Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC GIẢI PHÁP “XANH” TẠI KHÁCH SẠN REX, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.35 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC GIẢI
PHÁP “XANH” TẠI KHÁCH SẠN REX,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGÔ KIM LONG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA CÁC GIẢI PHÁP “XANH” TẠI KHÁCH SẠN REX,THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH” do NGÔ KIM LONG, sinh viên khóa 2006 - 2010, chuyên ngành KINH TẾ TÀI
NGUYÊN MÔI TRƯỜNG, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
___________________ .

Nguyễn Thị Ý Ly
Người hướng dẫn

________________________
Ngày
tháng
năm



Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh và các thầy cô Khoa Kinh tế, đã truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu trong thời gian học tập vừa qua dưới mái trường Nông Lâm này.
Em gửi lời cám ơn đến cô Nguyễn Thị Ý Ly, cô đã tận tình hướng dẫn em trong
quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây em đồng cảm ơn đến ban quản lý khách sạn REX. Cảm ơn tất cả các cô
chú, anh chị công nhân viên khách sạn, đặc biệt là các anh chị trong phòng môi trường đã
giúp đỡ em trong thời gian thực hiện đề tài vừa qua.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp DH06KM đã cùng đồng hành và
chia sẻ cùng tôi trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Lời tri ân cuối cùng con xin được gửi đến gia đình thương mến lòng biết ơn sâu

sắc. Mọi người là nguồn động lực lớn lao đã giúp đỡ con rất nhiều, gia đình đã động viên
con trong suốt thời gian học tập vừa qua và suốt cả cuộc đời này.
Xin được cám ơn tất cả.
TP. HCM, Tháng 07 năm 2010.
Sinh viên

Ngô Kim Long


NỘI DUNG TÓM TẮT

NGÔ KIM LONG. Tháng 07 năm 2010. “Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế của Các
Giải Pháp “Xanh” tại Khách Sạn Rex, Thành Phố Hồ Chí Minh”
NGO KIM LONG. July 2010. “Analyse Economic Effect of “Green” Methods at
Rex Hotel”
Khóa luận phân tích cách thực hiện 5 giải pháp “xanh”: Tiết Kiệm Điện, Tiết Kiệm
Nuớc, Quản Lý Nước Thải, Quản Lý Khí Thải, Quản Lý Chất Thải được thực hiện tại
khách sạn Rex, thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đã tiến
hành thu thập các số liệu về chi phí mà khách sạn Rex đã đầu tư vào năm 2003 cho các
giải pháp “xanh” nhằm góp phần bảo vệ môi trường trong khuôn viên khách sạn, cho môi
trừơng xung quanh và môi trường thành phố. Khóa luận thu thập số liệu về chi phí đầu tư,
lợi ích thu được, từ đó khóa luận áp dụng các cơ sở lý luận về hiện giá ròng, tỷ suất lợi ích
so với chi phí, hiệu suất sinh thái như sau:
Hiện giá ròng được tính bằng công thức:
NPV = PVB – PVC
Tỷ số lợi ích – chi phí được tính theo công thức:
BCR = PVB/PVC
Công thức tính hiệu suất sinh thái tiết kiệm điện:
Tổng lợi ích ròng của gỉai pháp tiết
Hiệu suất sinh thái =


kiệm điện
Tổng số Kwh điện tiết kiệm


Công thức tính hiệu suất sinh thái tiết kiệm nước
Tổng lợi ích ròng của gỉai pháp tiết
Hiệu suất sinh thái =

kiệm nước
Tổng số Kwh điện tiết nước

Khóa luận tiến hành phân tích lợi ích chi phí đã xác định hiện giá ròng sau 7 năm
thực hiện là 1,85 tỷ đồng. Ngoài ra, khóa luận tính được hiệu suất sinh thái của giải pháp
Tiết Kiệm Điện là 764 đồng/Kwh và giải pháp Tiết Kiệm Nước là 0,002 đồng/m3.
Song song việc phân tích hiệu quả kinh tế, Khóa luận đề xuất biện pháp khắc phục
những điểm chưa phù hợp trong việc quản lý môi trường của khách sạn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH


xi

DANH MỤC PHỤ LỤC

xii

CHƯƠNG 1

1

MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

3


1.3. Phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1. Phạm vi không gian

3

1.3.2. Phạm vi thời gian

3

1.3.3. Phạm vi nội dung nghiên cứu

3

CHƯƠNG 2

4

TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh

4

2.2. Chi tiết phường Bến Nghé


7

2.3. Tổng quan về Khách sạn 5 sao Rex

8

2.3.1. Thông tin chung

8

2.3.2. Vị trí địa lý

9

2.3.3. Quy mô hoạt động

9

2.3.4. Cơ cấu tổ chức

10

2.3.5. Cơ cấu diện tích

10

2.3.6. Hạ tầng kĩ thuật

10


2.3.7. Nguyên - nhiên vật liệu đầu vào

11

2.3.8. Các dịch vụ và tiện nghi của Khách sạn 5 sao Rex

12

v


2.3.9. Chương trình quản lý và giám sát môi trường của khách sạn

15

2.3.10. Nhiệm vụ và chức năng của ban môi trường

15

CHƯƠNG 3

18

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

18

3.1.1. Khái niệm phát triển bền vững

18


3.1.2. Khái niệm bộ tiêu chuẩn ISO 14000

20

3.1.3. Khái niệm giải pháp “xanh”

21

3.1.4. Khái niệm hiệu quả kinh tế

22

3.1.5. Hiệu suất sinh thái

22

3.2.

Phương pháp nghiên cứu

23

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

23

3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

23


3.2.3. Phương pháp phân tích lợi ích - chi phí

23

CHƯƠNG 4

27

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

27

4.1. Các nguồn tác động tiêu cực đối với môi trường từ hoạt động của khách sạn
4.1.1. Khí thải

27

4.1.2. Nước thải

28

4.1.3. Tiếng ồn

29

4.1.4. Chất thải rắn và chất thải nguy hại

29


4.2. Các giải pháp “xanh” đã và đang được áp dụng tại khách sạn Rex

31

4.2.1. Giải pháp tiết kiệm điện

31

4.2.2. Giải pháp tiết kiệm nước

36

4.2.3. Giải pháp nước thải

38

4.2.4. Quản lý khí thải-tiếng ồn

39

4.2.5. Giải pháp quản lý chất thải

40

4.2.6. Các hoạt động khác

42

4.3. Phân tích hiệu quả kinh tế của các giải pháp “xanh” đã và đang thực hiện tại khách
sạn


44
vi


4.3.1. Hệ số chiết khấu

45

4.3.2. Giải pháp tiết kiệm điện

46

4.3.3. Giải pháp tiết kiệm nước

52

4.3.4. Giải pháp quản lý nước thải

56

4.3.5. Giải pháp quản lý khí thải-tiếng ồn

60

4.3.6. Giải pháp quản lý chất thải

61

4.3.7. Phân tích lợi ích kinh tế của các giải pháp “xanh” đã và đang được thực hiện

tại khách sạn

65

4.4. Đánh giá hiệu quả việc quản lý ô nhiễm môi trường tại khách sạn và đề xuất một số
biện pháp khắc phục hơn.

66

4.4.1. Các điểm phù hợp

66

4.4.2. Các điểm chưa phù hợp

67

4.4.3 Đề xuất các biện pháp khắc phục

67

CHƯƠNG 5

71

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

71

5.1. Kết luận


71

5.2. Kiến Nghị

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

73

PHỤ LỤC

74

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NPV

Hiện giá ròng

BCR
BMT

Ban môi trường

NV


Nhân viên

ĐVT

Đơn vị tính

TP.HCM

Thành Phố Hồ Chí Minh

EMS
VND

Việt Nam Đồng

TCVN

Tiêu Chuẩn Việt Nam

PVB
PVC
CBCNV

Cán bộ công nhân viên

NĐ - CP

Nghị đinh – Chính phủ

viii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Vị Trí Các Dịch Vụ, Tiện Nghi tại Khách Sạn Rex

14

Bảng 3.1. Bộ Tiêu Chuẩn ISO

20

Bảng 3.2. Lợi Ích và Chi Phí Theo Năm Phát Sinh

24

Bảng 4.1. Mười Hai Khu Vực Kiểm Soát của Khách Sạn

32

Bảng 4.2. Hiệu Quả Tiết Kiệm Trong 1 Năm Khi Thay 1.000 Bóng Đèn Neon T8

33

Bảng 4.3. Hiệu Quả Tiết Kiệm Trong 1 Năm Khi Thay 100 Bóng Đèn Halogen

33

Bảng 4.4. Hiệu Quả Tiết Kiệm Trong 1 Năm Khi Cải Thiện Hệ Thống Cấp Nhiệt Khu
Nhà Giặt


35

Bảng 4.5. Hiệu Quả Tiết Kiệm Trong 1 Năm Khi Lắp Đặt Hàng Mái Che Chắn

35

Bảng 4.6. Hiệu Quả Tiết Kiệm Trong 1 Năm Khi Cải Thiện Hệ Thống Lạnh

36

Bảng 4.7. Các Khu Vực Được Lắp Bẫy Rác và Bẫy Mỡ

38

Bảng 4.8. Danh Sách Chất Thải Phát Sinh Trung Bình Trong 1 Tháng Tại Khách Sạn
Rex

41

Bảng 4.9. Lượng Chất Thải Nguy Hại Phát Sinh Trung Bình Trong 1 Tháng

42

Bảng 4.10. Tính Toán Hệ Số Chiết Khấu với Năm Cơ Bản Là 2003

45

Bảng 4.11. Chi Phí Đầu Tư của Giải Pháp Tiết Kiệm Điện


46

Bảng 4.12. Chi Phí Hàng Năm của Giải Pháp Tiết Kiệm Điện

47

Bảng 4.13. Tiền Tiết Kiệm Hàng Năm do Giảm Sử Dụng Điện

48

Bảng 4.14. Lợi Ích của Giải Pháp Tiết Kiệm Điện Đối Với Xã Hội

49

Bảng 4.15. Lợi Ích-Chi Phí của Giải Pháp Tiết Kiệm Điện

51

Bảng4.16. Chi Phí Đầu Tư của Giải Pháp Tiết Kiệm Nước

52

Bảng 4.17. Chi Phí Hàng Năm của Giải Pháp Tiết Kiệm Nước

52

Bảng 4.18. Tiền Tiết Kiệm Hàng Năm do Giảm Sử Dụng Nước

53


Bảng 4.19. Lợi Ích-Chi Phí của Giải Pháp Tiết Kiệm Nước

55

Bảng 4.20. Chi Phí Đầu Tư của Giải Pháp Quản Lý Nước Thải

56

Bảng 4.21. Chi Phí Hàng Năm của Giải Pháp Quản Lý Nước Thải

57

ix


Bảng 4.22. Lợi Ích-Chi Phí của Giải Pháp Quản Lý Nước Thải

59

Bảng 4.23. Chi Phí Đầu Tư của Giải Pháp Quản Lý Chất Thải

61

Bảng 4.24. Chi Phí Hàng Năm của Giải Pháp Quản Lý Chất Thải

62

Bảng 4.25. Phân Tích Lợi Ích-Chi Phí của Giải Pháp Quản Lý Nước Thải

63


Bảng 4.26. Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế của Các Giải Pháp “Xanh”

65

x


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Khách Sạn 5 Sao Rex

8

Hình 2.2. Vị Trí Địa Lý Khách Sạn Rex

9

Hình 4.1. Hai Công-tơ Phụ tại Mỗi Khu Vực Kiểm Soát

31

Hình 4.2. Đồng Hồ Nước Phụ tại Khu Vực Kiểm Soát

37

Hình 4.3. Bẫy Rác

38


Hình 4.4. Bẫy Mỡ

39

Hình 4.5. Cân Rác

41

Hình 4.6. Nhân Viên Khách Sạn Phân Loại Rác Tại Nguồn

64

xi


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Trích Dẫn NĐ – CP Về Việc Vi Phạm Pháp Lụât Trong Lĩnh Vực Bảo Vệ
Môi Trường.
Phụ Lục 2: Mẫu Giấy Kêu Gọi Khách Tiết Kiệm Số Lần Giặt Khăn Và Drap Giường.
Phụ lục 3: Chính Sách Môi Trường Của Khách Sạn Rex (Bến Thành)

xii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì việc sử dụng các nguồn tài nguyên ngày
càng gia tăng, thế giới sẽ phải đối mặt với việc cạn kiệt dần các nguồn tài nguyên thiên

nhiên. Song song đó, vấn đề ô nhiễm môi trường thời gian gần đây lại gia tăng đáng kể
khiến chất lượng cuộc sống của con người ngày càng giảm đi. Hậu quả này hoàn toàn trái
ngược với những thành tựu kinh tế mà con người chúng ta đã gắng công tạo dựng. Vì vậy,
sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên và có ý thức bảo vệ môi trường xung
quanh là hai nhiệm vụ hàng đầu mà các cấp chính quyền, các tổ chức và tất cả mọi người
dân trên toàn thế giới cần phải thực hiện.
Theo cơ cấu kinh tế nước ta hiện nay, dịch vụ Du lịch là ngành có phạm vi hoạt
động rộng. Trong đó hoạt động kinh doanh khách sạn được xem là lĩnh vực tiêu thụ khá
nhiều năng lượng và tài nguyên thiên nhiên, đồng thời cũng thải ra môi trường một lượng
chất thải đáng kể. Với mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 12%, tính đến năm 2010
ngành Du lịch Việt Nam cần phải đáp ứng yêu cầu đón tiếp từ 6 triệu đến 6,5 triệu du
khách quốc tế và 28 triệu du khách nội địa. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Du lịch
phải có trách nhiệm tương xứng trong việc sử dụng và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên
nhiên cũng như các giá trị mang tính xã hội nhân văn. Đây cũng chính là xu thế phát triển
của ngành du lịch trên toàn thế giới, đó là ngày càng hướng đến mục tiêu bền vững nhằm
nâng cao tính thân thiện đối với môi trường.
Khách sạn Rex thuộc Tổng Công Ty Du Lịch Sài Gòn là một đơn vị có nhận thức
sớm về công tác bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và là khách sạn


đầu tiên tại Việt Nam đạt chứng chỉ ISO 14001 về hệ thống môi trường do tổ chức Afaq
Afnor International cấp. Cụ thể trong công tác bảo vệ môi trường, khách sạn tập trung
nhiều vào các giải pháp quản lý tốt nội vi, thay đổi hoặc bổ sung các thiết bị tiết kiệm
điện, nước, quản lý hiệu quả các nguồn tài nguyên, đặc biệt là đào tạo đội ngũ nhân viên,
nâng cao ý thức hợp tác của khách lưu trú khi sử dụng các dịch vụ của khách sạn…. Việc
thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường này không chỉ thể hiện lên đạo lý kinh doanh mà
còn nâng cao hình ảnh thương hiệu “xanh” của khách sạn giúp tăng lòng tin đối với khách
hàng và nhận được nhiều thành tích như: “Giải Thưởng Cúp Vàng ISO”, “Khách Sạn
Xanh ASEAN” trao tại Bangkok (Thái Lan) trong khuôn khổ Diễn Đàn Du Lịch ATF.
Ngoài ra, qua việc trao đổi phổ biến những thông tin hoạt động bảo vệ môi trường

với các khách hàng, cơ quan đối tác và cơ quan hữu quan, khách sạn đã góp phần nâng
cao nhận thức cho cộng đồng về vấn đề bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên.
Những kết quả tích cực mà khách sạn đã đạt như trên đều xuất phát từ nhận thức
bảo vệ môi trường trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Vì thế, khóa luận
quyết định nghiên cứu “Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế Của Các Giải Pháp “Xanh” tại
Khách Sạn Rex, Thành Phố Hồ Chí Minh” để thấy được hiệu quả bằng giá trị tiền tệ của
từng giải pháp mà khách sạn đã và đang thực hiện. Đồng thời tìm hiểu những điểm thuận
lợi cũng như khó khăn khách sạn gặp phải trong suốt quá trình. Từ đó đưa ra đề xuất các
giải pháp hỗ trợ để việc áp dụng mô hình “xanh” này có thể hoạt động một cách hiệu quả
nhất.

2


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích hiệu quả kinh tế của các giải pháp “xanh” tại khách sạn Rex, thành phố
Hồ Chí Minh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích tình hình thực hiện các giải pháp “xanh” tại khách sạn Rex.
Phân tích chi phí, thời gian, kế hoạch chiến lược đầu tư từng giải pháp.
Phân tích lợi ích mang lại của từng giải pháp.
Phân tích hiệu quả kinh tế các giải pháp từ khi bắt đầu áp dụng đến năm 2013.
Đề xuất 1 số biện pháp giúp việc thực hiện đạt hiệu quả hơn.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Khách sạn 5 sao Rex, thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.2. Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ 04/2010 đến 07/2010.

1.3.3. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Đề tài phân tích cách thực hiện các giải pháp “xanh”, thu thập các số liệu về chi
phí đầu tư cũng như lợi ích mang lại của từng giải pháp cụ thể tại khách sạn Rex. Từ đó,
so sánh lợi ích – chi phí thực hiện để thấy được hiệu quả kinh tế của từng giải pháp này.
Đồng thời, tìm hiểu khó khăn - thuận lợi trong suốt quá trình khách sạn thực hiện nhằm
đề xuất các giải pháp hỗ trợ để việc áp dụng mô hình “xanh” này có thể hoạt động một
cách hiệu quả nhất.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh
Nằm ở miền Nam Việt Nam, thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km theo
đường bộ, trung tâm thành phố cách cách bờ biển Đông 50 km theo đường chim bay. Với
vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu mối giao
thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong
vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế.
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương
của Việt Nam. Về mặt hành chính, thành phố được chia thành 19 quận và 5 huyện. Toàn
thành phố có 322 đơn vị hành chính cấp xã, phường, trong đó các huyện ngoại thành
chiếm 63 xã.
Tổng diện tích 2.095,01 km², theo điều tra dân số ngày 01/04/2009 dân số thành
phố là 7.123.340 người, mật độ dân số là 3.401 người/km², mật độ trung bình 3.175
người/km². Lượng dân cư này tập trung chủ yếu trong nội thành, gồm 5.564.975 người,
mật độ lên tới 11.265 người/km². Trong khi đó các huyện ngoại thành chỉ có 1.085.967
người, đạt 678 người/km. Nếu so với Hà Nội (trước khi mở rộng năm 2008), khoảng 3,4
triệu người vào năm 2007, Thành phố Hồ Chí Minh có quy mô dân số lớn hơn rất nhiều.

a. Kinh Tế
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam. Thành phố
chiếm 0,6% diện tích và 7,5% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng sản
phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài. Năm 2008, thu


nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt 2.534 USD/năm, cao hơn nhiều so với trung
bình cả nước, 1024 USD/năm.
Nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh đa dạng về lĩnh vực, từ khai thác mỏ,
thủy sản, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng đến du lịch, tài chính... Cơ cấu
kinh tế của thành phố, khu vực nhà nước chiếm 33,3%, ngoài quốc doanh chiếm 44,6%,
phần còn lại là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Về các ngành kinh tế, dịch vụ chiếm tỷ
trọng cao nhất: 51,1%. Phần còn lại, công nghiệp và xây dựng chiếm 47,7%, nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 1,2%.
b. Xã Hội
Sự phân bố dân cư ở Thành phố Hồ Chí Minh không đồng đều, ngay cả các quận
nội ô. Trong khi các quận 3, 4, 5 hay 10, 11 có mật độ lên tới trên 40.000 người/km² thì
các quận 2, 9, 12 chỉ khoảng 2.000 tới 6.000 người/km². Ở các huyện ngoại thành, mật độ
dân số rất thấp, như Cần Giờ chỉ có 96 người/km². Về mức độ gia tăng dân số, trong khi
tỷ lệ tăng tự nhiên 1,07% thì tỷ lệ tăng cơ học lên tới 1,9%. Theo ước tính năm 2005,
trung bình mỗi ngày có khoảng 1 triệu khách vãng lai tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đến
năm 2010, có số này còn có thể tăng lên tới 2 triệu.
Mặc dù Thành phố Hồ Chí Minh có thu nhập bình quân đầu người rất cao so với
mức bình quân của cả Việt Nam, nhưng khoảng cách giàu nghèo ngày các lớn do những
tác động của nền kinh tế thị trường. Những người hoạt động trong lĩnh vực thương mại
cao hơn nhiều so với ngành sản xuất. Sự khác biệt xã hội vẫn còn thể hiện rõ giữa các
quận nội ô so với các huyện ở ngoại thành.
c. Du Lịch
Trong khoảng 4,3 triệu khách quốc tế đến Việt Nam vào năm 2007, 3 triệu khách
đã tới thăm Thành phố Hồ Chí Minh, tức khoảng 70%. Năm 2007 cũng là năm thành phố

có được bước tiến mạnh mẽ, lượng khách tăng khoảng 12% so với 2006, doanh thu ngành
du lịch đạt 19.500 tỷ VND, tăng 20%. Là một thành phố trẻ chỉ với 300 năm lịch sử,
nhưng Thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng được không ít công trình kiến trúc và sở hữu
một nền văn hóa đa dạng.

5


Hiện nay Thành phố Hồ Chí Minh có 641 khách sạn với 17.646 phòng. Phục vụ
những khách cao cấp, thành phố có 11 khách sạn 5 sao, gồm: Caravelle, Sheraton,
Moevenpick, New World, Equatorial, Legend, Renaissance Riverside, Windsor Plaza,
Sofitel Plaza, Park Hyatt, Majestic với tổng cộng 3.592 phòng. Hầu hết các khách sạn này
đều do những tập đoàn quốc tế như Accor, Furama, Mariot hay Shareton quản lý và tập
trung nhiều nhất tại Quận 1. Bên cạnh đó thành phố còn 8 khách sạn 4 sao với 1.281
phòng, 20 khách sạn 3 sao với 1.621 phòng. Do sự phát triển của du lịch, số phòng cao
cấp tại thành phố hiện đang thiếu trầm trọng. Mặc dù nhiều nhà đầu tư có ý định xây dựng
tiếp các khách sạn sạng trọng tại Thành phố Hồ Chí Minh nhưng họ lại gặp khó khăn
trong việc tìm địa điểm. Theo dự kiến, đến năm 2020, thành phố sẽ có thêm 10 nghìn
phòng 4 hoặc 5 sao.
Các địa điểm du lịch của thành phố tương đối đa dạng. Với hệ thống 11 viện bảo
tàng, chủ yếu về đề tài lịch sử, Thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu Việt Nam về số lượng
bảo tàng. Bảo tàng lớn nhất và cổ nhất thành phố là Bảo tàng Lịch sử Việt Nam với 30
nghìn hiện vật. Trong khi phần lớn khách thăm Bảo tàng Chứng tích chiến tranh là người
nước ngoài thì bảo tàng thu hút nhiều khách nội địa nhất là Bảo tàng Hồ Chí Minh. Thành
phố Hồ Chí Minh cũng là một đô thị đa dạng về tôn giáo. Trên địa phận thành phố hiện
nay có hơn một nghìn ngôi chùa, đình, miếu được xây dựng qua nhiều thời kỳ. Còn các
nhà thờ xuất hiện chủ yếu trong thế kỷ 19 theo các phong cách Roman, Gothic. Nhà thờ
lớn và nổi tiếng nhất của thành phố là nhà thờ Đức Bà, nằm ở Quận 1, hoàn thành năm
1880. Thời kỳ thuộc địa đã để lại cho thành phố nhiều công trình kiến trúc quan trọng,
như Trụ sở Ủy ban Nhân dân Thành phố, Nhà hát lớn, Bưu điện trung tâm, Bến Nhà

Rồng... Dinh Độc Lập và Thư viện Khoa học Tổng hợp được xây dựng dưới thời Việt
Nam Cộng hòa. Kiến trúc hiện đại ghi dấu ấn ở thành phố bằng các cao ốc, khách sạn,
trung tâm thương mại như Diamond Plaza, Saigon Trade Centre... Khu vực ngoài trung
tâm, Địa đạo Củ Chi, Rừng ngập mặn Cần Giờ, Vườn cò Thủ Đức cũng là những địa
điểm du lịch quan trọng.
Thành phố Hồ Chí Minh còn là một trung tâm mua sắm và giải trí. Bên cạnh các
phòng trà ca nhạc, quán bar, vũ trường, sân khấu, thành phố có khá nhiều khu vui chơi
6


như Công viên Đầm Sen, Suối Tiên, Thảo Cầm Viên. Các khu mua sắm, như Chợ Bến
Thành, Diamond Plaza... hệ thống các nhà hàng, quán ăn cũng là một thế mạnh của du
lịch thành phố.
2.2. Chi tiết phường Bến Nghé
Diện tích: 24.783 km2.
Dân số: 19.657 người.
Mật độ dân số: 7.932 người/km2.
a. Hiện trạng cấp điện
Khu vực khách sạn hiện nay đã có lưới điện Quốc gia, cung cấp điện năng cho nhu
cầu sinh hoạt và phát triển của địa phương. Điện năng phục vụ cho các hoạt động của
khách sạn được cung cấp qua mạng lưới điện của Công ty Điện Lực TP.HCM.
b. Hiện trạng cấp nước
Trong khu vực khách sạn hiện nay đa số nhân dân và các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong khu vực sử dụng nước từ nguồn cấp nước thủy cục qua mạng lưới
cấp nước của Tổng Công ty Cổ Phần Cấp Nước Bến Thành.
c. Hiện trạng thoát nước
Nằm trong khu vực trung tâm của thành phố, cơ sở hạ tầng đã hoàn chỉnh, khu vực
khách sạn đã có tuyến cống thoát nước riêng biệt. Hướng thoát nước chủ yếu của khách
sạn chủ yếu trên 4 tuyến đường Pasteur, Lê Thánh Tôn, Lê Lợi và Nguyễn Huệ.
d. Mạng lưới thông tin liên lạc

Mạng lưới điện thoại vô tuyến, hữu tuyến và di động đã được phủ trong toàn bộ
khu vực khách sạn. Các tuyến cáp, cáp ngầm, cáp quang đã được xây dựng hoàn chỉnh,
phục vụ cho các công trình trọng điểm trong khu vực khách sạn và dân cư sinh sống trên
địa bàn. Do là khu vực trung tâm Quận 1, trên địa bàn khu vực khách sạn đã có đường
truyền Internet ADSL và các tuyến cáp của truyền hình cáp phục vụ cho nhu cầu thông tin
và giải trí của nhân dân.

7


2.3. Tổng quan về Khách sạn 5 sao Rex
Hình 2.1. Khách Sạn 5 Sao Rex

Nguồn: www.vietatravel.com.vn
2.3.1. Thông tin chung
Tên cơ sở: Khách sạn Bến Thành (Rex)

Logo:

Địa chỉ: Số 141, đường Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, quận 1, TP.HCM
Số điện thoại: (84.8)38292185
Fax: (84.8)38245952
Cơ quan chủ quản: Tổng Công Ty Du Lịch Sài Gòn
Loại hình cơ sở: Công ty nhà nước
Người đại diện đơn vị: (Ông) Tào Văn Nghệ
Chức vụ: Giám đốc

8



2.3.2. Vị trí địa lý
Khách sạn Rex nằm tại trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, gần các trung tâm tài
chính lớn, bên cạnh tòa nhà Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố, cách ga Sài Gòn 5 km và sân
bay Tân Sơn Nhất 7 km. Khách sạn có các ranh giới như sau
Phía Đông giáp đường Nguyễn Huệ
Phía Tây giáp đường Pasteur
Phía Nam giáp đường Lê Lợi và khu dân cư
Phía Bắc giáp đường Lê Thánh Tôn
Hình 2.2. Vị Trí Địa Lý Khách Sạn Rex

Nguồn:www.tftravel.vn
2.3.3. Quy mô hoạt động
Khách sạn Rex hoạt động trên diện tích 4.610 m2 , cao 7 tầng và 2 tầng hầm. Tổng
số khách thuê 1.052 lượt/ người/ ngày, số cán bộ công nhân viên là 464 người.

9


2.3.4. Cơ cấu tổ chức
Gồm 13 bộ phận: Kế Toán, Sales Marketing, Buồng Phòng, Nhà Hàng, Bếp, Nhân
Sự, Kĩ Thuật, Vệ Sinh, Lái Xe, Bảo Vệ, Giặt Ủi, Chăm Sóc Y Tế, Môi Trường.
2.3.5. Cơ cấu diện tích
a. Tổng diện tích xây dựng
Khu Đông: 3.246 m2 (Số tầng cao: 6 tầng ).
Khu Tây: 1.958 m2 (Số tầng cao: 7 tầng).
Khu Mới: 3.000 m2 (Số tầng cao: 5 tầng xây dựng, 1 tầng áp mái, 2 tầng hầm)
b. Tổng diện tích sân
Khu Đông: 13.688 m2
Khu Tây: 10.994 m2
Khu Mới: 12.000 m2

Diện tích cây xanh: 293 m2
2.3.6. Hạ tầng kĩ thuật
a. Hệ thống cấp thoát nước
Nước cấp
Hệ thống cấp nước lấy từ nguồn nước thủy cục thành phố do Tổng Công Ty Cổ
Phần Cấp Nước Bến Thành cấp.
Theo nhu cầu sử dụng thực tế phục vụ cho các hoạt động hàng ngày của khách sạn
Rex, lượng nước sử dụng hàng ngày dao động trong khoảng 350 m3/ ngày (căn cứ theo
hóa đơn dùng nước hàng tháng).
Nước thải
Hệ thống thoát nước mưa và thoát nước sinh hoạt theo các tuyến riêng biệt.
Nước mưa thu từ mái nhà và sân thượng theo một tuyến ống riêng biệt và thoát
thẳng ra hệ thống thoát nước chung của thành phố.
Khu Mới: nước thải đi qua hệ thống xử lý nước thải với công suất 150 m3/ ngày
được xây dựng âm dưới tầng hầm 2 của khách sạn.
10


Nước thải từ bếp đi qua song chắn rác và qua bẫy mỡ, sau đó đi vào hệ thống xử lý
nước thải.
Nước thải từ các phòng ngủ của khách, khu vực văn phòng, sàn thoát, bệ
xí,…được đưa thẳng xuống bệ tự hoại 3 ngăn và sau đó đi vào hệ thống xử lý nước thải.
Khu Tây và khu Đông: không có hệ thống xử lý nước thải. Nước thải 2 khu vực này được
xử lý sơ bộ như sau:
Nước thải từ bếp, nhà hàng được đưa qua song chắn rác, qua bẫy mỡ và sau đó ra
hố ga thoát nước chảy vào hệ thống cống chung của thành phố.
Nước thải từ các phòng ngủ của khách, khu vực văn phòng, sàn thoát, bệ
xí….được đưa thẳng xuống bể tự hoại 3 ngăn và sau đó ra hố ga thoát nước chảy vào hệ
thống cống chung của thành phố.
Nước từ hồ bơi được xử lý tuần hoàn.

b. Hệ thống cấp điện
Nguồn cung cấp điện cho các hoạt động của khách sạn là Công Ty Điện Lực
Tp.HCM. Mỗi ngày khách sạn sử dụng khoảng 1.500 Kwh đến 2.500 Kwh để vận hành
máy móc thiết bị. Ngoài ra, khách sạn còn có 2 máy phát điện dự phòng công suất 2.400
KvA/ máy để cấp điện khi bị mất điện trong mạng lưới.
Bên cạnh nhu cầu về điện, khách sạn còn sử dụng khoảng 1800 lít dầu DO/ tháng
để vận hành máy phát điện
c. Máy móc, trang thiết bị sử dụng
Các máy móc, trang thiết bị chính sử dụng trong quá trình hoạt động của khách sạn
bao gồm 2 máy phát điện dự phòng kể trên, 1 lò hơi công suất 260.000 BTU/ giờ, hệ
thống giải nhiệt, hệ thống điều hòa không khí, hệ thống phòng cháy chữa cháy, máy bơm,
thang máy,…
2.3.7. Nguyên - nhiên vật liệu đầu vào
Hàng ngày, khách sạn cần các loại nguyên – nhiên vật liệu phục vụ cho các khu
vực hoạt động như

11


Điện năng sử dụng cho chiếu sáng, thang máy, vận hành máy móc, vận hành hệ
thống kĩ thuật, bơm nước,…
Dầu DO sử dụng cho vận hành máy phát điện dự phòng khi xảy ra sự cố mất điện
mạng lưới khu vực.
Gas phục vụ cho bếp trong công tác chuẩn bị thực phẩm, nấu nướng phục vụ khách
lưu trú trong khách sạn.
Hóa chất sử dụng cho việc vệ sinh, giặt ủi.
2.3.8. Các dịch vụ và tiện nghi của Khách sạn 5 sao Rex
Hiện tại Khách sạn có 286 phòng ngủ với nhiều loại như phòng Superior, phòng
Deluxe, phòng Junior Suite, phòng Rex Suite, phòng Premium, phòng Governor Suite,
phòng Excutive Suite, phòng Presidential Suite. Và các phòng để tổ chức hội họp như

phòng họp Sunflower sức chứa 180 khách, phòng họp Lotus sức chứa 700 khách, phòng
họp số 1 sức chứa 400 khách được trang bị đầy đủ tiện nghi của một phòng họp Quốc tế,
phòng họp số 2 sức chứa 120 khách được trang trí rất tao nhã, 5 phòng họp nhỏ sức chứa
từ 10 đến 30 ghế thích hợp cho những cuộc hội họp nhỏ và thân mật.
Cùng những dịch vụ giải trí mang đến cho khách hàng cảm giác thư giãn như La
Cochichine Spa (dịch vụ chăm sóc sắc đẹp) bao gồm hồ bơi, sân quần vợt, vật lý trị liệu,
phòng tập thể dục, săn sóc da mặt và toàn thân, chăm sóc móng tay và móng chân; Câu
lạc bộ trò chơi điện tử có thưởng với các máy Pacific Game, Alfastreet Roulette,
Williams Gaming, Touch Screen, Video Game, Universal Card Game, Elaut Victory
Dice, Sigma Latest Model Games, Darts.
Thêm vào đó là các dịch vụ như Cửa hàng lưu niệm, Dịch vụ Concierge (mở cửa
và khuân vác hành lý cho khách), Dịch vụ Room Service (phục vụ phòng), Đưa đón
khách tại sân bay, Dịch vụ tổ chức du lịch, Cho thuê mặt bằng làm văn phòng, Internet
không dây, Truyền hình cáp, Đánh giày, Cắm hoa, Thu đổi ngoại tệ, Giặt ủi.
Bên cạnh đó, Khách sạn Rex còn được mọi khách hàng biết đến bởi lĩnh vực ẩm thực với
những tính chất độc đáo riêng biệt như Nhà hàng Hoa Mai chuyên phục vụ các món ăn
truyền thống Việt Nam và món ăn Châu Âu (theo yêu cầu của khách) kết hợp với chương
12


×