Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 149 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HỒI THƯƠNG

PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT
NƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành:

Quản lý Kinh tế

Mã ngành:

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Tất Thắng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Đồng thời tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều
được cảm ơn và tất cả các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017



Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoài Thương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc thầy giáo TS. Nguyễn Tất Thắng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kinh tế, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thơn, Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội, Cán bộ UBND các huyện Hồi Đức và
huyện Ba Vì, các hộ nông dân, các trang trại, các hộ xã viên và Ban giám đốc các hợp
tác xã, doanh nghiệp trên địa bàn huyện Hồi Đức và huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoài Thương

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................................. vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ .......................................................................................................... viii
Danh mục hộp ................................................................................................................ viii
Danh mục sơ đồ ............................................................................................................. viii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2


1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 3

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 4

1.5.

Những đóng góp mới của luận văn..................................................................... 4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển các hình thức tổ chức sản

xuất trong nông nghiệp .................................................................................... 5
2.1.

Cơ sở lý luận về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp.........5

2.1.1.

Một số khái niệm về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong
nơng nghiệp ........................................................................................................................ 5

2.1.2.

Tính tất yếu của sự hình thành và phát triển của các hình thức tổ chức sản
xuất trong nơng nghiệp ....................................................................................... 8

iii


2.1.3.

Vai trị và ý nghĩa của phát triển các hình hình tổ chức sản xuất trong
nơng nghiệp ...................................................................................................... 12

2.1.4.

Nội dung của phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp..... 13

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các hình thức tổ chức sản

xuất trong nông nghiệp ..................................................................................... 18

2.2.

Cơ sở thực tiễn về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp ...... 25

2.2.1.

Kinh nghiệm về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông
nghiệp của một số nước trên thế giới ............................................................... 25

2.2.2.

Kinh nghiệm về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông
nghiệp ở một số địa phương của Việt Nam ...................................................... 29

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm đối với phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hà Nội ................................................... 35

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 38
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 38

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 38


3.1.2.

Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................... 41

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 43

3.2.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................ 43

3.2.2.

Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ........................................................... 44

3.2.3.

Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ................................................................ 45

3.2.4.

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu...................................................... 45

3.2.5.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 46

3.2.6.


Phương pháp kênh tiêu thụ ............................................................................... 47

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 48
4.1.

Khái quát về tình hình nơng nghiệp, nơng thơn và sự vận động phát triển
của các hình thúc tổ chức sản xuất trong nông nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội........................................................................................................ 48

4.1.1.

Khái q về tình hình nơng nghiệp, nơng thơn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội............................................................................................................... 48

4.1.2.

Khái quát về sự vận động và phát triển của các hình thức tổ chức sản xuất
trong nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội .......................................... 51

4.2.

Thực trạng phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội .......................................................................... 66

iv


4.2.1.

Thực trạng phát triển các nguồn lực của các hình thức tổ chức sản xuất

trong nông nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hà Nội .......................................... 66

4.2.2.

Đầu tư vốn, trang thiết bị .................................................................................. 68

4.2.3.

Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và liên kết phối hợp của các hình
thức tổ chức sản xuất ........................................................................................ 73

4.2.4.

Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của các hình thức tổ chức sản xuất trong
nơng nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội.................................................... 74

4.2.5.

Kết quả, hiệu quả phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội .............................................................. 77

4.2.6.

Đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong phát
triển các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội ..... 82

4.3.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất trong nơng nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.................................... 94


4.3.1.

Chủ trương chính sách của nhà nước ............................................................... 94

4.3.2.

Sự hỗ trợ, trợ giúp của Nhà nước, các cơ quan đơn vị, bộ ngành, địa phương........ 96

4.3.3.

Trình độ, năng lực của cán bộ, người sản xuất ................................................. 99

4.3.4.

Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất ...................................................................... 100

4.3.5.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm.......................................................................... 102

4.4.

Quan điểm, định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội ..................................................................................................................103

4.4.1.

Quan điểm, định hướng về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong

nông nghiệp .................................................................................................... 103

4.4.2.

Một số giải pháp phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nơng
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội........................................................... 104

Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 121
5.1.

Kết luận........................................................................................................... 121

5.2.

Kiến nghị ........................................................................................................ 122

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 124
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 126

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BQ

Bình quân


CHLB

Cộng hịa liên bang

ĐVT

Đơn vị tính

GRDP

Tổng sản phẩm

HTX

Hợp tác xã

NN&PTNN

Nơng nghiệp và phát tiển

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP


Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................... 40
Bảng 3.2. Tình hình biến động dân số và lao động của thành phố Hà Nội .................. 41
Bảng 3.3. Tình hình phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội...................................... 42
Bảng 4.1. Phát triển về số lượng các hình thức tổ chức sản xuất ................................. 53
Bảng 4.2. Phát triển về giá trị sản xuất của các hình thức tổ chức sản xuất................. 53
Bảng 4.3. Thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất giữa các hình thức sản xuất ...................... 55
Bảng 4.4. Cơ cấu nhóm hộ sản xuất nơng nghiệp phân theo diện tích ........................ 56
Bảng 4.5. Cơ cấu các hộ nuôi trồng thủy sản phân theo diện tích ............................... 57
Bảng 4.6. Cơ cấu nhóm hộ chăn ni lợn phân theo quy mơ ...................................... 57
Bảng 4.7. Diện tích đất đai của các hình thức sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội ......................................................................................... 67
Bảng 4.8. Trình độ lao động của các hình thức tổ chức sản xuất điều tra.................... 68
Bảng 4.9. Tình hình nguồn vốn đầu tư của các hình thức tố chức sản xuất trên
địa bàn .......................................................................................................... 71
Bảng 4.10. Tỷ lệ áp dụng máy móc vào trong trồng trọt của các hình thức sản
xuất nơng nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội qua các năm ................... 71
Bảng 4.11. Tỷ lệ áp dụng máy móc vào trong chăn ni của các hình thức sản
xuất nơng nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội qua các năm ................... 72
Bảng 4.12. Tỷ lệ áp dụng máy móc vào trong thủy sản của các hình thức sản

xuất nơng nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội qua các năm ................... 72
Bảng 4.13. Giá trị sản xuất bình quân 1 cơ sở của các hình thức tổ chức sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội qua các năm ........................... 78
Bảng 4.14. Kết quả và giá trị sản xuất bình quân 1 sào trồng rau của các hộ nông
dân điều tra ................................................................................................... 80
Bảng 4.15. Kết quả và giá trị sản xuất bình quân 1 ha đất NTTS của các hộ nông
dân điều tra ................................................................................................... 81
Bảng 4.16. Đánh giá ảnh hưởng của yếu tố chính sách đến phát triển các hình
thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp ..................................................... 95
Bảng 4.17. Đánh giá của các hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp về sự hỗ trợ
của cơ quản nhà nước trong phát triển nơng nghiệp .................................... 98
Bảng 4.18. Nhận thức của các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp đến
phát triển nông nghiệp ............................................................................... 100

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 4.1.

Sự phát triển của các loại hình trang trại trên địa bàn thành phố
Hà Nội qua các năm ................................................................................ 58

Biều đồ 4.2.

Tổng vốn đầu tư cho nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn
thành phố Hà Nội .................................................................................... 70

Biểu đồ 4.3.


Giá trị sản xuất của các loại hình sản xuất (triệu đồng/ha) ..................... 79

Biểu đồ 4.4.

Sự thay đổi giá trị và cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong nền kinh
tế của thành phố ...................................................................................... 82

Biểu đồ 4.5. Sự thay đổi giá trị và cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp ......................... 83

DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1.

Sự phát triển kinh tế trang trại từ kinh tế hộ nông dân ................................ 60

Hộp 4.2.

Sự phát triển kinh tế hợp tác xã ................................................................... 61

Hộp 4.3.

Đa dạng hóa ngành nghề để phát triển kinh tế hợp tác xã ........................... 62

Hộp 4.4.

Sự phát triển của doanh nghiệp trong nông nghiệp ..................................... 64

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1. Kênh tiêu thụ sản phẩm của hình thức hộ sản xuất tự do ............................ 75
Sơ đồ 4.2. Kênh tiêu thụ sản phẩm của hình thức hộ sản xuất có hợp đồng và hộ
cơng nhân ..................................................................................................... 75

Sơ đồ 4.3. Kênh tiêu thụ sản phẩm của hình thức trang trại ......................................... 76
Sơ đồ 4.4. Kênh tiêu thụ sản phẩm của hình thức hợp tác xã ....................................... 76

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Hà Nội .......................................................... 38

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Hồi Thương
Tên Luận văn: Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Tình hình phát triển các hình thức sản xuất trong nông nghiệp trên địa bàn TP. Hà
Nội trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến theo hướng tích cực và ln có sự phát
triển. Song vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế khó khăn như năng suất mang lại chưa thực sự
cao, thu nhập và đời sống của nơng dân cịn thấp, đặc biệt về vấn đề tổ chức, liên kết
trong sản xuất kinh doanh còn kém. Những mối liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân
để tạo ra các chuỗi giá trị nông sản hàng hóa lớn hay liên kết giữa nơng dân và nông dân
trong HTX, tổ hợp tác, câu lạc bộ khuyến nơng vẫn khá lỏng lẻo, khơng gắn kết được
lợi ích và trách nhiệm của các bên với nhau. Do vậy, cần giải quyết các vấn đề này để
các mơ hình tổ chức sản xuất trong nông nghiệp phát huy hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu
thực tiễn.
Mục tiêu của đề tài là phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội. Từ đó, đề

xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển hiệu quả và bền vững các hình thức tổ chức sản
xuất trong nông nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội thời gian tới.
Đề tài chọn huyện Hoài Đức và huyện Ba Vì làm điểm nghiên cứu, cùng với các
phương pháp thu thập tài liệu, sách báo liên quan đến phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất trong nơng nghiệp, kết hợp với điều tra phỏng vấn và sử dụng các phương pháp
thống kê mơ tả, phân tích so sánh, phương pháp chuyên gia chuyên khảo để đánh giá
thực trạng phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp từ đó đề xuất các
giải pháp phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp trên địa bàn thành
phố trong thời gian tới.
Qua quá trình nghiên cứu cho thấy, các hình thức tổ chức sản xuất trong nơng
nghiệp đang có sự biến đổi: Kinh tế hộ dần dần giảm xuống, các hình thức sản xuất tập
trung như trang trại, HTX, và các doanh nghiệp nông nghiệp ngày càng phát triển mạnh
mẽ. Số hộ sản xuất đã giảm từ hơn 341 nghìn hộ năm 2011 xuống cịn hơn 337 nghìn hộ
năm 2015, trunh bình mỗi năm giảm khoảng 0,3%. Trong khi đó HTX và doanh nghiệp
tham gia sản xuất nơng nghiệp (khơng tính các doanh nghiệp kinh doanh vật tư đầu vào
như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y,…) trên địa bàn

ix


thành phố có tốc độ tăng trưởng khoảng hơn 6%/năm trong giai đoạn 2011 – 2015. Năm
2011 toàn thành phố mới có 800 HTX và 132 doanh nghiệp nơng nghiệp và đến năm
2015 thì số lượng HTX là 1021 và 167 doanh nghiệp nơng nghiệp. Năm 2011 tồn
thành phố mới có 1124 trang trại và tăng lên 2137 trang trại, với tốc độ tăng khoảng
17%/năm và mức tăng số lượng trang trại tăng nhanh nhất là vào năm 2014 và 2015 với
tốc độ tăng trưởng là gần 27% năm 2014 và hơn 30% năm 2015. Cùng với sự phát triển
của các HTX, trang trại đã tạo sự phát triển chung để liên kết các hộ với nhau, thành
phố cũng có các chính sách để giúp nơng dân cùng nhau sản xuất và liên kết để tạo ra
vùng sản xuất hàng hóa, quy mơ lớn, tập trung.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các hình thức tổ chức sản xuất trong

nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm: (1) Các chủ trương chính sách của
Nhà nước; (2) Sự hỗ trợ, trợ giúp của Nhà Nước, các cơ quan đơn vị, bộ ngành, địa
phương; (3) Trình độ, năng lực của cán bộ, người sản xuất; (4) Cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất; (5) Thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các
hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp chúng tôi đưa ra một số giải pháp nhằm
phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp bao gồm: (1) Đổi mới và
hồn thiện cơ chế chính sách cho phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông
nghiệp; (2) Huy động, sử dụng và nâng cao chất lượng các nguồn lực; (3) Nâng cao hiệu
quả công tác khuyến nông, khuyến lâm và chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật; (4)
Giải pháp về tăng cường sự liên kết giữa các tổ chức sản xuất hay nội bộ các hình thức
tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp; (5) Giải pháp về thị trường và tiêu thụ sản phẩm;
(6) Giải pháp phát triển cho từng hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp.

x


THESIS ABSTRACT
Author: Nguyen Thi Hoai Thuong
Thesis title: Development of organizational forms of agricultural production in Hanoi city
Major: Economics management

Course code: 60.34.04.10

University: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
The situation developing in the form of agricultural production in Hanoi in
recent years there have been many changes in a positive way and development.
However, there have been still exist many difficulties such as restrictions brings
productivity is not really high, income and livelihood of farmers is still low, especially
on the issue of organizing joint business in poor production. The link between business

and farmers to create agricultural value chains or large cargo links between farmers and
farmers in cooperatives, cooperative groups, clubs, extension still quite loose, not tied
the benefits and responsibilities of the parties together. Therefore, there need to address
these issues to the organization model of agricultural production to promote efficiency
in order to meet practical requirements.
The objective of this research is to analyze the situation, the factors affecting
the development of organizational forms of agricultural production in the Hanoi. Since
then, the system proposed solutions to develop effective and sustainable organizational
forms of agricultural production in Hanoi.
Hoai Duc and Ba Vi district are selected as study sites, along with the methods
of collecting documents and books related to the development of organizational forms
of agricultural production, combined with the survey and using descriptive statistical
methods, comparative analysis, expert monograph method to assess the status of the
development of organizational forms of agricultural production in which the proposed
development solutions images organization of agricultural production on the city in the
near future.
Through the study found, the organizational forms of agricultural production
are modified: household economy gradually decreased, the production concentrated
forms such as farms, cooperatives, and agricultural businesses now growing strongly.
Number of producers has fallen from more than 341 thousand households in 2011 to
more than 337 thousand households in 2015, median annual reduction of approximately
0.3%. Meanwhile cooperatives and enterprises engaged in agricultural production
(excluding the trading business inputs such as fertilizers, plant protection products,
animal feed, veterinary drugs, ...) in the city growth rate of more than 6% per year over

xi


the period 2011 - 2015. In 2011 the city had 800 cooperatives and 132 new agricultural
enterprises and in 2015, there are 1021 and 167 cooperatives and agricultural enterprises

respectively. In 2011 new citywide increases in 1124 farms and the number of farm
increase 2137 in 2015, with growth rate about 17% per year and an increase in the
number of farms is increasing most rapidly in 2014 and 2015, the growth rate is nearly
27 % in 2014 and over 30% in 2015. Along with the development of cooperatives,
farms have created the joint development to link families together, the city also has
policies to help farmers produce together and links to create commodity production
areas, large-scale, centralized.
Factors affecting the development of organizational forms of agricultural
production in the province of Hanoi include: (1) The policies of the State; (2) The
support and help of the State, the unit bodies, ministries and localities; (3) qualification,
competence of staff, producer; (4) Infrastructure for production; (5) The consumer
market products.
On the basis of assessing the situation and the factors affecting the
development of organizational forms of agricultural production we offer a number of
solutions for the development of organizational forms of agricultural production which
including: (1) to renew and perfect mechanisms and policies for the development of
organizational forms of agricultural production; (2) To mobilize, use and improve the
quality of the resources; (3) Improving the efficiency of agricultural, forestry and
transfer of scientific and technical; (4) Solutions to strengthen the link between the
organization of production or internal organizational forms of agricultural production;
(5) Solutions to market and product consumption; (6) The solution developed for each
form of organization of agricultural production.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đối với Thành phố Hà Nội, hay đối với tất cả các vùng làm nơng nghiệp
khác ở Việt Nam thì phát triển các hình thức sản xuất trong nơng nghiệp một

cách hợp lý ln đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong q trình phát triển nền
nơng nghiệp nói chung cũng như đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế
nói riêng. Tính đến năm 2014, cả nước có 10.339 HTX nơng nghiệp. Trong đó,
có 9.363 HTX dịch vụ và sản xuất nông nghiệp (chiếm 92%), 115 HTX lâm
nghiệp, 594 HTX thuỷ sản và 79 HTX diêm nghiệp. Tổng số xã viên HTX nông
nghiệp cả nước khoảng 6,7 triệu người. Bình qn 1 HTX nơng nghiệp có 660
xã viên. Tỷ lệ hộ nông dân tham gia HTX nông nghiệp khoảng 45%. Các HTX
phân bố chủ yếu ở đồng bằng sơng Hồng (35%), miền Trung (26%) cịn lại là ở
các vùng khác. Riêng Thành phố Hà Nội có nhiều mơ hình kinh tế tập thể đã
được rà sốt, phân loại theo quy định mới, tính tổng số HTX thành phố chiếm
10% số HTX của nước (Liên minh hợp tác xã Việt Nam, 2015).
Gần đây xu thế đa dạng hóa tổ chức sản xuất phát triển song song với hình
thức truyền thống như trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác, các nhóm kinh tế phi
chính thức, dựa trên ngun tắc liên kết kinh tế tự nguyện giữa các nông hộ trở
nên phổ biến hơn. Tại Hà Nội trong thời gian qua các hình thức tổ chức sản
xuất được chú trọng đổi mới; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao khoa học công
nghệ. Các cấp, ngành quan tâm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho nông dân,
tăng nguồn nhân lực chất lượng cao cho nông nghiệp, nông thôn; đổi mới cơ
chế chính sách, huy động các nguồn lực đa dạng cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn và đã đạt được nhiều thành tựu khá toàn diện và to lớn. Đặc biệt,
những năm gần đây, hình thức hợp đồng tiêu thụ nơng sản đang phát triển, gắn
kết nông dân sản xuất nguyên liệu với nhà máy chế biến và thương mại. Bước
đầu đã hình thành được các vùng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ
sản phẩm như rau an tồn, cây ăn quả, hoa...; Các mơ hình kinh doanh phát
triển chủ yếu là hộ, trang trại, hợp tác xã và doanh nghiệp.
Hà Nội là thủ đô của đất nước có đầy đủ các yếu tố, điều kiện thuận lợi để
phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên trong những năm gần đây, khi chuyển sang
nền kinh tế thị trường, trước sự hội nhập và phát triển nền nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội bộc lộ nhiều hạn chế, tốc độ tăng trưởng kinh tế nông


1


nghiệp đang có xu hướng giảm: Quy hoạch phát triển sản xuất nơng nghiệp chưa
tốt, mang tính tự phát, quy mô nhỏ lẻ, phân tán, chủ yếu là kinh tế hộ thiếu sự
tham gia của các doanh nghiệp; Cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ cho sản
xuất yếu kém, lạc hậu; Ứng dụng khoa học công nghệ cịn chậm, thiếu tính cơ
giới hóa; Trình độ của lao động sản xuất cịn thấp, khơng đồng đều; Việc tổ chức,
quản lý sản xuất cịn nhiều bất cập; Các hình thức tổ chức sản xuất trong nông
nghiệp kém phát triển; Sự liên kết giữa các tác nhân trong quá trình sản xuất còn
kém, chưa hiệu quả; Năng suất, chất lượng sản phẩm kém, thiếu tính cạnh tranh
so với thị trường trong và ngồi nước; Hiệu quả kinh tế cịn thấp, việc làm, thu
nhập và đời sống của một bộ phận cư dân cịn khó khăn, khoảng cách giàu nghèo
có chiều hướng gia tăng. Đây là những vấn đề cấp bách đòi hỏi các Bộ ngành,
Đảng bộ, UBND, các ban ngành của thành phố Hà Nội và các nhà nghiên cứu
cần quan tâm giải quyết.
Trước tình hình đó, cần có sự tham gia của các nhà nghiên cứu và hoạch
định chính sách nhằm đưa ra các giải pháp, định hướng cho phát triển các hình
thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Gần
đây, phát triển và đổi mới hay tái cơ cấu các hình thức tổ chức sản xuất trong
nông nghiệp luôn được chú trọng đầu tư nghiên cứu song những đề tài nghiên
cứu cịn ít, tồn tại nhiều mặt hạn chế và mang tính lý luận, tổng thể trên tầm
quốc gia, ít có những nghiên cứu tập trung, cụ thể cho từng vùng, tiểu vùng
trong cả nước.
Xuất phát từ những vấn đề nói trên, tôi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu về
đề tài: “Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
Thành phố Hà Nội” nhằm phát triển ngành nông nghiệp Hà Nội theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển ổn định là hết sức cần thiết. Qua đó, xây
dựng và phát triển nền sản xuất nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại, bền
vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả có khả năng

cạnh tranh với thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Từ đó, nâng cao thu
nhập cho người nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội, từ

2


đó chỉ ra những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế. Trên cơ sở phân tích
đó, đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển hiệu quả và bền vững các hình
thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời
gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ cơ sơ lý luận và thực tiễn về phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp.
- Phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất trong nông nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hà Nội.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm phát triển hiệu quả và bền vững
các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp là gì? gồm
những nội dung gì?
- Trên địa bàn TP. Hà Nội có những hình thức tổ chức sản xuất nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất trong nơng nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hà Nội?
- Thực trạng phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp
trên địa bàn? Những kết quả đạt được và những tồn tại và hạn chế?

- Cần làm gì để phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nơng
nghiệp, đồng thời phát triển tổng thể nền kinh tế TP. Hà Nội trong thời gian tới?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các nội dung liên quan đến thực
trạng, yếu tố ảnh hưởng và một số giải pháp nhằm phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất trong nơng nghiệp. Trong đó, luận văn nghiên cứu chủ yếu vào các
nội dung về tổ chức sản xuất, tập quán sản xuất và tái cơ cấu các hình thức tổ
chức sản xuất trong nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đối tượng khảo sát là các hộ gia đình, trang trại, các hợp tác xã, các doanh
nghiệp và các đơn vị, cơ quan tổ chức Nhà nước, các tổ chức khác có liên quan.

3


1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất (chủ yếu là Hộ, Trang trại, HTX) trong nông nghiệp và đánh giá các yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp trên
địa bàn Thành Phố Hà Nội. Từ đó, đưa ra các giải pháp phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp cho Thành Phố Hà Nội.
- Phạm vi không gian
Nghiên cứu về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp
được tiến hành trên địa bàn Thành Phố Hà Nội, thông qua phương pháp chọn
điểm nghiên cứu.
- Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp về các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp được
thu thập từ năm 2010 – 2014 và 6 tháng đầu năm 2015.
Số liệu sơ cấp được tiến hành điều tra trong năm 2015.

Thời gian nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2015 – 04/2016.
1.5. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Đề tài có những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn trong phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp.
Khác với những nghiên cứu trước, đề tài đưa ra cách tiếp cận mới đối với
nghiên cứu các hình thức tổ chức sản xuất trong điều kiện kinh tế thị trường.
Cách tiếp cận này cho phép đánh giá sự liên kết theo chiều dọc giữa các hình
thức tổ chức và sự liên kết theo chiều ngang từ khu vực sản xuất, chế biến đến
tiêu thụ thông qua việc thực hiện hiệu quả công tác phát triển cơ sở hạ tầng, tăng
cường hỗ trợ, giúp đỡ của nhà nước, nâng cao năng lực của cán bộ, người sản
xuất và công tác khuyến nơng, xúc tiến thương mại để các hình thức tổ chức sản
xuất phát triển nông nghiệp theo lợi thế so sánh của mình.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC
HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG NƠNG NGHIỆP
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC
SẢN XUẤT TRONG NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Một số khái niệm về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong
nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về phát triển
Theo mỗi phạm trù triết học thì quan điểm về phát triển có sự khác nhau,
theo phương pháp duy vật biện chứng: “Phát triển là một phạm trù triết học chỉ
khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật”. Quan điểm này cũng cho rằng
cái mới phải có cấu trúc đa dạng và phức tạp hơn, phải có chức năng chuyên biệt
hơn, phải tăng cường được khả năng tự điều chỉnh để tồn tại trong trạng thái cân
bằng hệ thống (Mai Thanh Cúc và cs., 2005).

2.1.1.2. Khái niệm về các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp
Để hiểu được khái niện về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong
nơng nghiệp trước tiên cần phải hiểu và nắm rõ các khái niệm liên quan sau:
- Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, là ngành sản xuất ra
lương thực và thực phẩm và các sản phẩm khác bằng việc trồng trọt và chăn
nuôi. Nông nghiệp được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: Nông nghiệp, lâm nghiệp
và ngư nghiệp. Sản xuất nông nghiệp là hoạt động tác động vào sinh vật (cây
trồng, vật nuôi) để sinh vật sinh trưởng và phát triển tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu
cầu của xã hội (Phạm Văn Đình và cs., 2008).
- Khái niệm về tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất là sự bố trí các cơng đoạn, giai đoạn, các khâu trong cả
q trình sản xuất nhằm thực hiện một chu trình sản xuất ra sản phẩm.
Mục tiêu của tổ chức sản xuất là sự bố trí các cơng đoạn, các khâu nhằm tạo
ra năng suất, chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng và huy
động tối đa các nguồn lực vào sản xuất, giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị
đầu ra tới mức thấp nhất, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp
dịch vụ. Do đó quyết định lựa chọn tổ chức sản xuất theo dây chuyền, theo nhóm

5


hay theo cá thể là tùy thuộc vào quy mô sản xuất, chủng loại hay kết cấu sản
phẩm (Nguyễn Thượng Chính, 2006).
- Khái niệm về hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp
Dựa trên các khái niệm đơn lẻ trên ta có thể hiểu hình thức tổ chức sản xuất
trong nơng nghiệp là các hình thức hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân
hay một nhóm người có người đại diện để cùng sản xuất một chủng loại hàng hóa
hoặc cùng kinh doanh liên quan đến các ngành nghề nơng nghiệp và có quan hệ
mật thiết với nhau về kinh tế - xã hội. Hoạt động này đều phải đăng ký kinh

doanh, có thể có tư cách pháp nhân hoặc không tùy số lượng lao động cơ sở/cá
nhân sử dụng theo quy định của pháp luật (Nguyễn Thượng Chính, 2006).
- Khái niệm về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp
Theo khái niệm về phát triển và các khái niệm cụ thể nêu trên thì, Phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp là sự tăng lên về quy mô, số
lượng và người tham gia vào sản xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm của
nông nghiệp và phải đảm bảo được hiệu.
Sự tăng lên về số lượng, quy mô của người tham gia vào sản xuất, chế biến
các sản phẩm nơng nghiệp có nghĩa là số lượng các hình thức tổ chức được tăng
lên cả về số lượng, quy mô sản xuất của họ. Trong đó, các hình thức sản xuất cũ
được củng cố, hình thức mới được hình thành và hồn thiện. Từ đó, giá trị sản
lượng liên tục tăng, nó thể hiện sự tăng trưởng của ngành. Sự phát triển này phải
đảm bảo hiệu quả cả về kinh tế - xã hội và mơi trường.
2.1.1.3. Các hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp
- Hộ nơng dân
Kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất chủ
yếu dựa vào lao động gia đình (lao động khơng th) và mục đích của loại hình
kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình (khơng phải mục
đích chính là sản xuất hàng hóa để bán) (Đào Thế Tuấn, 1997).
- Trang trại
Kinh tế trang trại cũng là một hình thức của kinh tế hộ gia đình nhưng
quy mơ và tính chất sản xuất hồn tồn khác. Tính chất chủ yếu của trang trại
là sản xuất hàng hóa, tức là sản xuất nhằm mục đích để đáp ứng nhu cầu của
thị trường. Cũng chính vì vậy mà qui mô sản xuất của trang trại thường lớn
hơn nhiều so với kinh tế hộ và trình độ kỹ thuật cao, tổ chức sản xuất, quản lý
tiến bộ (Chính phủ, 2000).

6



- Hợp tác xã
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế cho những người lao động tự nguyện
tham gia để thực hiện liên kết kinh tế giữa những người lao động, những hộ gia
đình ở những khâu, những lĩnh vực mà từng hộ không làm được hoặc làm kém
hiệu quả để phát triển sản xuất hoặc đáp ứng tốt hơn nhu cầu về đời sống của mỗi
thành viên, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc luật pháp quy định có tư cách
pháp nhân (Quốc hội, 2013).
- Doanh nghiệp nơng nghiệp
Dưới góc độ kinh tế doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh hàng hóa và
dịch vụ theo nhu cầu thị trường và xã hội nhằm đạt lợi nhuận tối đa và hiệu quả
kinh tế cao nhất. Doanh nghiệp chính là một chủ thể kinh tế tiến hành các hoạt
động kinh tế theo một kế hoạch nhất định trên thị trường, Trên thực tế doanh
nghiệp còn được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau như: cửa hàng, nhà máy,
công ty, hãng, tổng công ty,… (Quốc hội, 2014).
Theo định nghĩa của luật doanh nghiệp ban hành năm 2014 của Việt Nam,
doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp nông nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trong nông
nghiệp, bao gồm một tập thể những người lao động, có sự phân cơng và hợp tác
lao động để khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả các yếu tố, các điều kiện
của sản xuất nông nghiệp nhằm sản xuất ra nơng sản hàng hố và dịch vụ theo
yêu cầu của xã hội. Doanh nghiệp nông nghiệp có vai trị quan trọng trong nền
nơng nghiệp hàng hoá : Là đợn vị sản xuất kinh doanh cơ sở, là nơi kết hợp giữa
sản xuất và nghiên cứu khoa học; Là nơi ứng dụng các thành tựu khoa học và kỹ
thuật nông nghiệp để thực hiện mục tiêu sản xuất và dịch vụ nơng sản hàng hố
theo u cầu của xã hội; Là nơi kết hợp các yếu tố để sản xuất ra nông sản phẩm;
Là nơi phân phối giá trị sản phẩm, dịch vụ được tạo ra cho những người lao động
tham gia vào quá trình sản xuất và bù đắp chi phí sản xuất (Quốc hội, 2014).
Ngồi ra trong nơng nghiệp cịn có các hình thức tổ chức sản xuất khác

nhứ: các trạm, trại, tổ hợp tác, nơng lâm trường quốc doanh, liên hiệp xí nghiệp
nơng nghiệp,… nhưng trong phạm vi nghiên cứu của luận án có hạn nên tơi xin
khơng đề cập đến các hình thức này.

7


2.1.2. Tính tất yếu của sự hình thành và phát triển của các hình thức tổ chức
sản xuất trong nơng nghiệp
-

Lịch sử phát triển của các hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp.

Theo Vũ Đình Thắng (2006) kinh tế nơng nghiệp là hệ thống mang tính hỗn
hợp với nhiều hình thức sở hữu rất đa dạng: sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở
hữu cá thể tư nhân và sở hữu hỗn hợp. Tương ứng với các hình thức sở hữu này
sẽ hình thành và phát triển nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng
và năng động.
Trong giai đoạn trước năm 1945 các hình thức sản xuất nông nghiệp ở nước
ta tồn tại ba hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp chính đó là: Thứ nhất, kinh
tế địa chủ, hộ địa chủ chiếm hữu nhiều ruộng đất, phát canh thu tô với tỷ lệ rẽ đơi
hoặc rẽ ba. Thứ hai, các hình thức sản xuất tư nhân, cá thể bao gồm: các hộ phú
nơng, có xu hướng sản xuất hàng hố, một phần sản phẩm làm ra đem bán trên
thị trường. Trong sản xuất nơng nghiệp có th mướn lao động; các hộ trung
nơng gồm những hộ có ruộng, có lao động, tự cày cấy và đủ ăn, sản phẩm dư dôi
rất nhỏ bé; các hộ bần nông là những nông hộ nghèo, thiếu ruộng làm không đủ
ăn. Cả phú nông, trung nông và bần nơng đều ít nhiều lĩnh canh th đất của địa
chủ. Ngồi ra cịn có cố nơng, những người khơng có ruộng đi làm th để kiếm
sống. Thứ ba, là kinh tế đồn điền của các địa chủ - tư sản Pháp ở Việt Nam. Đặc
trưng chủ yếu của loại hình kinh tế này là kinh doanh kiểu tư bản chủ nghĩa

nhưng vẫn duy trì phương thức sử dụng lao động theo kiểu nông nô và quản lý
gần giống với trại lính.
Sau cách mạng tháng 8 đất nước phải tiến hành cuộc kháng chiến tồn
dân, tồn diện đã hình thành thế cài răng lược giữa các vùng tạm chiếm và các
vùng tự do hoặc mới giải phóng. Ở các vùng tạm chiếm các hình thức tổ chức sản
xuất nơng nghiệp trước cách mạng vẫn tồn tại cho đến khi được giải phóng.
Trong các vùng tự do và giải phóng, cùng với việc thực hiện các chính sách của
Chính phủ kháng chiến về giảm tô, giảm tức, chia đất công và đất tịch thu được
của địa chủ người Pháp cho bần cố nông, đẩy mạnh sản xuất và thực hành tiết
kiệm... các hình thức tổ chức sản xuất có sự chuyển dịch về cơ cấu: Kinh tế địa
chủ bị suy yếu; kinh tế phú nông chững lại; kinh tế trung nông lớn lên cả về số hộ
và tiềm lực kinh tế của mỗi hộ; đời sống của bần nông và cố nông được cải thiện.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, đất nước bị chia cắt thành 2
miền và kinh tế nông nghiệp phát triển theo hai hướng khác nhau:

8


Ở miền Bắc, tồn tại hai hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp chủ yếu:
"HTX với mơ hình tập thể hố triệt để và tồn diện" và "hình thức tổ chức sản
xuất nông nghiệp quốc doanh với các nông, lâm, ngư trường và các trạm trại kỹ
thuật, quy mô lớn và được quản lý tập trung bao cấp"; Hình thức sản xuất nông
nghiệp của các nông hộ lúc này đã được chuyển vào hình thức sản xuất HTX và
các xí nghiệp quốc doanh. Các gia đình chỉ cịn có kinh tế phụ dựa vào lao động
ngoài giờ trên 2 - 5% đất để lại. Hai mơ hình kinh tế "tập thể triệt để toàn diện"
và "kinh tế quốc doanh quy mơ lớn, quản lý tập trung bao cấp" nói trên do phù
hợp với mục tiêu và lợi ích tối cao của dân tộc là tất cả cho giải phóng miền Nam
(Vũ Đình Thắng, 2006).
Ở miền Nam, do bị chiếm đóng và đơ hộ của đế quốc Mỹ, chính quyền
miền Nam đã đưa kinh tế phát triển theo hương tư bản chủ nghĩa. Do vậy, các

hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp miền Nam hình thành và phát triển theo
hướng tư bản chủ nghĩa với các hình thức chủ yếu là kinh tế trang trại hàng hoá
gắn với thị trường tư bản chủ nghĩa, kinh tế đồn điền và đinh điền của các nhà tư
bản người Việt Nam và người nước ngồi.
Từ sau giải phóng đến trước đại hội Đảng VI, đất nước phát triển theo
hướng xã hội chủ nghĩa nên cơng cuộc hợp tác hố trong nơng nghiệp ở miền
Nam được xúc tiến sớm và đẩy nhanh theo mơ hình hợp tác hố ở miền Bắc song
khơng phù hợp với điều kiện kinh tế hàng hoá đã phát triển tương đối cao và tâm
lý, thói quen với thị trường của nông dân Nam bộ. Đến năm 1980, phần lớn hợp
tác xã và tập đoàn sản xuất tan rã, sự tranh chấp đất đai trở nên gay cấn. Cũng
trong thời gian này, các đồn điền, dinh điền lớn dưới chế độ cũ được tiếp quản và
chuyển thành các nông, lâm trường quốc doanh, đồng thời xây dựng thêm một
loạt lâm, nông trường mới. Do tốc độ phát triển nhanh, quy mô quá lớn, cơ chế
quản lý tập trung bao cấp làm thui chột tính năng động, tính hiệu quả của sản
xuất kinh doanh hàng hố vốn đã có, nên sự trì trệ kinh doanh của loại hình
doanh nghiệp này cũng tương tự như ở miền Bắc (Vũ Đình Thắng, 2006).
Nhận thấy tình hình kinh tế phát triển đất nước lâm vào tình trạng trì trệ,
chậm phát triển, hiệu quả khơng cao, đặc biệt là các hình thức tổ chức sản xuất
trong nông nghiệp như Hợp tác xã, nông lâm trường quốc doanh nên đến tháng
12/1986 Đại hội Đảng đã ra Nghị quyết đổi mới toàn diện trong phát triển kinh tế
với các chính sách quan trọng và đặc biệt trong lĩnh vực nơng nghiệp được cụ thể
và hồn thiện trong các văn bản quan trọng mang tính lịch sử như: Nghị quyết 10

9


của Bộ Chính trị khố VI (5/4/1988), Nghị quyết 6 Trung ương khoá VI
(3/1989), Luật đất đai (1993), Nghị quyết V của khoá VII (6/1993), Luật hợp tác
xã (4/1996) v.v... Những nội dung cơ bản về đổi mới nông nghiệp theo tinh thần
các văn bản trên được thể hiện như sau:

Xác định hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ, giao đất, cấp sổ đỏ, quy định
5 quyền sử dụng đất lâu dài cho nông hộ. Phát triển mạnh kinh tế nông hộ và
kinh tế trang trại gia đình theo hướng hàng hố gắn với thị trường, khuyến khích
phát triển các hình thức trang trại tư nhân.
Từng bước đổi mới mơ hình hợp tác xã kiểu cũ. Chuyển đổi các hợp tác xã
nơng nghiệp theo mơ hình tập thể hoá sang làm dịch vụ đầu vào, đầu ra cho kinh
tế hộ tự chủ và đăng ký hoạt động theo Luật hợp tác xã, khuyến khích phát triển
các hình thức hợp tác đa dạng về nội dung kinh doanh, về quy mơ và trình độ liên
kết xuất phát từ yêu cầu của sản xuất và sự tự nguyện của các hộ nông dân trong
điều kiện cụ thể của từng vùng.
Đổi mới hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp. Các
nông, lâm, ngư trường đã giao đất, giao vườn cây, mặt nước, thực hiện khoán sản
phẩm đến hộ gia đình cơng nhân viên và một số nơng dân trong vùng, coi hộ là
đơn vị kinh tế tự chủ, bảo đảm dịch vụ giống, vật tư kỹ thuật, công nghệ và bao
tiêu sản phẩm cho các hộ.
Việc điều hành hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp
sẽ hạn chế tối đa những mệnh lệnh hành chính, đảm bảo vận hành nền nơng
nghiệp chủ yếu theo nguyên tắc thị trường, tức là vận hành chủ yếu theo sự
hướng dẫn của các quy luật giá trị, quy luật cung, cầu, quy luật cạnh tranh,... kết
hợp với các kế hoạch định hướng và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
- Mối quan hệ giữa các hình thức tổ chức sản xuất
Sự tồn tại của các thành phần kinh tế trong nông nghiệp luôn gắn liền với
các hình thức sản xuất – kinh doanh nhất định như kinh tế hộ nông dân tự chủ,
hợp tác xã, trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp, …Việc lựa chọn các hình thức
tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp phải dựa trên cơ sở sự phát triển của nguồn
lực sản xuất và các điều kiện thực tế cụ thể (Vũ Đình Thắng, 2006).
Được sự giúp đỡ của nhà nước thông qua các chính sách và các biện pháp
thích hợp đã thúc đẩy quá trình vận động và phát triển của các hình thức tổ chức
sản xuất trong nơng nghiệp qua từng thời kỳ phát triển của xã hội. Trong quá
trình vận động thì, các hộ tự túc tự cấp dần chuyển thành các hộ sản xuất hàng


10


hóa, đến những giai đoạn nhất định sẽ hình thành trang trại gia đình. Nhờ sự tác
động có hiệu quả của các trang trại và chủ thể của nó, thơng qua các hình thức
hợp tác hình thành các trang trại sản xuất hàng hóa tổng hợp và chun mơn hóa.
Khi sản xuất hàng hóa phát triển tất yếu có sự tác động có hiệu quả ngày càng
tăng của ngành dịch vụ (ngân hàng, thương mại, vận tải, …) và công nghiệp, từ
đó hình thành sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và nơng thơn,
các hình thức hợp tác (có pháp nhân và khơng có pháp nhân) phát triển nhanh, tất
yếu hình thành các loại cơng ty cổ phần nhiều ngành tham gia, thúc đẩy cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn (Vũ Đình Thắng, 2006).
- Sự phát triển của kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập kinh tế buộc các
hình thức tổ chức sản xuất phải phát triển.
Để phát triển nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và xu thế hội nhập quốc tế đòi hỏi phải đổi mới cách tiếp cận với nông
nghiệp theo những góc độ: góc độ thị trường; góc độ cơng nghiệp; góc độ mơi
sinh và thực hiện đúng theo những định hướng, chính sách đề ra. Tiếp tục đẩy
mạnh sản xuất nơng nghiệp hàng hố theo hướng kinh tế thị trường hiện đại
trong các đơn vị, ngành, vùng đã hình thành. Đồng thời, từng bước chuyển các
đơn vị, ngành, vùng nông nghiệp còn căn bản tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng
hố, xây dựng các vùng sản xuất nơng sản xuất khẩu tập trung, nhằm đáp ứng
được nguồn cầu về nông sản của thị trường trong nước và thế giới theo hướng số
lượng ngày càng nhiều, chủng loại ngày càng đa dạng, chất lượng ngày càng cao,
giá ngày càng rẻ, trong đó chất lượng nơng sản là vấn đề cần đặc biệt quan tâm
(Vũ Đình Thắng, 2006).
Do vậy, cần xây dựng, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp
trong nơng nghiệp
Kinh tế hộ gia đình hiện nay là loại hình kinh tế phổ biến nhất với hơn

10 triệu hộ, chiếm khoảng 98% tổng số lao động và đóng góp 92% giá trị sản
xuất nơng nghiệp. Khi đất nước tiến hành đổi mới, kinh tế hộ gia đình đã tỏ ra
là một loại hình kinh tế lý tưởng cần được khuyến khích. Tuy nhiên, đến nay
loại hình kinh tế này lại bộc lộ nhiều nhược điểm vì phân tán, ruộng đất manh
mún, cản trở việc sử dụng kỹ thuật hiện đại, việc nâng cao chất lượng sản
phẩm… Vì vậy, trong giai đoạn tới cần gắn kinh tế hộ với các tổ chức sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ lớn hiện đại trong nơng nghiệp và ngồi nơng
nghiệp để làm chỗ dựa cho loại hình này đi lên sản xuất hàng hóa lớn (Vũ
Đình Thắng, 2006).

11


Cần có các chính sách phát triển các trang trại tư nhân lớn trong những
vùng, ngành có điều kiện cho phép, khuyến khích phát triển các trang trại tư nhân
trong ngành chăn nuôi theo hướng hiện đại.
Đối với hợp tác xã, hiện nay cả nước có 10.339 hợp tác xã nơng nghiệp.
Trong đó, có 92% hợp tác xã dịch vụ và sản xuất nông nghiệp, 1.5% hợp tác xã
lâm nghiệp, 5,8% hợp tác xã thủy sản và 0,7% hợp tác xã diêm nghiệp. Trong
thời gian tới, cần củng cố những hợp tác xã sẵn có và phát triển các hợp tác xã
mới ở những ngành, vùng cịn ít, đặc biệt trong các ngành, vùng có sản xuất hàng
hóa lớn (Tổng cục thống kê, 2015).
Đối với các doanh nghiệp trong nông nghiệp trước điều kiện bình qn
ruộng đất ít, đất hoang khơng cịn nhiều, nên khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp tư nhân trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tham gia
vào nơng nghiệp, ứng dụng cơng nghệ cao và sử dụng ít đất.
Ngồi ra các hình thức tổ chức sản xuất này phải liên kết chặt chẽ với nhau
do trong thời kỳ cạnh tranh kinh tế thị trường ln địi hỏi phải có sản phẩm khối
lượng lớn, chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, giá thành cạnh tranh. Mà một
cá thể đơn lẻ không thể làm được điều này. Do vậy, cần tổ chức "hành động tập

thể" theo quy trình sản xuất chung, theo từng cánh đồng lớn. Quy trình sản xuất,
thu hoạch, bảo quản và thương mại của nông dân cần thiết lập trên cơ sở yêu cầu
của doanh nghiệp, thị trường (Vũ Đình Thắng, 2006).
2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của phát triển các hình hình tổ chức sản xuất trong
nơng nghiệp
Theo Vũ Đình Thắng (2006) phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
trong nơng nghiệp một cách hợp lý có vai trị đặc biệt quan trọng trong phát triển
nền nơng nghiệp nói riêng cũng như đối với sự phát triển của tồn bộ nền kinh tế
của nói chung. Phát triển hợp lý các hình thức tổ chức sản xuất trong nơng
nghiệp sẽ:
- Tạo điều kiện sử dụng đầy đủ, hợp lý nhất các nguồn tài nguyên của địa
phương trong phát triển sản xuất nơng nghiệp, góp phần thúc thúc đẩy q trình
phân cơng lao động và đẩy mạnh q trình chun mơn hóa trong sản xuất.
- Giúp cho các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp sử dụng đầy đủ và
có hiệu quả hơn các nguồn lực, đẩy mạnh quá trình sản xuất hàng hóa, nhờ đó
tăng cường khả năng tham gia liên kết và hợp tác trong lĩnh vực sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.

12


×