập, giao dự toán chi Quỹ TW..............................................70


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
CTXD
BQLDA

Nguyên nghĩa
: Công trình xây dựng.
: Ban quản lý dự án.


QLDA

: Quản lý dự án.

UBND

: Ủy ban nhân dân.

HĐND

: Hội đồng nhân dân.

CCVC

: Công chức, viên chức.

XDCB

: Xây dựng cơ bản.

NSTW

: Ngân sách trung ương.

NSNN

: Ngân sách nhà nước.

HLĐB


: Hành lang đường bộ

GPMB

: Giải phóng mặt bằng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
phương tiện vận tải phát triển hết sức mạnh mẽ, lưu lượng xe vận tải (đặc biệt
là các xe siêu trường, siêu trọng, xe container...) trên hệ thống đường bộ tăng
đột biến. Trong khi đó, hệ thống đường bộ phần lớn chưa đáp ứng nhu cầu
vận tải, nên các tuyến đường bị hư hỏng thường xuyên, ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng và hiệu quả vận tải của các phương tiện tham gia giao thông.
Mặt khác, sự phát triển nhanh của các ngành trong nền kinh tế, nảy sinh mâu
thuân giữa nhu cầu vận chuyển, năng lực khả năng chịu tải của công trình,
dẫn tới việc các công trình nhanh bị hư hỏng, xuống cấp. Bên cạnh đó, thiên
tai, bão lụt hàng năm ảnh hưởng không nhỏ tới hệ thống đường bộ. Vì vậy,
bảo trì hệ thống đường bộ là công tác tất yếu và hết sức cần thiết trong quá
trình phát triển đất nước.
Ngày 13/3/2012 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 18/2012/NĐ-CP
về Quỹ bảo trì đường bộ, quy định về việc lập, quản lý và sử dụng Quỹ bảo
trì đường bộ cùng với một phần vốn được cấp từ ngân sách với mục đích
huy động nguồn lực từ nhân dân để chung sức với Nhà nước tập trung cho
công tác bảo trì đường bộ ngày một cách tốt hơn đáp ứng nhu cầu phát triển
của đất nước.
Qua một thời gian thực hiện Quỹ bảo trì cùng với nguồn vốn từ ngân
sách cấp đã thể hiện được vai trò rất lớn trong việc tạo nguồn kinh phí cho

công tác bảo trì đường bộ. Tuy vậy nguồn kinh phí hàng năm dành cho công
tác bảo trì đường bộ vẫn hết sức khó khăn, chỉ đáp ứng được một phần nhu
cầu thực tế: từ 35 - 40% đối với hệ thống quốc lộ và tỉnh lộ, 15 - 20% đối với
hệ thống đường huyện, hệ thống đường xã thì không đáng kể hay nói một
cách khác là không có nguồn vốn để thực hiện duy tu.
Ngoài ra công tác sử dụng vốn bảo trì đường bộ còn tồn tại nhiều khó


2
khăn, vướng mắc từ khâu giao kế hoạch, tổ chức thực hiện đến nghiệm thu,
thanh toán. Yêu cầu đặt ra là phải quản lý sử dụng vốn bảo trì đường bộ như
thế nào để đảm bảo chất lượng, tiến độ, tiết kiệm vốn và mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Do đó, việc hoàn thiện công tác tổ chức - quản lý sử dụng hiệu
quả vốn bảo trì đường bộ là một vấn đề hết sức cần thiết.
Tại Ninh Bình, công tác bảo trì đường bộ luôn được Tỉnh ủy, Uỷ ban
nhân dân tỉnh và ngành Giao thông vận tải (GTVT) Ninh Bình hết sức quan
tâm để đảm bảo cho giao thông an toàn, êm thuận, thông suốt. Tuy nhiên,
trong điều kiện nguồn vốn bảo trì hạn hẹp, nhiều tuyến đường đã xuống cấp
nhưng vẫn phải đợi vốn. Đặc biệt, trong vài năm trở lại đây, mật độ phương
tiện lưu thông trên các tuyến đường quốc lộ được ủy thác quản lý, tỉnh lộ gia
tăng nhanh chóng khiến nhiều tuyến đường bị hư hỏng, đòi hỏi phải được bảo
trì. Vì vậy, quản lý, sử dụng hiệu quả vốn bảo trì đường bộ, phục vụ tốt nhất
cho vận tải phục vụ phát triển kinh tế và xã hội trên phạm vi tỉnh Ninh Bình là
công việc cần được nghiên cứu.
Vì vậy “Quản lý, sử dụng vốn bảo trì đường bộ tại Sở Giao thông vận
tải Ninh Bình” được tác giả chọn làm đề tài tốt nghiệp cho học viên cao học
quản lý xây dựng công trình giao thông đang công tác tại Sở Giao thông vận
tải Ninh Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về vốn bảo trì đường bộ và

quản lý, sử dụng vốn bảo trì đường bộ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng vốn bảo trì đường bộ
tại tỉnh Sở GTVT Ninh Bình, làm rõ những vấn đề bất cập, tồn tại kèm theo
nguyên nhân, trong quản lý và sử dụng vốn bảo trì đường bộ tại Sở GTVT
Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý, sử dụng vốn bảo trì đường
bộ tại Sở GTVT tỉnh Ninh Bình.


3
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: vốn bảo trì đường bộ và quản lý, sử dụng vốn bảo
trì đường bộ.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: công tác bảo trì hệ thống đường bộ.
Về địa điểm: tại Sở Giao thông vận tải Ninh Bình.
Về thời gian: từ năm 2012-2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng phương
pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và phương pháp thống kê.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn bảo trì đường bộ và quản lý sử dụng
vốn bảo trì đường bộ
Chương 2: Thực trạng quản lý, sử dụng vốn bảo trì hệ thống đường bộ
tại Sở Giao thông vận tải Ninh Bình
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý, sử dụng vốn bảo trì đường bộ
tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh Bình



4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ VÀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
1.1. Tổng quan về hệ thống giao thông đường bộ
1.1.1. Khái niệm và phân loại công trình giao thông đường bộ
a. Khái niệm công trình giao thông đường bộ
Công trình giao thông đường bộ được xây dựng nhằm thỏa mãn nhu
cầu vận chuyển của nền kinh tế, bao gồm: Đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe
trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào
chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát
nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ
trợ đường bộ khác.
b. Phân loại công trình giao thông đường bộ
Phân loại công trình giao thông đường bộ, nghĩa là tiến hành sắp xếp
công trình giao thông đường bộ theo những tiêu chí khác nhau nhằm mục đích
nghiên cứu, quản lý và có định hướng huy động vốn bảo trì công trình đường
bộ một cách thích hợp.
Nhìn nhận công trình giao thông đường bộ dưới dạng là những công
trình kỹ thuật cụ thể, công trình giao thông đường bộ bao gồm: hệ thống
đường bộ, hệ thống cầu, cống, bến bãi và các công trình bổ trợ khác… Thông
thường người ta phân loại công trình giao thông đường bộ theo những tiêu chí
sau đây:
- Theo cấp quản lý: Công trình đường bộ được chia thành sáu hệ thống,
gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường
chuyên dùng.
- Theo tính chất phục vụ: Công trình đường bộ được chia thành đường
ngoài đô thị và đường đô thị.
- Theo nguồn vốn đầu tư: Công trình đường bộ được chia thành đường
bộ do Nhà nước đầu tư và khai thác; Đường bộ do Nhà nước đầu tư, giao



5
cho doanh nghiệp khai thác; Đường bộ do tư nhân đầu tư và khai thác; Đường
bộ do cộng đồng và người sử dụng đầu tư khai thác.
- Theo cấp kỹ thuật của đường gồm: Đường cao tốc và các cấp kỹ thuật
khác (cấp I - VI).
- Theo công năng sử dụng: Đường ô tô cao tốc các loại; đường ô tô,
đường trong đô thị; đường nông thôn, bến phà; hầm đường ô tô; hầm cho
người đi bộ.
Trong nội dung này tác giả trình bày cách phân loại theo công năng sử
dụng, trong đó:
+ Đường bộ: là loại đường bao gồm đường ô tô, đường phố, đường ô tô
cao tốc, đường ô tô chuyên dùng,... phục vụ vận tải và đi lại trên mặt đất cho
người đi bộ, ô tô, xe máy và các phương tiện vận chuyển khác trừ xe lửa, xe
điện bánh sắt.
+ Đường cao tốc: là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia
đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một
hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao
thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở
những điểm nhất định.
+ Đường ô tô: là tất cả các loại đường bộ dành cho cá loại xe không quá
khổ, quá tải đi qua một cách an toàn và được xây dựng theo nhưng tiêu chuẩn
kỹ thuật thống nhất.
+ Đường đô thị, quảng trường: là tất cả các đường phố, đường và quảng
trường đô thị dùng cho các loại phương tiện tham gia giao thông trên mặt đất
lưu hành trong các thành phố, thị xã.
+ Đường chuyên dùng: là tất cả các loại đường bộ được xây dựng phục
vụ cho từng mục đích cụ thể, sử dụng cho người và các phương tiện vận tải
chuyên dụng đi lại theo các tiêu chuẩn kỹ thuật riêng hoặc vận dụng các tiêu

chuẩn kỹ thuật khác đã ban hành. Đường chuyên dùng bao gồm: đường lâm


6
nghiệp, đường vận chuyển các khu mỏ, đường vận hành tại các nhà máy thủy
điện... và các đường nội bộ khác trong các cơ quan, đơn vị, khu du lịch,
thương mại, trường học, khu công nghiệp hoặc các làng nghề truyền thống.
+ Đường giao thông nông thôn: là loại đường bộ dùng cho người dân và
các phương tiện đi lại của người dân nằm trong địa phận làng, xã để chủ yếu
phục vụ đời sống dân sinh và phục vụ sản xuất nông nghiệp.[25]
1.1.2. Những đặc điểm của công trình đường bộ ảnh hưởng đến chi phí
bảo trì
Công trình xây dựng đường bộ sau khi đưa vào khai thác và trong suốt
quá trình khai thác sử dụng dưới tác động của tải trọng, sự khai thác sử dụng
của con người, tác động của các yếu tố môi trường xung quanh và khí hậu dẫn
đến xuống cấp, hư hỏng.
Đường bộ trong quá trình khai thác sử dụng dưới tác động của bánh xe,
thời tiết, môi trường thì trên mặt đường độ nhám không còn đảm bảo, vết nứt,
vết hằn lún xuất hiện, quá trình lão hóa kết cấu mặt đường xảy ra nếu không
bảo trì dẫn đến hư hỏng làm cho quá trình khai thác sử dụng không an toàn.
Để hạn chế sự xuống cấp, hư hỏng và nhằm kéo dài thời gian khai thác
sử dụng cần phải bảo trì công trình xây dựng trong thời gian khai thác sử
dụng. Bảo trì công trình đường bộ luôn đòi hỏi một lượng chi phí lớn. Quy
mô, mức độ chi phí đến đâu phụ thuộc vào quy mô và chất lượng mạng lưới
đường, vào cường độ vận chuyển, vào điều kiện tự nhiên của đất nước và vào
cơ cấu chi phí cho hoạt động khai thác, bảo trì công trình.
Xét trên phương diện thực hiện công tác bảo trì, chi phí bảo trì công
trình đường bộ là toàn bộ chi phí cần thiết được xác định theo yêu cầu các
công việc phù hợp với quy trình bảo trì được duyệt, có thể gồm một, một số
hoặc toàn bộ các nội dung chi phí trong bảo trì đường bộ theo đúng tiêu chuẩn

kinh tế kỹ thuật và yêu cầu của quy trình bảo trì.
Chi phí cho bảo trì công trình đường bộ chịu tác động của nhiều đặc


7
điểm (nhân tố) khác nhau. Đó là:
1.1.2.1. Đặc điểm xuất phát từ sự cần thiết của công tác bảo trì công
trình đường bộ:
Trên góc độ kỹ thuật, công trình giao thông đường bộ là một loại tài sản
cố định, do tác động của việc sử dụng sẽ bị hao mòn, hư hỏng trong quá trình
sử dụng. Mặt khác, khối lượng vận chuyển hàng hóa hàng năm không ngừng
tăng lên, lượng xe chạy càng nhiều, tỷ lệ xe nặng càng lớn, do đó đường sá và
công trình trên đường càng chịu tác dụng nhiều của tải trọng xe.
Trên góc độ kinh tế, nếu xem nhẹ vai trò của công tác bảo dưỡng, sửa
chữa đường bộ sẽ phải trả giá bằng những chi phí lớn hơn nhiều vì phải sửa
chữa lớn hoặc xây dựng lại. Những khiếm khuyết của công tác bảo trì có
những tác hại nghiêm trọng hơn những khiếm khuyết của các lĩnh vực khác.
1.1.2.2. Đặc điểm về mức độ hư hỏng của đường bộ tác động trực tiếp tới
mức độ chi phí cho bảo trì công trình đường độ
Nguyên nhân chính gây hư hỏng đường bộ bao gồm:
a. Do khảo sát, thiết kế không sát thực tế: có ảnh hưởng lớn đến chất
lượng công trình, hiệu quả của vốn đầu tư xây dựng, giá thành xây dựng, thời
gian xây dựng và công tác khai thác, bảo trì công trình...
b. Do thi công không đúng kỹ thuật: quá trình thi công, những sai sót
(đầm lèn không đủ yêu cầu kỹ thuật; khi chuyên chở hỗn hợp vật liệu, đá bị
phân tầng, đá to, đá nhỏ bị phân tách; cân đong khi sản xuất thiếu nhựa hoặc
thiếu cốt liệu, không đúng quy định; nhiệt độ khi thi công nhựa đường quá
thấp; màng nhựa chưa bao kín các hạt đá…) sẽ ảnh hưởng tới chất lượng, dẫn
đến rút ngắn tuổi thọ công trình. Do đó, công trình nhanh chóng xuống cấp và
chi phí để sửa chữa, bảo dưỡng nhiều hơn.

c. Do tác động của hoạt động vận tải: dưới tác dụng lặp lại nhiều lần (tải
trọng trùng phục) của các trục xe, áo đường bị bào mòn trên mặt và mỏi trong
kết cấu. Giai đoạn khởi đầu, có thể dài hơn một nửa tuổi thọ có ích của


8
đường, không thấy xuất hiện những hư hỏng bằng mắt thường nếu có sự chăm
sóc tối thiểu cho lớp mặt. Nhưng giai đoạn sau này, sẽ xuất hiện giai đoạn phá
hỏng càng ngày càng nhanh, thể hiện bằng những vết nứt và những vết lún
của bánh xe, dẫn đến mặt đường mất bằng phẳng và dần bị bong bật.
d. Do tác động của thiên nhiên: bao gồm những nhân tố thuộc về khí hậu
(là những thành phần khí hậu khu vực mà con đường chạy qua, như mưa,
nắng, gió, nhiệt độ); Nhân tố chất lượng của đất và các loại vật liệu không đạt
yêu cầu (nếu đất bị trương nở hoặc co ngót nhiều khi bị thay đổi lớn về độ ẩm
sẽ làm các lớp kết cấu mặt đường bên trên bị phá hủy nhanh chóng).
e. Quan hệ cung - cầu trong cung ứng dịch vụ cơ sở hạ tầng giao thông
Quan hệ cung - cầu trong cung ứng dịch vụ cơ sở hạ tầng giao thông với
tư cách là hàng hóa công tác động tới quy mô chi phí cho bảo trì công trình
đường bộ.
- Giữa nhu cầu dịch vụ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và khả năng cung cấp dịch
vụ luôn tồn tại mâu thuẫn. Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải được
xây dựng để thỏa mãn nhu cầu dịch vụ vận chuyển trong một giới hạn thời
gian nhất định. Ngay khi được xây dựng xong, đưa vào khai thác thì khả năng
cung cấp dịch vụ đã giảm dần, trong khi đó nhu cầu dịch vụ ngày càng tăng
do mức sống tăng, do mật độ dân số tăng, do tăng cường độ vận chuyển... Kết
quả là xuất hiện khoảng cách giữa nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ.
Để thu hẹp khoảng cách này cần phải bảo trì, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ
tầng kỹ thuật. Từ đây xuất hiện nhu cầu về vốn cho quản lý bảo trì công trình
đường bộ.
1.2. Bảo trì đường bộ

1.2.1 Khái niệm bảo trì công trình đường bộ
Công trình và các bộ phận công trình khi đưa vào khai thác, sử dụng phải
được bảo trì, trách nhiệm bảo trì thuộc về chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình. Công trình đường bộ cũng không nằm ngoài quy định này.


9
Theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính Phủ về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Thông tư số 26/2016/TTBXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng về quy định chi tiết một số nội dung
về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/ 2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ và các văn bản quy phạm
pháp luật cỏ liên quan định nghĩa như sau:
Bảo trì công trình đường bộ là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và
duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của
thiêt kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng. Các công việc đó bao gồm:
Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình
đường bộ, không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô
công trình.
Theo quan điểm hệ thống, bảo trì công trình đường bộ là một hệ thống
mở, có cấu trúc phức tạp mà sự vận động của nó là sự hoạt động của con
người trong mối liên hệ với những tổ chức, cơ quan, môi trường, xã hội trong
sự phân công và hợp tác lao động xã hội theo những hình thức và phương
thức thích hợp.
Trên góc độ kỹ thuật, bảo trì công trình đường bộ là thực hiện các công
việc bảo dưỡng và sửa chữa đường bộ nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của
đường đang khai thác.
Như vậy, bảo trì công trình đường bộ là sự đảm bảo bắt buộc theo quy
định pháp luật về chất lượng nhằm duy trì khả năng chịu lực, mỹ quan; duy trì
sử dụng hoặc vận hành của bộ máy, hạng mục công trình đã hoạt động theo

chu kì thời gian do đơn vị thiết kế quy định cần phải sửa chữa, thay thế, phục
hồi, đảm bảo tuổi thọ và an toàn vận hành.
Công tác bảo trì công trình đường bộ đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian
thu hồi lâu, nhiều rủi ro trong quá trình đầu tư, doanh thu thường bằng nội tệ,


10
vì vậy cần phải có cơ chế đặc thù so với đầu tư ở các ngành kinh tế khác để
thu hút vốn đầu tư. [20]
1.2.2. Nội dung bảo trì công trình đường bộ.
Bảo trì công trình đường bộ phải thực hiện theo quy định của quy trình
bảo trì, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì. Quy mô của hoạt động bảo
trì sẽ quyết định quy mô, mức độ yêu cầu về vốn cho hoạt động này. Vì thế,
nội dung bảo trì công trình đường bộ bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các
công việc như: Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa
chữa công trình đường bộ nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi
công năng, quy mô công trình. Cụ thể như sau:

Hình 1. 1. Nội dung bảo trì công trình đường bộ
- Kiểm tra công trình đường bộ là việc xem xét bằng trực quan hoặc
bằng thiết bị chuyên dụng để đánh giá hiện trạng công trình nhằm phát hiện
hư hỏng, dấu hiệu hư hỏng của công trình để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Quan trắc công trình đường bộ là sự theo dõi, quan sát, đo đạc các thông
số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu của thiết kế trong quá trình sử dụng.
Việc quan trắc công trình được thực hiện trong các trường hợp có yêu
cầu phải theo dõi sự làm việc của công trình đường bộ nhằm tránh xảy ra sự
cố dẫn tới thảm họa về người, tài sản, môi trường và các trường hợp khác theo
yêu cầu của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, cơ
quan quản lý đường bộ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, một số
công trình đường bộ bắt buộc phải quan trắc theo quy định.



11
- Kiểm định chất lượng công trình đường bộ bao gồm các hoạt động
kiểm tra và xác định chất lượng hoặc đánh giá sự phù hợp chất lượng của
công trình so với yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật thông
qua việc xem xét hiện trạng công trình bằng trực quan kết hợp với phân tích,
đánh giá các số liệu thử nghiệm công trình. Việc kiểm định chất lượng công
trình phục vụ bảo trì công trình đường bộ thực hiện theo quy định.
- Bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ là các hoạt động theo
dõi, chăm sóc, sửa chữa những hư hỏng nhỏ, duy tu thiết bị lắp đặt vào công
trình đường bộ, được tiến hành thường xuyên, định kỳ để duy trì công trình
đường bộ ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế phát sinh các
hư hỏng công trình đường bộ.
- Sửa chữa công trình đường bộ là các hoạt động khắc phục hư hỏng của
công trình được phát hiện trong quá trình khai thác, sử dụng nhằm đảm bảo sự
làm việc bình thường, an toàn của công trình đường bộ. Sửa chữa công trình
đường bộ bao gồm sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất, cụ thể:
+ Sửa chữa định kỳ công trình đường bộ là hoạt động sửa chữa được
thực hiện theo kế hoạch nhằm khôi phục, cải thiện tình trạng kỹ thuật của
công trình đường bộ mà bảo dưỡng thường xuyên công trình không đáp ứng
được, bao gồm: sửa chữa hư hỏng; thay thế bộ phận công trình, thiết bị công
trình và thiết bị công nghệ bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định
của quy trình bảo trì công trình đường bộ;
+ Sửa chữa đột xuất công trình đường bộ là hoạt động sửa chữa phải
thực hiện bất thường khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu
các tác động đột xuất như mưa bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy nổ hoặc
những tác động thiên tai đột xuất khác hoặc khi có biểu hiện có thể gây hư
hỏng đột biến ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, khai thác công trình hoặc có
khả năng xảy ra sự cố dẫn tới thảm họa.[20]



12
1.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng bảo trì công trình đường bộ
Hoạt động bảo trì công trình đường bộ bao gồm nhiều công việc khác
nhau. Việc đánh giá chất lượng của hoạt động này có nhiều khó khăn, có
những hoạt động có thể đo bằng các chỉ tiêu định lượng, lại có những hoạt
động chỉ có thể đánh giá bằng các chỉ tiêu định tính.
a) Đánh giá chất lượng đường
- Đánh giá tình trạng kỹ thuật của đường:
Tình trạng kỹ thuật của đường được phản ánh tập trung ở chỉ tiêu hệ số
cường độ mặt đường Kc; được đo bằng môđun đàn hồi E.
Trong giai đoạn khai thác, chỉ tiêu Kc được đo bằng trị số giữa E đạt
được sau một thời gian khai thác với trị số E đạt được khi xây dựng xong, bàn
giao(EKT/EXD).
Tình trạng kỹ thuật của đường còn được đánh giá thông qua chỉ tiêu hệ
số trơn trượt bằng cách so sánh hệ số bám thực tế với hệ số bám cho phép.
Bảng 1. 1. Chỉ tiêu đánh giá tình trạng kỹ thuật của đường
TT

Chỉ tiêu

Công thức
E

Diễn giải
Mô đun đàn hồi thực tế, kg/cm2

1


Hệ số cường độ Kc

Kc = E
yc


Mô đun đàn hồi yêu cầu, kg/cm2
Hệ số bám thí nghiệm thực tế

2

Hệ số trơn trượt Ktr

Ktr = [ ]

Hệ số bám giới hạn cho phép
Trong các chỉ tiêu này, hệ số bám giới hạn cho phép [] phụ thuộc vào

điều kiện xe chạy và được xác định cho 3 trường hợp.
Điều kiện bình thường: những đoạn đường thẳng hay trên đường cong có
bán kính R>1000m, những đoạn dốc nhỏ hơn 3% hay những đoạn người lái
xe không phải thay đổi chế độ chạy.
Điều kiện khó khăn: những đoạn cong R<1000m, đoạn dốc lên xuống từ
3-6% với độ dài <100m, những đoạn tầm nhìn không đảm bảo.
Điều kiện nguy hiểm: những đoạn có tầm nhìn nhỏ hơn tầm nhìn tính


13
toán, dốc lên và xuống >5% với chiều dài >100m, chỗ giao nhau cùng mức,
chỗ đỗ các phương tiện giao thông.

Bảng 1. 2. Hệ số bám giới hạn cho phép [ ]
Hệ số bám tối thiểu
Điều kiện
xe chạy

Loại mặt đường và các
biện pháp tạo độ nhám
mặt đường

Bình

Bê tông asphalt từ hỗn

thường

hợp đá dăm hạt trung
Bê tông asphalt từ hỗn

Khó khăn hợp đá dăm hạt trung
Nguy

với bột đá
Bề mặt được gia công

hiểm

tạo nhám

trên mặt đường ẩm ướt Tốc độ cho
phép cho mặt

với tốc độ 60km/h
Trong quá
Khi
đường ẩm
trình khai

nghiệm

thác

thu đường

0,35

0,45

<120

0,40

0,50

<100

0,50

0,60

-


ướt, km/h

- Đánh giá tình trạng chạy xe:
Tình trạng chạy xe phản ánh qua các chỉ tiêu hệ số bằng phẳng K s của
đường, hệ số tốc độ Kv và hệ số lưu lượng xe chạy Kn.
Bảng 1. 3. Các chỉ tiêu trên đây được xác định như sau
TT
1

2

Chỉ tiêu
Hệ số bằng
phẳng Ks
Hệ số tốc độ Kv

Công thức

Diễn giải

Sgh

Độ ghồ ghề IRI cho phép, m/km

S tt

Độ ghồ ghề IRI thực tế, m/km

V
Vtk


Tốc độ xe trung bình thực tế, km/h

Ks =

Kv =

Tốc độ xe thiết kế, km/h


14

TT

Chỉ tiêu

3

Hệ số lưu lượng
xe chạy Kn

Công thức
N

Kn = N
t

Diễn giải
Lưu lượng xe chạy thực tế, xe/ng.đ
Lưu lượng xe chạy thiết kế, xe/ng.đ


Để đánh giá tình trạng chạy xe theo các chỉ tiêu trên đây cần phải đo
được độ gồ ghề IRI, tốc độ V và lưu lượng xe chạy N.
- Đánh giá mức độ an toàn chạy xe:
Mức độ an toàn chạy xe có thể được đo bằng nhiều cách khác nhau. Tuy
nhiên phổ biến nhất được đo bằng cách so sánh chỉ số tai nạn giao thông dự
tính có thể với chỉ số tai nạn giao thông thực tế.
Ka=

(Tc)

=

Chỉ số tai nạn giao thông dự tính có thể

Tc
Chỉ số tai nạn giao thông thực tế
b. Đánh giá việc đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của nút giao thông
Nút giao thông là nơi có hai hay trên hai đường ô tô giao nhau, hoặc là
nơi đường ô tô giao với các công trình giao thông khác như đường sắt, đường
dân sinh, đưòng chuyên dùng… Nút giao thông một mặt giúp cho việc chuyển
dòng giao thông, mặt khác là một vật cản làm giảm năng lực thông hành của
đường.
Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của nút giao thông là một yêu cầu quan trọng
nhằm hạn chế vật cản, giải quyết các xung đột, giúp các chuyển động tại nút
được an toàn, thuận lợi.
Yêu cầu kỹ thuật đối với nút giao thông được thể hiện tập trung ở yêu
cầu đảm bảo khả năng thông hành của nút và phải được thực hiện ngay từ
khâu quy hoạch, lập dự án, thiết kế và thi công xây dựng.
Hoạt động bảo trì phải tuân theo các yêu cầu đề ra trong thiết kế, làm cho

khả năng thông hành thực tế của nút càng gần với khả năng thông hành lý
thuyết càng tốt, đảm bảo các yêu cầu cơ bản của thiết kế nút giao thông là an
toàn, thông thoáng, mỹ quan và hiệu quả.


15
- Các chỉ tiêu đánh giá đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của nút giao thông:
+ Hệ số khả năng thông hành của nút:
Ptt
Ptk
Trong đó: Kp là hệ số khả năng thông hành của nút
Kp

=

Ptt là khả năng thông hành thực tế
Ptk là khả năng thông hành thiết kế
+ Chỉ tiêu mức độ an toàn trong nút giao thông:
Theo chỉ tiêu này cần phải tính toán trị số thực tế sau một quá trình khai
thác so với trị số thiết kế của 2 chỉ tiêu độ phức tạp của nút (M) và độ nguy
hiểm của nút (Q).
Độ phức tạp M trong các nút giao thông: M= nt + 3nn + 5nc
Trong đó nt, nn, nc là các xung đột tại điểm tách dòng, nhập dòng và cắt
dòng, mức độ phức tạp do tách dòng được coi là 1 thì mức độ nhập dòng là 3
và do cắt dòng là 5.
Nếu M>55 là rất phức tạp, M=25-:-55 là phức tạp, M=10-:-25 là đơn
giản và M<10 là rất đơn giản.
n

Độ nguy hiểm của nút giao thông (Q): Q =


i i

 1000
i 1

Trong đó:
n là số các điểm xung đột
i là hệ số lưu lượng, i=MiNi, trong đó Mi và Ni là lưu lượng xe của 2
luồng xung đột (xe/ngàyđêm).
i là mức độ nguy hiểm của các điểm xung đột.
- Đánh giá việc đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của thiết bị đường:
Thiết bị đường là hệ thống các công trình và thiết bị gắn liền với tuyến
đường như đường cứu nạn, cọc tiêu, biển báo, tín hiệu, gương cầu lồi, vạch kẻ
đường, thiết bị phòng hộ, gờ giảm tốc… Chức năng chính của các thiết bị là
góp phần đảm bảo khả năng thông xe của đường và đảm bảo an toàn chạy xe.


×