Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT VÀ CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG ĐIỀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT VÀ CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN LONG ĐIỀN
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

NGÔ THỊ MỸ LINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT VÀ CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG ĐIỀN – TỈNH BÀ RỊA
VŨNG TÀU” do Ngô Thị Mỹ Linh, sinh viên khóa 32, ngành Kế Toán, đã bảo vệ
thành công trước hội đồng vào ngày

.

HOÀNG OANH THOA
Người hướng dẫn,


Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học, em đã tiếp thu
được những kiến thức quý báu làm cơ sở để áp dụng thực tiễn. Có được điều đó là nhờ
vào sự đóng góp công sức của quý thầy cô đã tận tình giúp đỡ.
Qua thời gian thực tập tại NHNo & PTNT Huyện Long Điền, tiếp xúc với môi
trường thực tế, tuy còn rất bỡ ngỡ nhưng bên cạnh đó, em đã nhận được sự giúp đỡ và
quan tâm tận tình của Ban lãnh đạo và các Cô, Chú, Anh chị nhân viên trong Ngân

hàng để được hoàn thành tốt nhiệm vụ trong học tập.
Xin gửi lòng biết ơn đến cha mẹ và những người thân trong gia đình đã nuôi
nấng và tạo mọi điều kiện cho em được như ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh Tế và quý thầy cô Trường Đại học
Nông Lâm đã tạo cho em những kiến thức quý báu làm hành trang vững bước vào
cuộc sống. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô Hoàng Oanh Thoa đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Ban giám đốc NHNo & PTNT Huyện Long Điền – Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và
các Cô, Chú, Anh, Chị ở các phòng ban cùng toàn thể nhân viên trong Ngân hàng đã
tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại đơn vị.
Sau cùng em xin chúc tất cả quý thầy cô và các cô chú anh chị trong Ngân hàng
luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ và vững bước trong cuộc sống.
Riêng Cô Hoàng Oanh Thoa, em xin chúc cô luôn dồi dào sức khỏe và thành
công trong công tác của mình.

Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Mỹ Linh


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGÔ THỊ MỸ LINH. Tháng 7 năm 2010. “Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng
Hộ Sản Xuất và Cá Nhân tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Huyện Long Điền – Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”.
NGO THI MY LINNH. July, 2010. “Analyze The Credit Activities of
Household and Individual of Agriculture and Rural Development Long Dien
District – Ba Ria Vung Tau Province”.
Khóa luận chủ yếu tìm hiểu về hoạt động cho vay và thu nợ, thu lãi, tình hình
nợ quá hạn, quy trình cho vay của hộ sản xuất và cá nhân, cách hạch toán của Ngân
hàng trong năm 2008 – 2009. Qua đó, xem xét về các rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

đặc biệt đối với ngành thủy sản.
Quá trình nghiên cứu đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như: thu thập,
xử lý, phân tích, so sánh số liệu đã có tại Ngân hàng chủ yếu là phòng kế hoạch kinh
doanh.
Thông qua những ưu điểm và tồn tại của Ngân hàng, đưa ra một số kiến nghị
nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động của Ngân hàng Huyện Long Điền ngày càng hoàn
thiện và hiệu quả hơn.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................vii
Danh mục các bảng................................................................................................viii
Danh mục các hình .................................................................................................. ix
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận......................................................... 2
1.4. Cấu trúc của khóa luận ........................................................................... 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN .................................................................................... 4
2.1. Tình hình chung về huyện Long............................................................. 4
2.2. Giới thiệu khái quát về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Long Điền ................................................................................... 4
2.2.1. Quá trình hình thành................................................................. 4
2.2.2. Mục tiêu, phương hướng hoạt động năm 2010 ........................ 5
2.2.3. Cơ cấu tổ chức.......................................................................... 8
2.2.4. Nhiệm vụ các phòng ban .......................................................... 8
2.2.5. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu ........................................... 10
2.2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2009 ..................... 11
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 14

3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 14
3.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại................................... 14
3.1.2. Khái quát về tín dụng ............................................................. 17
3.1.3. Một số quy định cho vay của Ngân hàng ............................... 20
3.1.4. Ý nghĩa, nhiệm vụ kế toán cho vay........................................ 27
3.1.5. Quy trình xét duyệt cho vay và kế toán hạch toán ................. 33
3.1.6. Rủi ro tín dụng........................................................................ 36
3.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 36
v


CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 37
4.1. Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng Huyện Long Điền
qua 2 năm 2008 – 2009 ............................................................................... 37
4.2. Phân tích hoạt động cho vay HSX & CN tại Ngân hàng Huyện
Long Điền qua 2 năm 2008 – 2009 ............................................................. 41
4.2.1. Dư nợ theo thành phần kinh tế đối với ngành thủy hải sản.... 45
4.2.2. Dư nợ theo đối tượng vay vốn đối với ngành thủy sản
năm 2009 .......................................................................................... 46
4.2.3. Dư nợ theo thời hạn vay vốn đối với ngành thủy sản
năm 2009 .......................................................................................... 47
4.2.4. Dư nợ cho vay phục vụ đời sống............................................ 48
4.2.5. Dư nợ cho vay cầm cố giấy tờ có giá..................................... 48
4.2.6. Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất năm 2009 ................................ 49
4.2.7. Quy trình cho vay đối với HSX & CN................................... 50
4.3. Tình hình nợ quá hạn............................................................................ 56
4.4. Thực trạng và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ............................ 58
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 61
5.1. Kết luận ................................................................................................ 61
5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BRVT: Bà Rịa Vũng Tàu
CBTD: Cán bộ tín dụng
HC&SN: Hành chính và nhân sự
HSX & CN: Hộ sản xuất và cá nhân
HTLS: Hỗ trợ lãi suất
KH&KD: Kế hoạch và kinh doanh
KT&NQ: Kế toán và ngân quỹ
LĐ: Long Điền
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
NHNo & PTNT: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
NHTM: Ngân Hàng Thương Mại
PGD: Phòng giao dịch
QSDĐ: Quyền sử dụng đất
TCKT: Tổ chức kinh tế
TCTD: Tổ chức tín dụng
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
UBND: Ủy Ban Nhân Dân
VNĐ: Việt Nam đồng

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Bảng Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh (Phần Thu
Nhập – Chi Phí) ...................................................................................................... 11
Bảng 2.2. Bảng So Sánh Các Chỉ Tiêu Tài Chính ................................................. 12
Bảng 4.1. Tình Hình Vốn Huy Động Qua Các Năm.............................................. 38
Bảng 4.2. Thực Hiện Kinh Doanh Năm 2009 ........................................................ 39
Bảng 4.3. Cơ Cấu Nguồn Vốn................................................................................ 40
Bảng 4.4. Tình Hình Tăng Trưởng Tín Dụng Qua Các Năm................................. 42
Bảng 4.5. Bảng Tổng Hợp Tình Hình Dư Nợ Cho Vay......................................... 43
Bảng 4.6. Dư Nợ Theo Thành Phần Kinh Tế Đối Với Ngành Thủy Sản
Năm 2009 ............................................................................................................... 45
Bảng 4.7. Dư Nợ Cho Vay Theo Đối Tượng Vay Vốn Đối Với Thủy Sản
Năm 2009 ............................................................................................................... 46
Bảng 4.8. Dư Nợ Theo Thời Hạn Vay Vốn Đối Với Ngành Thủy Sản
Năm 2009 ............................................................................................................... 47
Bảng 4.9. Dư Nợ Cho Vay Phục Vụ Đời Sống 2 Năm 2008 – 2009 ..................... 48
Bảng 4.10. Dư Nợ Cho Vay Cầm Cố Giấy Tờ Có Giá .......................................... 48
Bảng 4.11. Dư Nợ Cho Vay Hỗ Trợ Lãi Suất Năm 2009 ...................................... 49
Bảng 4.12. Nợ Quá Hạn Đối Với Ngành Thủy Sản 2 Năm 2008 – 2009 .............. 56
Bảng 4.13. Tình Hình Nợ Xấu của Ngân Hàng Qua 2 Năm 2008 – 2009 ............. 59

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức của NHNo & PTNT Huyện LĐ ..................................... 8
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình xét duyệt cho vay.......................................................... 33
Hình 4.1. Biểu đồ tình hình vốn từ năm 2005 – 2009 ............................................ 38
Hình 4.2. Biểu Đồ Tăng Trưởng Tín Dụng Qua Các Năm .................................... 42

Hình 4.3. Biểu Đồ Dư Nợ Theo Thời Gian Qua 2 Năm 2008 – 2009 ................... 43
Hình 4.4. Biểu Đồ Dư Nợ Theo Thành Phần Kinh Tế 2 năm 2008 – 2009........... 44
Hình 4.5. Sơ đồ quy trình xét duyệt cho vay HSX & CN ...................................... 50
Hình 4.6. Biểu Đồ Nợ Quá Hạn Đối Với Ngành Thủy Sản Năm 2008 – 2009 ..... 57

ix


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, sự toàn cầu hóa hội nhập kinh
tế, một xu thế nổi bật trong những năm đầu thế kỷ 20 đã và đang tạo ra những mối
quan hệ mới giữa các quốc gia, các nền kinh tế và các dân tộc trên thế giới. Là một
nước đi sau, với mục tiêu từ một nước có nền nông nghiệp lạc hậu trở thành nước
công, nông nghiệp hiện đại, Việt Nam hiện đang nỗ lực cải cách kinh tế nhằm cố gắng
tìm cho mình một chỗ đứng trên trường quốc tế vốn đã bị chi phối bởi nhiều quốc gia
và tập đoàn kinh tế lớn. Các Ngân hàng thương mại đang đứng trước những cơ hội
phát triển cũng như chịu nhiều áp lực cạnh tranh lớn. Vì vậy, công tác kế toán có vai
trò cũng không kém phần quan trọng đối với các Ngân hàng, một lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ nhạy cảm. Kế toán cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để điều hành hoạt
động của các Ngân hàng. Trong đó việc kiểm soát nguồn vốn hoạt động của Ngân
hàng hết sức quan trọng. Nhu cầu vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho
việc phát triển đất nước, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Có vốn chúng ta mới có thể thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
thúc đẩy kinh tế phát triển có hiệu quả và mở rộng qui mô.
Bên cạnh đó, nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống bằng
nghề nông nhưng đa số đại bộ phận đều đang thiếu vốn để sản xuất. Vì vậy, hầu hết
người dân đều có nhu cầu vay vốn để trang trải cho cuộc sống của họ. Họ phải chấp

nhận các hình thức vay mượn từ bên ngoài và phải chịu mức lãi suất cao dẫn đến tình
trạng cho vay nặng lãi vẫn tồn tại, đặc biệt ở các vùng nông thôn. Từ đó đòi hỏi phải
có một hình thức tín dụng hợp lý.
Trước tình hình đó, các Ngân hàng đóng vai trò hết sức to lớn trong việc cân
bằng giữa nơi có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và nơi đang thiếu hụt vốn. Ngân hàng


Nông Nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo & PTNT) nói chung và huyện Long
Điền nói riêng đã bắt nhịp được với tình hình trên và nhanh chóng hòa nhập, tập trung
huy động vốn để đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho nông dân, góp phần làm thay đổi cơ
bản đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân huyện.
Qua đó, được sự chấp thuận của khoa kinh tế trường Đại học Nông Lâm và Ban
Giám Đốc NHNo & PTNT Huyện Long Điền tôi đã chọn đề tài “PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT VÀ CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG ĐIỀN – TỈNH BÀ RỊA
VŨNG TÀU” làm đề tài tốt nghiệp của tôi.
Do thời gian và trình độ còn giới hạn nên quá trình nghiên cứu không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, kính mong quý thầy cô, Ban lãnh đạo Ngân hàng cùng
toàn thể cán bộ công nhân viên và các bạn đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu các hình thức tín dụng, quy trình xét duyệt cho vay, cách hạch toán
nghiệp vụ cho vay, tình hình huy động vốn để đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng. Từ đó đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế và khắc phục những mặt yếu kém
đang tồn đọng, phát huy thế mạnh để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Hoạt động của Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của nông dân Huyện, do
đó có thể thấy được tầm quan trọng của Ngân hàng trong việc xây dựng nông thôn
ngày càng giàu đẹp, văn minh hơn.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận.
- Về không gian: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long
Điền – tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

- Về thời gian: từ ngày 05/04/2010 đến 05/06/2010.
- Về nội dung:
+ Nghiên cứu cấp tín dụng của hộ sản xuất và cá nhân với các cơ cấu ngành tiêu
biểu của Huyện.
+ Cách hạch toán nghiệp vụ kế toán cho vay, cách tính lãi, nợ quá hạn, các chỉ
tiêu đánh giá hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng.

2


1.4. Cấu trúc của khóa luận.
Khóa luận gồm 5 chương:
- Chương 1: Mở đầu
Nêu lý do, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.
- Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu sơ lược về huyện Long Điền, NHN0&PTNT chi nhánh huyện Long Điền.
- Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày một số khái niệm, lý luận cơ bản và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 4: Kết quả và thảo luận
Tình hình cho vay hộ sản xuất và cá nhân của Ngân hàng, rủi ro tín dụng của Ngân
hàng
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Qua những vấn đề nghiên cứu đưa ra ưu và nhược điểm về hoạt động tín dụng, từ đó
đề xuất những ý kiến nâng cao hiệu quả hoạt động.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN


2.1. Tình hình chung về Huyện Long Điền
Huyện LĐ có diện tích 7,907 ha chiếm 4% diện tích toàn tỉnh BRVT và chiếm
0.023% diện tích toàn quốc, ra đời khi Chính phủ chia Huyện Long Đất cũ thành
Huyện Long Điền và Huyện Đất Đỏ theo Nghị định 152/2003/NĐ-CP ngày
09/12/2003, năm 2009 với số dân 132,288 người. Huyện có địa hình thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp và bờ biển dài có nhiều hải sản là thế mạnh cho ngư nghiệp.
2.2. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Huyện LĐ
2.2.1. Quá trình hình thành
NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định số 280/QĐ-NH5
ngày 15/10/1996 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ ủy
quyền ký quyết định thành lập. Tên giao dịch là Việt Nam Bank For Agriculture and
Rural Development, viết tắt là VBARD.
NHNo & PTNT Việt Nam thực chất là một doanh nghiệp Nhà nước loại đặc
biệt tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước và là một trong năm Ngân hàng
thương mại quốc doanh của Việt Nam với mạng lưới rộng lớn tại các đô thị và vùng
nông thôn với công nghệ ngày càng tiên tiến. Với chức năng kinh doanh đa năng, chủ
yếu là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng đối với khách hàng trong
và ngoài nước; đầu tư các dự án phát triển kinh tế xã hội; ủy thác tín dụng đầu tư cho
Chính phủ, các chủ đầu tư trong và ngoài nước trong các ngành kinh tế, trước hết là
trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Để đáp ứng cho sự phát triển
kinh tế, hỗ trợ sản xuất cho nông dân Huyện Long Điền, NHNo & PTNT Huyện Long
Điền được thành lập. Sau đây là quá trình hình thành của chi nhánh:


- Trước khi chia tách Huyện căn cứ theo QĐ09/NHNo-BRVT/QĐ ngày
01/01/1994 chi nhánh NHNo Huyện Long Đất được thành lập.
- Sau đó theo QĐ139/NHNo-BRVT/QĐ năm 1998 đổi tên thành NHNo &
PTNT Huyện Long Đất.

- Sau khi chia tách ra thành Huyện Long Điền và Long Đất, theo QĐ44 ngày
02/02/2004 Ngân hàng có tên là NHNo & PTNT Huyện Long Điền. Hiện nay, Ngân
hàng được đặt tại 27 Trần Xuân Độ, Thị trấn LĐ – Huyện LĐ, có con dấu riêng, có
bảng cân đối tài sản. Với 2 phòng giao dịch liên xã Phước Hưng và Long Tân nhằm
giúp cho việc đi lại, giao dịch của các chủ thể có nhu cầu vốn thuận tiện hơn dễ dàng
hơn.
NHNo & PTNT Huyện LĐ không những có vai trò to lớn trong đầu tư vốn phát
triển kinh tế đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp mà còn thực hiện các
nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và các dịch vụ khác đối với tất cả các
thành phần kinh tế của Huyện.
2.2.2. Mục tiêu, phương hướng hoạt động năm 2010
¾ Mục tiêu tổng quát:
Năm 2010, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung sẽ có nhiều cơ hội
thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Để tiếp tục phát triển bền
vững, Chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Long Điền xác định mục tiêu tổng quát như
sau:
- Giữ vững và phát huy vai trò của Ngân hàng thương mại Nhà nước trên địa
bàn. Thực hiện tích cực các giải pháp theo chỉ đạo của Chính phủ, NHNN, NHNo &
PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- NHNo & PTNT Huyện LĐ luôn thực hiện phương châm “Đi vay để cho vay”
nên đối tượng phục vụ bao gồm tất cả các thành phần kinh tế có nhu cầu về vốn, đặc
biệt là công – nông – ngư nghiệp.
- Giữ vững và phát huy vai trò của Ngân hàng thương mại nhà nước trên địa
bàn, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn
và sử dụng vốn, đảm bảo khả năng sinh lời và nâng cao năng lực tài chính.
- Ngân hàng luôn tạo mọi điều kiện để đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất nông
nghiệp. Bên cạnh đó Ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ
5



tiên tiến, nâng cao năng lực trình độ, cải thiện đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho
đội ngũ cán bộ nhân viên. Ngoài ra, Ngân hàng còn quảng bá rộng rãi các sản phẩm
dịch vụ nhằm tăng trưởng nguồn thu dịch vụ ngoài tín dụng. Ngân hàng luôn nỗ lực
hết mình và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
¾ Mục tiêu cụ thể:
Hướng tới năm 2010 Ngân hàng Huyện đặt ra mục tiêu:
- Nguồn vốn tăng 20% so với năm 2009, trong đó: tiền gửi dân cư chiếm 70%.
- Tăng trưởng tín dụng 15% so với năm 2009, trong đó: chỉ tiêu nợ xấu <= 4%; tỷ
trọng trung, dài hạn chiếm 35%.
- Lợi nhuận tăng 10% so với năm 2009.
- Thu dịch vụ tăng 10% so với năm 2009.
¾ Giải pháp thực hiện:
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ, NHNN, NHNo & PTNT
Việt Nam, NHNo & PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nhằm góp phần ngăn chặn suy
giảm kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng bền vững, đảm bảo an sinh xã hội.
- Kiên quyết nhanh nhạy trong điều hành kế hoạch kinh doanh. Tận dụng tối đa
nguồn lực, màng lưới, sản phẩm hiện có để thu hút nguồn vốn.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng nhiều giải pháp tích cực nhằm
huy động được nhiều nguồn vốn phấn đấu đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, chủ động nguồn
vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Chú trọng huy động vốn từ dân cư
và các tổ chức kinh tế; thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên về nhận
tiền gửi, tiền vay từ các tổ chức tín dụng, cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay hỗ
trợ lãi suất.
- Cho vay có chọn lọc và ưu tiên vốn phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đảm bảo tỷ trọng đầu tư theo ngành, lĩnh vực hợp lý và
đúng theo các chỉ tiêu đề ra.
- Tăng trưởng tín dụng phải đảm bảo an toàn và hiệu quả đầu tư. Kiểm soát các
chặt chẽ các khoản cho vay, chỉ xem xét cho vay các dự án, phương án sản xuất kinh
doanh có hiệu quả và có khả năng trả nợ.


6


- Chủ động thực hiện cân đối thu chi tài chính: tăng thu dịch vụ ngoài tín dụng,
tích cực thu hồi nợ đã xử lý rủi ro, tận thu lãi tồn, giảm thấp và không để phát sinh nợ
xấu, thực hiện triệt để chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

7


2.2.3. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức của NHNo & PTNT Huyện LĐ
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

P.KH&KD

P.KT&NQ

P.HC&NS

PGD PHƯỚC HƯNG

PGD LONG TÂN

PG
Nguồn: Phòng HC & NS
Hiện nay, Ngân hàng có khoảng 41 cán bộ công nhân viên.

Trong đó:
Lực lượng bố trí theo chi nhánh:
+ Ngân hàng Trung tâm có 20 người
+ PGD Phước Hưng có 17 người
+ PGD Long Tân có 4 người
Lực lượng bố trí theo các phòng nghiệp vụ:
+ Lãnh đạo, trưởng phòng, phó phòng tổ trưởng: 10 người
+ Phòng kế toán và ngân quỹ: 13 người
+ Phòng kế hoạch và kinh doanh: 15 người
+ Phòng hành chính và nhân sự: 3 người
2.2.4. Nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc:
+ Điều hành, kiểm soát và chịu trách nhiệm trước mọi hoạt động của Ngân
hàng chi nhánh Huyện LĐ
+ Trực tiếp chỉ đạo các phòng ban
+ Quản lý nhân viên toàn chi nhánh
- Phó giám đốc: có trách nhiệm giúp Giám đốc điều hành hoạt động của Ngân
hàng, có quyền quyết định thay Giám đốc một số vấn đề được ủy thác.
8


- Phòng kế họach và kinh doanh: đây cũng là phòng tín dụng gồm một trưởng
phòng, phó phòng và các nhân viên với các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng các công trình dự án, thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn dự án tối ưu
về đầu tư, đề nghị các dự án khả thi vượt quyền phán quyết lên cấp trên xem xét.
+ Xây dựng mạng lưới phát triển thị trường vốn, thị trường tín dụng và tìm
kiếm thị trường tín dụng cho Ngân hàng.
+ Thực hiện các hoạt động như cho vay, đầu tư liên doanh theo đúng chế độ,
thể lệ và các văn bản pháp quy của Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho lợi nhuận đạt
được cao nhất. Đồng thời phải tổ chức chỉ đạo thông tin nhằm phòng ngừa rủi ro tín

dụng và tìm ra các giải pháp xử lý rủi ro đó.
+ Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, quản lý hồ sơ khách hàng theo
từng địa bàn, ngành, mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ, thu lãi.
+ Giải thích, hướng dẫn khách hàng các quy định về cho vay và hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ vay, nhắc nhở trả nợ đúng hạn.
+ Tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
- Phòng kế toán và ngân quỹ
+ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp.
+ Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi, chi tài
chính, quỹ tiền lương đối với chi nhánh NHNo & PTNT tại địa bàn và NHNo cấp trên
phê duyệt.
+ Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo
cáo theo quy định.
+ Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
+ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
+ Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao cho.
- Phòng hành chính và nhân sự:
+ Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc phê duyệt.
+ Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh.
9


+ Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp
đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên
quan đến cán bộ nhân viên và tài sản của chi nhánh.
+ Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản định
chế của NHNo.

+ Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn
thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
+ Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công
cụ lao động, quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ cơ quan.
+ Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo
của ban lãnh đạo chi nhánh.
+ Có nhiệm vụ trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của cán
bộ, nhân viên.
+ Thực hiện nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh giao cho.
2.2.5. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
NHNo & PTNT chi nhánh LĐ đã có nhiều cố gắng để đa dạng hóa các sản
phẩm và dịch vụ của mình. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu bao gồm:
- Huy động tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ
và vàng đối với khách hàng trong và ngoài nước, tiền gửi ký quỹ bảo đảm thanh toán
thẻ. Ngoài ra, hình thức tiết kiệm bằng vàng, USD có dự thưởng và tiết kiệm tích góp
dự thưởng bằng VNĐ đang rất thu hút khách hàng.
- Cho vay vốn ngắn, trung và dài hạn đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng phục vụ
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Cho vay trả góp để mua nhà ở, cho vay tiêu dùng, xây dựng, chăn nuôi, trồng
trọt, sửa chữa nhà và trang trí nội thất,…
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán nội bộ trong hệ thống Ngân hàng, giữa các
khách hàng và Ngân hàng khác.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác.
- Phát hành thanh toán thẻ ATM, Mastercard, Visacard,…
- Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh WesternUnion.
- Dịch vụ bảo lãnh, ngân quỹ, thanh toán và chuyển tiền nhanh trong nước.
10


- Dịch vụ trung gian thanh toán mua bán nhà.

- Hiện nay có thêm dịch vụ thu Ngân sách Nhà nước, thu thuế…
2.2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 - 2009
Để đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng một cách cụ thể và khách
quan, ta có thể dựa vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh và các số liệu thực tế qua 2
năm 2008 – 2009.
Bảng 2.1. Bảng Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh (Phần Thu Nhập – Chi
Phí)
Đơn vị: triệu đồng
Thực

Thực

Chênh

hiện

hiện

lệch

năm

năm

2008

2009

Thu nhập lãi


60,082

46,489

(4,231)

4.94

Chi phí lãi

55,165

44,126

(14,039)

24.14

Thu nhập ròng

4,917

2,363

(2,554)

52

Thu ngoài lãi


25,258

34,851

9,593

38

Chi phí ngoài lãi

20,712

19,903

(809)

3.9

Thu nhập trước thuế

9,463

17,311

7,848

83

Thuế thu nhập doanh


2,366

4,328

1,962

83

7,097

12,983

5,886

83

500,352 575,905

75,553

15

Chỉ tiêu

Tỷ lệ (%)

nghiệp (25%)
Lợi nhuận ròng trong
năm
Tổng tài sản có


Nguồn: Phòng KH & KD
Qua bảng 2.3 ta có thể nhận xét như sau:
Lợi nhuận ròng năm 2009 là 12,983,000,000 tăng so với năm 2008 ứng với tỷ
lệ là 83%. Với mức tăng đáng kể như vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đang
rất tốt. Để hiểu rõ hơn hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, ta phân tích một số chỉ
tiêu tài chính chủ yếu và đánh giá ý nghĩa các chỉ tiêu.
11


Bảng 2.2. Bảng So Sánh Các Chỉ Tiêu Tài Chính
Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản (ROA)

1.42%

2.25%

Lợi nhuận ròng / Tổng thu nhập

8.32%

16%

2%


3%

Tổng chi phí / Tổng tài sản có

15.16%

11.12%

Tổng chi phí / Tổng thu nhập

88.9%

78.72%

Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài
sản có

- Chỉ tiêu lợi nhuận ròng / tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh sự tạo ra thu nhập từ một đồng tài sản có, cụ thể năm
2008 cứ một đồng tài sản có tạo ra 0.0142 đồng lợi nhuận và năm 2009 cứ một đồng
tài sản có tạo ra 0.0225 đồng lợi nhuận. Chỉ số ROA năm 2009 tăng so với năm 2008
cho thấy hiệu quả của việc sử dụng tài sản có để kiếm lời của Ngân hàng.
- Chỉ số lợi nhuận ròng / tổng thu nhập
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá được
sự quản lý của Ngân hàng, chỉ số này thể hiện mức tiết kiệm chi phí của Ngân hàng.
Chỉ số lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập năm 2009 tăng gần gấp đôi so với năm 2008
chứng tỏ mức tiết kiệm chi phí của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả cao làm tăng lợi
nhuận.
- Chỉ số tổng thu nhập trước thuế / tổng tài sản có

Chỉ số này đo lường hiệu quả của việc sử dụng tài sản có, năm 2008 cứ một
đồng tài sản có tạo ra 0.002 đồng thu nhập trước thuế thấp hơn năm 2009 cứ một đồng
tài sản có tạo ra 0.003 đồng thu nhập trước thuế.
- Chỉ số chi phí / tổng tài sản có
Chỉ số này cho thấy mức chi phí bỏ ra cho việc sử dụng một đồng tài sản có, cứ
một đồng tài sản có thì phải bỏ ra 0.1516 đồng chi phí cao hơn năm 2009 cứ một đồng
tài sản có thì phải bỏ ra 0.1112 đồng chi phí chứng tỏ khả năng quản lý chi phí một
cách chặt chẽ của Ngân hàng.

12


- Chỉ số tổng chi phí / tổng thu nhập
Chỉ số này cho biết mức chi phí bỏ ra khi tạo ra một đồng thu nhập. Năm 2008
cứ một đồng thu nhập thì cần 0.889 đồng chi phí cao hơn so với năm 2009 cứ một
đồng thu nhập thì cần 0.7872 đồng chi phí. Chỉ số này giảm 10.18% cho thấy hiệu quả
kinh tế ngày càng tăng của Ngân hàng.
¾ Nhận xét:
Qua sự tăng giảm của các chỉ tiêu tài chính trên, ta thấy các hoạt động của
NHNo & PTNT Huyện LĐ ngày càng có hiệu quả hơn, Ngân hàng đã hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ do Hội sở giao, lợi nhuận tạo ra ngày càng tăng.

13


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại

a) Khái niệm
Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
b) Chức năng và vai trò của Ngân hàng Thương mại
- Chức năng tạo tiền
Để phục vụ cho lưu thông, giúp cho nền kinh tế phát triển, NHNN đưa ra một
khối lượng tiền nhất định vào trong lưu thông. Lượng tiền đó phải đảm bảo đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế, nhưng lượng tiền cung ứng vượt quá nhu cầu của nền kinh tế
sẽ gây ra lạm phát. Với lượng tiền cung ứng ban đầu, thông qua hoạt động nhận tiền
gửi và cho vay hệ thống NHTM đã làm tăng một lượng tiền cung ứng so với ban đầu.
Đây là chức năng chủ yếu của NHTM. Thông qua chức năng này, với những công cụ
của mình như dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu NHNN có thể thực hiện các chính
sách tiền tệ quốc gia nhằm đưa ra một khối lượng tiền phù hợp, ổn định được giá trị
đồng tiền.
- Chức năng trung gian thanh toán
Với chức năng này NHTM đã tạo điều kiện cho việc thanh toán giữa các tổ
chức, cá nhân được thuận tiện và đặc biệt là tiết kiệm chi phí cho họ. Việc thanh toán
qua Ngân hàng được thực hiện tập trung, chuyên nghiệp và có công nghệ hiện đại
thông qua các công cụ hiện đại như: séc, thẻ thanh toán, chuyển khoản,…


- Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động chủ yếu của NHTM bởi nó tạo ra thu nhập chính cho NHTM,
duy trì sự tồn tại của NHTM. NHTM dùng những khoản vốn huy động được để cho
vay đối với nền kinh tế, nhằm giúp những người có nhu cầu vay vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình hoặc để dảm bảo các nhu cầu khác. Với việc cho vay này,
NHTM đã tạo cho cho sự phát triển kinh tế được thông suốt và hiệu quả. Bên cạnh đó,
hoạt động cho vay mang lại thu nhập cho Ngân hàng dưới dạng lãi vay, càng cho vay
được nhiều thì lãi thu được càng lớn. Tuy nhiên hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi

ro.
- Hoạt động huy động tiền gửi
Để có nguồn vốn thực hiện việc đầu tư tín dụng, NHTM đã tiến hành huy động
vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Việc huy động vốn này giúp cho NHTM có đủ
lượng vốn đáp ứng cho nhu cầu của nền kinh tế và tạo ra thu nhập cho người gửi tiền
đó là những khoản tiền lãi mà họ nhận được.
- Tài trợ hoạt động ngoại thương
Ngày nay khi hoạt động thương mại quốc tế ngày càng phát triển, xuất nhập
khẩu diễn ra mạnh mẽ thì đỏi hỏi việc thanh toán quốc tế phải được thực hiện một cách
nhanh chóng, đảm bảo an toàn, đặc biệt là giảm thiểu chi phí. Do đó, sự ra đời của các
NHTM đã đáp ứng được các nhu cầu trên thông qua hoạt động hỗ trợ về vốn, mở L/C,
Séc, chuyển tiền, hối phiếu.
c) Các nghiệp vụ của NHTM
¾ Nghiệp vụ nợ - Nghiệp vụ tạo vốn
Là nghiệp vụ quan trọng nhất của NHTM.Nghiệp vụ nợ của NHTM là nghiệp
vụ huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau để tạo nguồn vốn hoạt động. Các
nguồn cung cấp vốn hoạt động cho NHTM bao gồm các loại tiền gửi cá nhân, tổ chức
kinh doanh, tổ chức phi thương mại, cơ quan chính phủ và các NHTM khác. Những
nguồn huy động quan trọng nhất là:
+ Vốn điều lệ: là số vốn ban đầu khi thành lập Ngân hàng, ít nhất phải bằng
mức vốn pháp định do Chính phủ quy định.
+ Các quỹ Ngân hàng gồm: Quỹ đầu tư và phát triển, Quỹ dự phòng tài chính,
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc, Quỹ khen thưởng phúc lợi và Quỹ khác.
15


+ Các loại tiền gửi gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm.
+ Nguồn vốn vay: Ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách vay ngắn, trung
và dài hạn từ Ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác hoặc nhận quỹ ủy thác đầu tư

của các tổ chức tài trợ (Chính phủ hay quốc tế) để cho vay ưu đãi đối với một số đối
tượng được lựa chọn.
+ Các nguồn vốn khác: Ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách phát hành
các loại chứng khoán (kỳ phiếu, trái phiếu…) để huy động vốn từ dân cư hay tổ chức,
công ty nào đó…
¾ Nghiệp vụ có – Nghiệp vụ sử dụng vốn
Là nghiệp vụ quan trọng quyết định đến khả năng tồn tại và phát triển của Ngân
hàng, bao gồm:
+ Dự trữ: có 2 loại dự trữ sơ cấp và thứ cấp gồm tiền mặt, tiền gửi, tín phiếu
kho bạc, hối phiếu đã chấp nhận, các giấy nợ ngắn hạn khác.
+ Cho vay: là việc NHTM cho khách hàng vay một số tiền để họ sử dụng trong
một thời gian nhất định và khi hết hạn vay, người vay phải trả Ngân hàng một khoản
tiền bao gồm cả gốc và lãi.
Tín dụng có thể được phân theo các tiêu thức khác nhau như:
• Theo thời gian: gồm có tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn.
• Theo đối tượng vay: tín dụng nông nghiệp, công nghiệp, công ích, cá nhân.
+ Nghiệp vụ bảo lãnh: là việc Ngân hàng cam kết trả thay cho khách hàng trong
trường hợp không có khả năng thanh toán, cách cho vay như vậy gọi là tín dụng bảo
lãnh.
+ Cho thuê tài chính: là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đo các công ty
cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do huy động để mua tài sản, thiết bị
theo yêu cầu của người đi thuê và cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi
thuê phải trả cho công ty cho thuê tài chính tiền thuê theo định kỳ.
+ Đầu tư: Các Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn của mình để góp vốn liên
doanh, mua trái phiếu Chính phủ, cổ phần của công ty, xí nghiệp…Tuy nhiên cũng
phải đầu tư theo nguyên tắc của Ngân hàng.

16



×