Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ THỊ THƠM

PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG
THẺ GHI NỢ QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ THỊ THƠM

PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG
THẺ GHI NỢ QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ MINH HẰNG



THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2018
Học viên

HÀ THỊ THƠM


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc TS. Bùi Thị Minh Hằng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo,
Khoa Kinh tế - Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn

thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả, Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2018
Học viên

HÀ THỊ THƠM


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Đóng góp của Luận văn ................................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG THẺ GHI NỢ QUỐC TẾ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC .................................... 4
1.1.

Một số vấn đề chung về NHTM nhà nước ............................................. 4

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại, ngân hàng thương mại nhà
nước.......... 4
1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại nhà nước...................................... 5
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại nhà nước trong nền kinh tế thị trường
...... 7
1.2.

Cơ sở lý luận về thẻ ghi nợ quốc tế của NHTM ..................................... 7

1.2.1. Lịch sử ra đời của thẻ ngân hàng ............................................................ 7
1.2.2. Khái niệm thẻ ghi nợ quốc tế của NHTM............................................... 8
1.2.3. Đặc điểm và phân loại thẻ ghi nợ quốc tế của NHTM ........................... 9
1.3.

Cơ sở lý luận về phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế
của ngân hàng thương mại .................................................................... 16

1.3.1. Khái niệm khách hàng và phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ
quốc tế của ngân hàng thương mại ....................................................... 16


4

1.3.2. Sự cần thiết của khách hàng và phát triển khách hàng sử dụng thẻ

ghi nợ quốc tế đối với các ngân hàng thương mại ................................ 17
1.3.3. Nội dung phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của
ngân hàng thương mại........................................................................... 18
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển khách hàng sử
dụng thẻ ghi nợ quốc tế của ngân hàng thương mại ............................. 23
1.4.

Kinh nghiệm phát triển dịch vụ khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ
quốc tế của một số ngân hàng thương mại trong nước ......................... 26

1.4.1. Ngân hàng HSBC Việt Nam ................................................................. 26
1.4.2. Kinh nghiệm của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
(Vietcombank) ...................................................................................... 27
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại nhà nước
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .............................. 28
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 30
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 30

2.2.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 30

2.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu.................................................. 30
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu .............................................................. 32
2.2.3. Phương pháp phân tích.......................................................................... 32
2.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 33


Chương 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KHÁCH
HÀNG SỬ DỤNG THẺ GHI NỢ QUỐC TẾ CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH .......................... 35
3.1.

Khái quát nguồn nhân lực tại các ngân hàng TMNN trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả ............................................................................... 35

3.2.

Kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại nhà
nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..................... 36

3.2.1. Về công tác huy động vốn .................................................................... 36
3.2.2. Tình hình cho vay ................................................................................. 39


5

3.3.

Thực trạng phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của
các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh............................................................................ 40

3.3.1. Thực trạng nghiên cứu khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của
các ngân hàng TMNN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ...................... 40
3.3.2. Thực trạng phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của

các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh............................................................................ 45
3.3.3. Kết quả thực hiện hoạt động phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi
nợ quốc tế của các NHTMNN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 52
3.4.

Các yếu tố ảnh hướng đến hoạt động phát triển khách hàng sử
dụng thẻ ghi nợ quốc tế tại các ngân hàng thương mại nhà nước
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ........................................................... 71

3.4.1. Nhóm yếu tố khách quan ...................................................................... 71
3.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan .......................................................................... 74
3.5.

Đánh giá hoạt động phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc
tế của các ngân hàng ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................................................. 77

3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 77
3.5.2. Hạn chế.................................................................................................. 79
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt dộng phát triển dịch
vụ Thẻ ghi nợ quốc tế tại các ngân hàng thương mại nhà nước trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả .................................................................. 81
Chương 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG THẺ
GHI NỢ QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH
QUẢNG NINH ...................................................................................... 84

4.1.


Định hướng phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của
các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh............................................................................ 84

4.1.1. Xu thế phát triển kinh doanh thẻ trên thế giới và ở Việt Nam ............. 84


6

4.1.2. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi
nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................................................. 87
4.1.3. Định hướng phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của
các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh............................................................................ 91
4.2.

Giải pháp phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của
các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh............................................................................ 96

4.2.1. Thực hiện chiến lược marketing cho sản phẩm thẻ .............................. 96
4.2.2. Nâng cao tiện ích và đa dạng hóa các sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế... 100
4.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới chấp nhận thẻ ............... 101
4.2.4. Một số giải pháp khác ......................................................................... 103
4.3.

Một số kiến nghị ................................................................................. 108


4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ..................................................................... 108
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................... 109
4.3.3. Kiến nghị với khách hàng ................................................................... 110
KẾT LUẬN .................................................................................................. 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 113
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 115


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSCNT

Cơ sở chấp nhận thẻ

DN

Doanh nghiệp

DPRR

Dự phòng rủi ro

GNQT

Ghi nợ quốc tế

KH

Khách hàng


KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDNVVN

Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

NH

Ngân hàng

PGD

Phòng giao dịch

TTT

Trung tâm thẻ


8

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:

Thống kê chất lượng nguồn nhân lực tại Vietinbank Cẩm
Phả, BIDV Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả năm 2017 ................. 35

Bảng 3.2:


Các sản phẩm huy động vốn của các ngân hàng thương mại
nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .... 37

Bảng 3.3:

Tình hình huy động vốn của BIDV Cẩm Phả, Vietinbank
Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017 ................. 38

Bảng 3.4:

Kết quả tình hình cho vay của Vietinbank Cẩm Phả và
BIDV Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017 ...... 39

Bảng 3.5:

Biểu phí dịch vụ áp dụng cho sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế
của ngân hàng Vietinbank .......................................................... 46

Bảng 3.6:

Biểu phí phát hành và sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của ngân
hàng BIDV .................................................................................. 49

Bảng 3.7:

Biểu phí phát hành và sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của ngân
hàng Agribank............................................................................. 50

Bảng 3.8:


Các sản phẩm thẻ của BIDV....................................................... 54

Bảng 3.9:

Quy trình phát hành thẻ ghi nợ quốc tế tại BIDV - Chi
nhánh Cẩm Phả ........................................................................... 55

Bảng 3.10: Kết quả khảo sát đánh giá của khách hàng về công tác phát
triển thẻ ghi nợ quốc tế tại các ngân hàng thương mại trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả ........................................................ 62
Bảng 3.11: Doanh số thanh toán thẻ ghi nợ quốc tế qua Viettinbank
Cẩm Phả và BIDV Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả giai đoạn
2015 - 2017 ................................................................................. 64
Bảng 3.12: So sánh lắp đặt mạng lưới ATM, POS của BIDV và Vietinbank,
Agribank năm 2015 - 2017 ............................................................
69


9

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1:

Sơ đồ quy trình thanh toán Thẻ ghi nợ quốc tế .......................... 11

Hình 3.1:

Sơ đồ quy trình phát hành thẻ ghi nợ quốc tế Vietinbank
Cẩm Phả ...................................................................................... 57


Hình 3.2:

Biểu đồ so sánh kết quả số lượng khách hàng sử dụng thẻ
ghi nợ quốc tế của BIDV và Vietinbank Cẩm Phả, Agribank
Cẩm Phả năm 2015 - 2017.......................................................... 65

Hình 3.3:

Biểu đồ thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ thẻ ghi nợ
quốc tế tại BIDV Cẩm Phả và Vietinbank Cẩm Phả, Agribank
Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017 ................................................... 68


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của thẻ thanh toán nói chung đánh dấu một bước đột phá về
sự tiến bộ của khoa học công nghệ, tạo ra một lợi thế cạnh tranh mới cho các
ngân hàng thương mại nhà nước. Thẻ thanh toán là một loại hình dịch vụ hiện
đại của các ngân hàng, việc sử dụng thẻ thanh toán thay vì sử dụng tiền mặt sẽ
giúp cho người dân dần bỏ được thói quen sử dụng tiền mặt và giúp cho các
chủ thể kinh tế mở rộng được những mối quan hệ hợp tác trong kinh doanh,
đồng thời góp phần tham gia giảm một lượng lớn tiền mặt lưu thông trong nền
kinh tế. Bên cạnh đó, việc sử dụng thẻ thanh toán sẽ giúp cho khách hàng tiết
kiệm được thời gian và chi phí đồng thời tạo cho ngân hàng nguồn thu nhập.
Thị trường thẻ ngân hàng, nhất là thẻ thanh toán quốc tế nói chung và
Thẻ ghi nợ quốc tế nói riêng, ở Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng phát triển.
Các ngân hàng đã và đang có các chiến lược mở rộng, phát triển làm cho thị

trường thẻ càng sôi động hơn và cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày
càng gay gắt hơn. Đây là vấn đề hết sức quan trọng và đang được các ngân
hàng quan tâm.
Hiện nay ở Cẩm Phả, Quảng Ninh, hệ thống ngân hàng thương mại nhà
nước có 4 ngân hàng: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank);
Ngân hàng Công thương Việt Nam (Viettinbank); Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam (BIDV); Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam (Agribank). Trong luận văn này, tác giả tập trung vào số liệu của 3 ngân
hàng thương mại nhà nước lớn nhất là Ngân hàng Đầu tư và phát triển Cẩm
Phả, Ngân hàng Công thương Cẩm Phả, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam (Agribank). Bởi vì, việc phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ
quốc tế của các ngân hàng này bước đầu gặt hái được nhiều thành công. Tuy
nhiên, hoạt động kinh doanh thẻ các ngân hàng trên vẫn còn những vấn đề bất
cập cần được giải quyết, đòi hỏi có giải pháp phù hợp cho phát triển khách
hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế.


Xuất phát từ tình hình trên, tác giả quyết định chọn: “Phát triển khách
hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đi sâu phân tích thực trạng, đề ra giải pháp phát triển khách hàng
sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống một cách khái quát các lý luận chung về phát triển khách
hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi

nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển khách hàng sử dụng
thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển khách hàng sử dụng thẻ
ghi nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Hoạt động phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân
hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Ngân hàng TMCP Công thương Cẩm Phả, ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Cẩm Phả, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Cẩm Phả.


- Về thời gian: Nguồn số liệu được thu thập thông qua nguồn số liệu
các ngân hàng trong giai đoạn 2015 - 2017.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình phát triển khách
hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2015 - 2017.
4. Đóng góp của Luận văn
- Về lý luận: Đề tài góp phần làm sáng tỏ hơn khái niệm, hoạt động, nội
dung, các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi
nợ quốc tế trong ngân hàng thương mại.
- Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển
khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế, luận văn đã đưa ra những giải pháp,
kiến nghị nhằm phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các

ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh. Luân văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu giải pháp
phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế tại các ngân hàng khác ở
trong nước.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển khách hàng sử dụng
thẻ ghi nợ quốc tế của Ngân hàng thương mại nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế
của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế
của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG THẺ GHI NỢ QUỐC TẾ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC
1.1. Một số vấn đề chung về NHTM nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại, ngân hàng thương mại nhà nước
* Khái niệm ngân hàng thương mại
- Theo luật các tổ chức tín dụng: ngân hàng thương mại là tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. (Nghị định số
59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM).[1]

- Các hoạt động trong ngân hàng như: huy động nguồn vốn, cho vay,
chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có
liên quan.
- Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại chủ yếu là nhận tiền gửi và
cho vay vốn đầu tư. Tuy nhiên cũng có những thay đổi cho phù hợp với sự
phát triển của khách hàng, khoa học kỹ thuật kinh tế và xã hội. Nhờ có
các ngân hàng thương mại mà các chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước
được thực hiện một cách nhanh chóng và kịp thời hơn, từ đó việc kiểm soát
các hoạt động của các doanh nghiệp được dễ dàng, theo đúng luật pháp hơn.
- Sự hình thành, tồn tại và phát triển của ngân hàng luôn gắn liền với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường và đời sống xã hội của người lao động.
Nền kinh tế ngày càng phát triển làm cho đời sống người lao động được cải
thiện nâng cao kéo theo các hoạt động liên quan đến tiền gửi ngân hàng cũng
một tăng làm ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện hơn và
trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được trong nền kinh tế
nước nhà.


* Khái niệm ngân hàng thương mại nhà nước
- Ngân hàng thương mại nhà nước là ngân hàng thương mại được mở
bằng 100% từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. [1]
Trong xu thế kinh tế hội nhập, để thu hút được nhiều nguồn vốn
thì ngân hàng thương mại nhà nước ban hành nhiều hình thức tăng vốn như
phát hành trái phiếu, cổ phần hóa ngân hàng.
- Một số ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam:
+ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for
Agriculture and Rural Development).
+ Ngân hàng công thương Việt nam (Industrial and commercial Bank
of viet man - ICBV-Vietinbank).
+ Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam (Bank for Investement and

Development of Viet nam - BIDV).
+ Ngân hàng ngoại thương Việt nam (Bank for Foreign Trade of Viet
nam - Vietcombank).[1]
1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại nhà nước
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh của NHTM nhà nước là kinh doanh
tiền tệ
Trên thị trường tài chính, NHTM nhà nước là các tổ chức trung gian tài
chính quan trọng, chuyển tải những khoản vốn huy động được trong xã hội
đến những người có nhu cầu chi tiêu và đầu tư. Với chức năng ban đầu là
nhận tiền gửi của xã hội sau đó NHTM nhà nước sẽ trở thành đơn vị chuyên
mua bán quyền sử dụng vốn. Tùy theo trình độ phát triển của nền kinh tế - xã
hội cũng như công nghệ ngân hàng mà cơ cấu và chủng loại các sản phẩm
khác nhau.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh của NHTM nhà nước có tính nhạy cảm
cao và luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng dựa trên niềm tin, vì vậy tính
nhạy cảm trong kinh doanh rất cao, chỉ cần có một biến động nhỏ cũng có thể


gây ra tác động đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng (một thay đổi
nhỏ về lãi suất cũng có thể gây ra sự dịch chuyển khách hàng từ ngân hàng
này sang ngân hàng khác).
Nếu ngân hàng hoạt động tốt sẽ góp phần tiết kiệm nguồn lực, giảm chi
phí cho xã hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và phát bền vững.
Ngược lại, khi ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những người gửi
tiền, và sự phá sản của ngân hàng luôn có hiệu ứng dây chuyền, lây lan rất lớn
và tác động xấu đến đời sống kinh tế - xã hội. Do hậu quả từ việc phá sản
ngân hàng đến nền kinh tế, cho nên hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải
được giám sát chặt chẽ thường xuyên bằng bằng các luật định. Những quy chế
giám sát phổ biến là: Quy chế về an toàn trong hoạt động kinh doanh của

ngân hàng; Quy chế về phân phối tín dụng; Quy chế về bảo vệ nhà đầu tư;
Quy chế thành lập và cấp giấy phép kinh doanh cho các NHTM nhà nước.
Thứ ba, các sản phẩm, dịch vụ của NHTM nhà nước mang tính tương
đồng, dễ bắt chước
Các sản phẩm, dịch vụ mà NHTM cung cấp cho khách hàng rất đa
dạng. Song phần lớn các sản phẩm của mỗi ngân hàng này lại tương đồng với
các sản phẩm của các NHTM nhà nước khác, đặc biệt là các sản phẩm truyền
thống như: huy động vốn, cho vay, thanh toán. Nếu một NHTM nhà nước vừa
thực hiện một loại dịch vụ nà đó có hiệu quả là ngay lập tức có thể bị các
ngân hàng khác thực hiện theo, hay gọi là “bắt chước”. Như vậy, khái niệm
sản phẩm dịch vụ mới của NHTM nhà nước phải được hiểu là sản phẩm dịch
vụ mà ngân hàng đó đưa ra thị trường trước các đối thủ cạnh tranh.
Thứ tư, khách hàng của NHTM nhà nước rất đa dạng
Khách hàng của NHTM nhà nước rất đông đảo và đa dạng, đòi hỏi của
khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng rất khác nhau. Vì
vậy, mỗi ngân hàng cần phải nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng phù
hợp [10].


1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại nhà nước trong nền kinh tế thị
trường
Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế phát triển, đang phát triển, thậm
chí chưa phát triển thì hoạt động ngân hàng cũng có tác dụng to lớn đến hoạt
động của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của ngân hàng
được thể hiện như sau:
Ngân hàng là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng tiền vốn cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng là trung gian trong quá trình thanh toán góp phần thúc đẩy
quá trình lưu thông hàng hoá nhanh chóng.
Ngân hàng góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ, thị

trường vốn.
Ngân hàng góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài nước và
cung cấp các dịch vụ tài chính khác.[10]
1.2. Cơ sở lý luận về thẻ ghi nợ quốc tế của NHTM
1.2.1. Lịch sử ra đời của thẻ ngân hàng
Chiếc thẻ ngân hàng đầu tiên xuất hiện từ năm 1946 với cái tên “ChargIt”, do John Biggins ở Brooklyn (New York) nghĩ ra. Khi khách hàng mua
sắm, hóa đơn sẽ được chuyển đến ngân hàng của Biggins. Ngân hàng trả tiền
cho người bán và sau đó khách hàng trả tiền cho ngân hàng. Điểm trừ là loại
thẻ này chỉ sử dụng trong phạm vi địa phương và dành riêng cho khách của
ngân hàng.
Năm 1949, sau một lần đi ăn nhà hàng gặp vấn đề về việc thanh toán,
người đàn ông tên Frank McNamara cùng với đối tác đã lập ra Công ty Diners
Club, phát hành loại thẻ chuyên dùng để thanh toán tại các nhà hàng - tiền
thân của thẻ tín dụng hiện nay.
Chỉ trong năm đầu tiên, có hàng chục nhà hàng ở New York chấp nhận
loại thẻ này, và người dùng thẻ lên đến hàng chục nghìn. Dần dần, thẻ được
sử dụng thêm ở cả các điểm du lịch, giải trí ngoài lĩnh vực ăn uống.


Năm 1958, ngân hàng Bank of America thành lập Công ty dịch vụ
BankAmericard, nhằm kinh doanh nhượng quyền thương hiệu và phát hành
thẻ với các ngân hàng thẻ trên thế giới. Công ty này nhanh chóng phát triển và
trở thành nhà phát hành thẻ tín dụng độc lập VISA vào những năm 1970 và
phát hành thẻ ghi nợ (debit) vào năm 1975.
Năm 1966, tiền thân của MasterCard ra đời. Khi đó, Hiệp hội thẻ Liên
ngân hàng Mỹ (ICA) là một nhóm ngân hàng phát hành thẻ. Họ chung nhiệm
vụ thiết kế hệ thống thẻ tín dụng quốc gia, phát triển một hệ thống mạng lưới
thanh toán được chấp nhận rộng rãi.
Cũng trong năm này, chiếc thẻ ghi nợ (debit) đầu tiên xuất hiện trên thị
trường ngân hàng Mỹ, do Ngân hàng Delaware phát hành. Đến những năm

1970, có nhiều ngân hàng cũng đưa ra ý tưởng tương tự.
Và đến ngày nay, toàn thế giới đã có hàng chục tỷ chiếc thẻ ngân hàng
các loại đang được lưu hành.[30]
1.2.2. Khái niệm thẻ ghi nợ quốc tế của NHTM
- Thẻ quốc tế là: loại thẻ thanh toán của một tổ chức thẻ quốc tế, được
phát hành bởi một ngân hàng thành viên của tổ chức đó và được sử dụng rộng
rãi trên toàn thế giới.[20]
- Thẻ quốc tế là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, sử dụng
công nghệ cao để mã hóa thông tin và được sử dụng để mua sắm hàng hóa,
dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các địa điểm chấp nhận thẻ trên khắp thế giới.
- Thẻ ghi nợ quốc tế là: Thẻ ghi nợ quốc tê là phương tiện hanh toán
không dùng tiền mặt, ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hóa bán I ẻ và
phát triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng. Thẻ ghi nợ quốc tế là công cụ thanh toán do ngân hàng phát
hành cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ
hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình.[2]


1.2.3. Đặc điểm và phân loại thẻ ghi nợ quốc tế của NHTM
1.2.3.1. Đặc điểm thẻ ghi nợ quốc tế của NHTM
- Tính linh hoạt: Thẻ thích hợp với mọi đối tượng khách hàng, từ

những khách hàng có thu nhập thấp (thẻ thường) cho tới những khách hàng
có thu nhập cao (thẻ vàng), khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt, cho tới nhu
cầu du lịch giải trí, thẻ cung cấp cho khách hàng độ thoả dụng tối đa, thoả
mãn nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
- Tính tiện lợi: Bất cứ khách hàng nào có tài khoản mở tại ngân hàng

đều có thể phát hành thẻ ghi nợ hoặc trong trường hợp chưa có tài khoản,
khách hàng muốn phát hành thẻ ghi nợ thì bản thân thẻ ghi nợ này sẽ gắn liền

với một tài khoản của khách hàng. Thẻ ghi nợ cho phép khách hàng tiếp cận
với số dư trong tài khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh
toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc thực hiện các giao
dịch liên quan tái tài khoản tại máy rút tiền tự động ATM.
- Tính an toàn và nhanh chóng: Chủ thẻ có thể hoàn toàn yên tâm về số

tiền của mình trước nguy cơ bị mất cắp. Thậm chí, dù thẻ có thể bị lấy cắp,
Ngân hàng cũng bảo vệ tiền cho chủ thẻ bằng số IIN. ảnh hoặc phong tỏa tài
khoản theo yêu cầu của khách hàng. nhằm tránh khả năng rút tiền của kẻ trộm.
Ngoài ra, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ cho phép chủ thẻ
có thể sử dụng tiền trong tài khoản mọi lúc mọi nơi bằng cách thực hiện các
giao dịch qua mạng kết nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút
tiền mặt tới Ngân hàng thanh toán, Ngân hàng phát hành và các Tổ chức thẻ
Quốc tế. Hơn thế nữa, chủ thẻ có thể dễ dàng theo dõi và quản lý hiệu quả
việc chi tiêu cũng như các giao dịch chuyển tiền đến tài khoản của mình thông
qua các dịch vụ của ngân hàng như: SMS banking, Internet banking.[26]
1.2.3.2. Phân loại thẻ ghi nợ quốc tế của NHTM
Căn cứ theo đặc tính kỹ thuật bao gồm hai loại thẻ: thẻ từ và thẻ thông
minh.
Phân loại theo chủ thể phát hành: gồm 2 loại thẻ do ngân hàng phát
hành và thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành.


Phân loại theo hạn mức thanh toán: thẻ thường, thẻ bạc, thẻ vàng, thẻ
kim cương.
Phân loại theo phạm vi sử dụng: thẻ ghi nợ nội địa và thẻ ghi nợ quốc tế.
Nếu đứng trên nhiều góc độ khác nhau để phân chia các loại Thẻ ghi nợ
quốc tế thì ta thấy thẻ thanh toán rất đa dạng. Người ta có thể nhìn nhận nó từ
nhiều góc độ người phát hành, công nghệ sản xuất, theo hạn mức giao dịch.
Nếu trên phương diện tổ chức thẻ quốc tế thì Thẻ ghi nợ quốc tế gồm

một số loại phổ biến như sau: Thẻ Visa, thẻ Master, thẻ JCB, thẻ Amex.
Còn nếu đứng trên góc độ công nghệ sản xuất thì Thẻ ghi nợ quốc tế
gồm hai loại: thẻ từ và thẻ chíp.
Ngoài ra, cũng có thể phân loại Thẻ GNQT theo hạn mức hay hình thức
giao dịch thẻ. Nếu theo hạn mức giao dịch thì có thẻ vàng và thẻ chuẩn. Còn
nếu theo hình thức giao dịch thì bao gồm thẻ trả trước online và thẻ trả trước
offline.
Mỗi loại thẻ có những ưu nhược điểm riêng. Tùy vào nhu cầu, đặc
điểm sử dụng mà khách hàng sử dụng những loại thẻ khác nhau.
Trong phạm vị của mình, luận văn tập trung nghiên cứu nội dung về
thẻ ghi nợ quốc tế [26].
1.2.3.3. Quy trình giao dịch thẻ ghi nợ quốc tế của NHTM
a. Quy trình phát hành thẻ
Bước 1: Ngân hàng phát hành nhận hồ sơ. Các hồ sơ về thông tin
khách hàng được lập ngay tại chi nhánh mà khách hàng đến giao dịch trước
khi được lập tại trung tâm thẻ (TTT). Hồ sơ phải bao gồm một số thông tin tối
thiểu như sau:
- Giấy đề nghị cấp thẻ theo mẫu của ngân hàng;
- Bản sao CMND (đối với người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu/
visa/ giấy phép cư trú (đối với người nước ngoài);
- Số tiền ban đầu trong tài khoản thẻ (nếu ngân hàng yêu cầu duy trì số
dư tối thiểu trong tài khoản thẻ).


Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra tính
hợp lệ của thông tin khách hàng đã cung cấp theo quy định hiện hành. Tổng
hợp các hồ sơ được chấp nhận, nhân viên ngân hàng sẽ chuyển hồ sơ về trung
tâm thẻ để tiến hành làm thẻ cho khách hàng. Sau khi thẻ được làm xong,
trung tâm thẻ sẽ phân loại thẻ được phát hành và phân phối lại về các chi
nhánh.

Bước 3: Giao thẻ cho khách hàng.
Bước 4: Kích hoạt thẻ. Sau khi nhận được thông báo giao nhận thẻ từ
chi nhánh, TTT sẽ tiến hành mở code để thẻ được đưa vào sử dụng. [11]
b. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ
Sau khi thẻ được ngân hàng phát hành thẻ trao cho khách hàng sử dụng,
quy trình thanh toán thẻ phát sinh khi chủ thẻ tiến hành mua hàng hóa, dịch
vụ… bằng thẻ tại các cơ sở chấp nhận thẻ và rút tiền tại ATM, tiếp đó các
nghiệp vụ thanh toán hộ cho khách hàng giữa các ngân hàng phát hành và các
bên trung gian có liên quan trong thị trường thẻ, nhằm đảm bảo cuối cùng số
tiền giao dịch của khách hàng được thanh toán cho cơ sở chấp nhận thẻ.
Quá trình nghiệp vụ thanh toán thẻ có thể mô tả thông qua sơ đồ dưới
đây:
9

Chủ thể

1

2

Tổ chức thẻ
quốc tế

NH phát hành thẻ
7

8

6
Cơ sở chấp nhận thẻ


5

3
NH thanh toán
4

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình thanh toán Thẻ ghi nợ quốc tế
(Nguồn: )
1 - Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút tiền

mặt tại các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý.


2 - Cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý khi nhận được thẻ từ

khách hàng sẽ kiểm tra tính hợp lệ của thẻ, thiết lập hóa đơn thanh toán và
trao hàng hóa, dịch vụ cho khách.
3 - Cơ sở chấp nhận thẻ giao dịch với ngân hàng, gửi hóa đơn thẻ cho

ngân hàng thanh toán.
4 - Ngân hàng thanh toán thẻ thực hiện thanh toán cho cơ sở chấp nhận

thẻ (Ghi Có vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý
thanh toán).
5 - Thanh toán với tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên khác. Cuối

mỗi ngày, ngân hàng tổng hợp toàn bộ các giao dịch phát sinh từ thẻ do ngân
hàng khác phát hành và truyền dữ liệu cho Tổ chức thẻ quốc tế.
6 - Tổ chức thẻ quốc tế ghi Có cho ngân hàng thanh toán. Tổ chức thẻ


quốc tế sau khi nhận được dữ liệu từ ngân hàng thanh toán sẽ tiến hành ghi
Có cho ngân hàng. Dữ liệu mà Tổ chức thẻ quốc tế truyền về bao gồm những
khoản ngân hàng thanh toán được trả, những khoản phí phải trả cho Tổ chức
thẻ quốc tế, những giao dịch bị tra soát.
7 - Tổ chức thẻ quốc tế báo nợ cho ngân hàng phát hành.
8 - Thanh toán nợ cho Tổ chức thẻ quốc tế.
9 - Trích tài khoản thanh toán nợ cho ngân hàng phát hành.

Trong một số trường hợp cơ sở chấp nhận thẻ phải liên hệ với ngân
hàng phát hành hoặc Tổ chức thẻ quốc tế (thay mặt Ngân hàng phát hành) để
cấp phép cho giao dịch mua bán hoặc ứng tiền mặt bằng thẻ. [11]
Ngoài những nghiệp vụ cơ bản trên, trong quá trình thanh toán thẻ còn
phát sinh nghiệp vụ tra soát bồi hoàn. Tình huống này phát sinh khi ngân
hàng phát hành hoặc chủ thẻ không chấp nhận thanh toán giao dịch và thực
hiện khiếu nại hoặc đòi bồi hoàn.
Việc ngân hàng phát hành thực hiện khiếu nại giao dịch theo yêu cầu
của chủ thẻ (giao dịch chưa được cung ứng, số tiền thanh toán không đúng


như giao dịch) hoặc vì một lý do nào khác (cơ sở chấp nhận thẻ không xin
cấp phép, thẻ nằm trong danh sách báo động, thẻ hết hạn) gọi là quá trình tra
soát bồi hoàn. Khi đó ngân hàng phát hành thẻ yêu cầu Tổ chức thẻ quốc tế
ghi Nợ cho Ngân hàng thanh toán và gửi các thông tin liên quan cho Ngân
hàng thanh toán.
Ngân hàng thanh toán dựa vào các thông tin này để tiến hành tra soát
đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Trong khi tra soát, nếu lỗi thuộc về cơ sở chấp
nhận thẻ thì Ngân hàng thanh toán sẽ đòi tiền từ cơ sở chấp nhận thẻ hoặc sẽ
hoàn trả tiền nếu lỗi thuộc về Ngân hàng thanh toán, hoặc sẽ tái xuất trình lại
giao dịch cho Ngân hàng phát hành khi có cơ sở chứng minh giao dịch bồi

hoàn của Ngân hàng phát hành là không có căn cứ.
1.2.3.4. Những tiện ích và rủi ro khi sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của
NHTM

a. Những tiện ích
Cũng như các phương tiện thanh toán khác, Thẻ ghi nợ quốc tế không
thể tồn tại nếu nó không đem lại những lợi ích cụ thể cho đối tượng tham gia
trong quá trình thanh toán.
- Đối với ngân hàng:

+ Tăng doanh thu và lợi nhuận ngân hàng. Thu nhập từ thẻ mà ngân
hàng có được là phí đơn vị chấp nhận thẻ, phí phát hành, phí quản lý thẻ hàng
tháng của chủ thẻ. Ngoài ra còn có thể có các khoản thu từ các dịch vụ ngân
hàng và đầu tư kèm theo.
+ Thẻ ghi nợ quốc tế mang lại khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu cho
ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia vào quá trình toàn cầu hóa,
hội nhập với cộng đồng quốc tế.
+ Tăng cường các mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng bao gồm các đơn vị chấp nhận thẻ cũng như đối tái cung cấp dịch vụ thẻ.
+ Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: việc ngân hàng đưa loại hình Thẻ
ghi nợ quốc tế vào phục vụ khách hàng buộc ngân hàng phải không ngừng


hoàn thiện, nâng cao trình độ, trang bị thêm thiết bị kỹ thuật công nghệ để
cung cấp cho khách hàng những điều kiện tốt nhất trong thanh toán và đảm
bảo an toàn, hiệu quả.
+ Góp phần thúc đẩy thực hiện chính sách tăng cường giao dịch tiền tệ
qua ngân hàng không dùng tiền mặt.
- Đối với chủ thẻ:


+ Tiện ích nổi bật cho người sử dụng Thẻ ghi nợ quốc tế là sự tiện lợi và
tính linh hoạt hơn hẳn các phương tiện thanh toán khác. Chủ thẻ có thể cảm
nhận được điều này khi đi du lịch hay công tác ở nước ngoài. Các Thẻ ghi nợ
quốc tế như Visa, Master Card. được chấp nhận trên toàn thế giới. Điều này có
nghĩa là khi đi nước ngoài, chủ thẻ chỉ cần mang theo bên mình Thẻ ghi nợ
quốc tế thay vì phải chuẩn bị trước một lượng ngoại tệ hay séc du lịch.
+ Chủ thẻ có thể thực hiện việc rút tiền mặt tại các tổ chức tài chính,
ngân hàng hoặc các máy rút tiền tự động (ATM) trên toàn thế giới. Đặc biệt,
khi dùng thẻ để rút tiền mặt tại các ATM ở nước ngoài thì chủ thẻ luôn rút
được đồng tiền của quốc gia mà mình đang có mặt. Thêm vào đó, tỷ giá khi
chủ thẻ thanh toán bằng thẻ cũng thường có lợi hơn so với khi sử dụng tiền
mặt hay séc du lịch.
+ Tiết kiệm thời gian mua hàng và giá trị thanh toán cao. Tài khoản của
thẻ chỉ bị ghi nợ khi nào chủ thẻ thực sự chi tiêu và thanh toán bằng thẻ. Thẻ
không những giúp chủ thẻ tiết kiệm thời gian chờ làm các thủ tục (như đối
với séc hay tiền mặt) mà còn hạn chế rủi ro.
+ Chủ thẻ tránh được sự phiền hà, nguy hiểm khi mang theo một số
lượng lớn tiền mặt trong người khi đi công tác hay du lịch trong và ngoài
nước. Khách hàng sử dụng Thẻ ghi nợ quốc tế còn được bảo đảm sự an toàn
bởi mỗi thẻ luôn có một mã PIN và duy nhất chủ thẻ biết mã này. Dù chủ thẻ
đang ở nước ngoài và bị mất thẻ, chỉ cần báo ngay cho trung tâm dịch vụ thẻ
toàn cầu thì thẻ sẽ được “ngưng hoạt động”, chủ thẻ không lo bị mất tiền.


×