Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Đưa doanh nghiệp việt nam cạnh tranh nhiều hơn trên thị trường thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.24 KB, 12 trang )

ĐƯA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM CẠNH TRANH NHIỀU HƠN TRÊN THỊ
TRƯỜNG THẾ GIỚI
Doanh nghiệp Việt Nam của các anh chị đã rất thành công và Ban giám đốc đã
chỉ đạo cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp mở rộng kinh doanh trên một nền tảng
toàn cầu – Môi trường kinh doanh cạnh tranh quốc tế.
Các anh chị hãy viết một bài phân tích về cách thức của các anh chị sẽ chuẩn bị
cho các doanh nghiệp hiện tại của mình bước vào cạnh tranh trên qui mô quốc tế.
Cần thiết có những thay đổi cụ thể nào để có thể cạnh tranh trên qui mô toàn cầu? tại
sao những thay đổi này lại cần thiết?
Những điểm mạnh và điểm yếu của các thông lệ kinh doanh ở Việt Nam là gì?
Doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những thách thức nào trong môi trường kinh doanh
quốc tế mà không có trong môi trrường kinh doanh Việt nam? Đặc biệt các anh chị
làm thế nào để vượt qua được những thách thức này? Một bài phân tích so sánh sẽ hữu
ích.

1


Bài làm
Lời giới thiệu
Toàn cầu hóa là xu thế tất yếu. Dù các doanh nghiệp Việt Nam có muốn hay
không muốn toàn cầu hóa diễn ra thì nó vẫn đang và sẽ diễn ra ngày càng rộng và
mạnh mẽ hơn trong thời gian tới.
Việt Nam đã và đang rất tích cực để tham gia vào toàn cầu hóa như tăng cường
quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế trong nhiều lĩnh vực với các nước, các khu vực
trên thế giới. Việt Nam gia nhập liên hiệp quốc ngày 20 tháng 09 năm 1977 chỉ 02
năm sau ngày thống nhất, trở thành thành viên thứ 07 của Hiệp hội các quốc gia Đông
nam Á ngày 28 tháng 07 năm 1995, trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) ngày 11-01-2007 và các tổ chức khác.
Tồn cầu hóa mang lại cơ hội rất lớn và thách thức cũng không nhỏ cho các
doanh nghiệp Việt Nam. Doanh nghiệp Việt Nam cần chuẩn bị tốt nhất có thể để tồn


tại và cạnh tranh thành công trong môi trường quốc tế.
I. Hiểu rõ đâu là những điểm yếu và nguyên nhân dẫn đến năng lực cạnh
tranh yếu của doanh nghiệp Việt nói chung.
1. Những hạn chế về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
- Thiếu tầm nhìn tư duy chiến lược, hoạt động quản lý theo kinh nghiệm, chưa
có nhiều kiến thức quản trị chiến lược, chiến lược cạnh tranh, phát triển thương hiệu,
quản lý thông tin yếu…
- Chất lượng và khả năng doanh nghiệp cạnh tranh về mặt quản lý của doanh
nghiệp còn yếu kém, kiến thức chuyên môn, kỹ năng quản lý doanh nghiệp yếu, nhiều
giám đốc các doanh nghiệp chưa được đào tạo về kiến thức kinh doanh hoặc còn thiếu
về kiến thức xã hội và kỹ năng quản trị đặc biệt là yếu về năng lực kinh doanh quốc tế.
- Năng lực cạnh tranh về tài chính còn nhiều yếu kém, quản lý vốn kém, qui
mô vốn và năng lực tài chính của nhiều doanh nghiệp còn nhỏ bé, hoạt động kém hiệu
quả, thiếu bền vững, số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiểm tỷ lệ khá cao.

2


- Năng xuất lao động còn thấp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao do
công nghệ lạc hậu, chi phí quản lý yếu kém, quy mô sản xuất nhỏ, mẫu mã bao bì
chưa tốt, chưa quan tâm đúng mức đến văn hoá của các quốc gia, dân tộc trong dự án
đầu tư của mình.
- Nhận thức và sự chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp yếu, còn nhiều
doanh nghiệp trốn thuế, vi phạm sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp ...
- Chưa xây dựng được các thương hiệu mạnh, chưa khẳng định được uy tín và
khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế.
- Nhiều Công ty yếu kém trong tổ chức kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ.
Yếu về thông tin và xúc tiến thương mại, năng lực nghiên cứu và phát triển. Chưa làm
tốt công tác tuyển dụng, đào tạo và sử dụng hiệu quả lao động tài năng.
2. Nguyên nhân tạo ra năng lực yếu kém của doanh nghiệp Việt

Cạnh tranh là tất yếu và sự cạnh tranh ngày càng trở lên mạnh mẽ hơn (cả thị
trường trong nước và quốc tế). Năng lực cạnh tranh yếu sẽ dẫn tới cạnh tranh thất bại.
Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệp Việt có năng lực cạnh tranh yếu.
- Do các doanh nghiệp Việt còn non trẻ trong nền kinh tế thị trường; năng lực
tài chính thấp, kinh nghiệm chưa nhiều...
- Do cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước
+ Các doanh nghiệp Nhà nước thường thiếu động lực bởi nguồn vốn chủ sở
hữu, bị gò bó, chi phối bởi những qui định không phù hợp chậm thay đổi.
+ Hệ thống hành chính giải quyết công việc còn chậm chạm, thủ tục hành
chính còn rườm rà không những gây tốn kém thời gian và chi phí cho doanh nghiệp
mà còn làm mất cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp.
+ Đầu tư công còn kém hiệu quả dàn trải, hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đáp
ứng được là yếu tố động lực tạo cho giao thương phát triển.
+ Bổ nhiệm nhân sự chưa tốt.
+ Hiện tượng tham nhũng của cơ quan chính phủ còn xảy ra dẫn đến cạnh tranh
không công bằng.

3


- Mối quan hệ lao động: Các tranh chấp lao động xảy ra thường xuyên có thể
làm hỏng môi trường kinh doanh và cơ hội làm ăn của nhiều doanh nghiệp.
- Thứ tư: Yếu kém của hệ thống giáo dục Việt Nam.
- Mối quan hệ giữa cơ quan đại diện ngoại giao và thương vụ của ta ở nước
ngoài với các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài còn lỏng lẻo nên khi có vụ việc tranh
chấp sẽ không tranh thủ được sự ủng hộ tối đa của Nhà nước.
II. Giải pháp nâng cao cạnh tranh trên qui mô toàn cầu của doanh nghiệp
Việt nói chung
Tổ chức mạng lưới phân phối tốt và xây dựng được thương hiệu song song với
việc tiếp thị, quảng cáo sản phẩm. Thương hiệu bao giờ cũng gắn với chất lượng –

công nghệ - mẫu mã. Phải bằng nhiều năm, nhiều đời, thương hiệu mới đi vào lòng
người tiêu dùng được.
Đối với doanh nghiệp nhà nước, cải cách thể chế kinh doanh, chế tài tài chính,
cơ chế tuyển dụng lao động và lãnh đạo, nâng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Cùng với phát triển nhanh các doanh nghiệp vừa và nhỏ là sự thúc đẩy liên kết để hình
thành những tập đoàn kinh tế theo yêu cầu của cạnh tranh, đi vào thực chất, thoát ly
yêu cầu nâng cấp, nâng hạng doanh nghiệp. Công ty sữa Việt Nam (Vinamilk) là một
mô hình cạnh tranh tốt của Việt Nam về qui mô, thương hiệu, kênh phân phối, năng
lực cạnh tranh khác.
Các công ty cần nâng cao năng lực cạnh tranh về nắm bắt thông tin thị trường,
tổ chức sản xuất tốt để hạ giá thành, và khả năng tiếp thị sản phẩm.
Cần thay đổi doanh nghiệp theo hướng hiện đại: tăng tốc độ chứ không chỉ là
quy mô, tăng hàm lượng chất xám chứ không phải tăng nguyên liệu, tăng hàm lượng
quốc gia không chỉ trong từng sản phẩm mà ngay cả trong doanh nghiệp. Quá trình
thay đổi doanh nghiệp cũng là quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Xây dựng chiến lược nhân sự: qui hoạch, kế hoạch phát triển về số lượng, chất
lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên, nghiên cứu, quản lý từng bước tiếp cận trình độ
quốc tế về năng lực chuyên môn, kinh nghiệm làm việc, ngoại ngữ và tin học.

4


Cử cán bộ đi học các lớp tập huấn học tập kinh nghiệm và tìm hiểu văn hoá của
các quốc gia sẽ xúc tiến đầu tư.
Xây dựng thương hiệu mạnh của sản phẩm Việt trên thị trường quốc tế.
Khi đầu tư ra nước ngoài nên lựa chọn hình thức mua lại và sát nhập để tiếp
cận công nghệ và thị trường, nhanh chóng tiến hành sản xuất kinh doanh mà không
phải mất thời gian xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị.
Đối với Chính phủ, nhanh chóng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường phù hợp
với thông lệ của WTO, bao gồm cả bốn nội dung là hệ thống pháp lý và các chuẩn

mực; chủ thể kinh tế thị trường chính, bao gồm cả tập thể, cá nhân, các thành phần
kinh tế; cơ chế để thực thi quy tắc; và các thị trường, yếu tố cơ bản phải gấp rút hoàn
thành.
Việt Nam cũng phải chủ động xử lý những tồn tại do lịch sử để lại, không
những là các vấn đề kinh tế, mà cả về tâm lý, quan niệm đối với doanh nghiệp, cả
những thói quen hành xử với doanh nghiệp của bộ máy công quyền, của đội ngũ công
chức từ trung ương xuống địa phương, và cả những “lệ làng” tùy tiện đáng sợ. Công
việc này thành công hay không phụ thuộc vào kết quả cải cách hệ thống pháp lý và
các chuẩn mực xã hội, bao gồm cả các chuẩn mực chính thức và phi chính thức.
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Tạo thương hiệu quốc gia.
Tranh thủ sự ủng hộ của các quốc gia trong việc bảo vệ chắc chắn các quyền sở
hữu.
III. Thông lệ kinh doanh ở Việt Nam
Văn hóa Việt ảnh hưởng đến kinh doanh.
- Nho giáo – Dựa trên những lời dạy của triết gia nổi tiếng người Trung Quốc
thế kỷ thứ 6 trước Công nguyên. Nho giáo coi trọng trách nhiệm, mối quan hệ và
nghĩa vụ. Triết lý này ảnh hưởng tới kinh doanh đó là phải hài hòa giữa lợi ích của
tập thể và cá nhân.

5


- Người Việt Nam rất giữ thể diện. Người Việt Nam sẽ làm bất cứ điều gì để
giữ thể diện. Bác bỏ một người nào đó trước đám đông là một trong những cách làm
mất mặt một người.
-Giờ làm việc từ thông thường từ 8h sáng đến 12h trưa, nghỉ trưa đến 2h chiều
cho ăn trưa sau đó tiếp tục làm việc (điều này rất khác các nước phát triển, Châu Âu,
Mỹ,..).
- Người Việt thích sắp xếp các cuộc hẹn từ trước (một vài ngày, một tuần,..).

- Các công ty ở Việt Nam thường được tổ chức theo phân cấp. Các quyết định
và ý tưởng kinh doanh thường được tạo ra bởi lãnh đạo công ty. Thêm nữa, người lớn
tuổi thường có tiếng nói quan trọng hơn người trẻ tuổi trong các quyết định của công
ty.
-Chức danh của một người là quan trọng đối với xã hội Việt Nam và sự kính
trọng của nhân viên đối với cấp trên và đồng nghiệp. Sự tôn trọng đối với người có
học vị cao, người lớn tuổi hay chức danh của một người là quan trọng trong văn hóa
kinh doanh Việt.
- Người việt rất tôn trọng người có vị trí công tác cao hơn, hay học vị, học hàm
cao hơn, hay tuổi cao hơn. Trong một buổi họp thường người được tôn trọng nhất sẽ
vào phòng họp, ngồi vào bàn họp trước.
- Số lượng các nam doanh nhân việt Nam đông hơn nhiều so với số các doanh
nhân nữ. Nhưng ngày nay đã có sự thay đổi đáng kể và có nhiều doanh nhân nữ thành
đạt, ví dụ: tổng giám đốc Vinamilk, tổng giám đốc ngân hàng ANZ Việt Nam,..
- Các mối quan hệ làm ăn ở Việt Nam thường cần thời gian để phát triển và tạo
được lòng tin tưởng giữa hai bên sau một thời gian tìm hiểu.
-

Các quyết định được đưa ra khá thận trọng và thường mất một thời gian sau khi
cân nhắc rất kỹ các điều kiện cụ thể nào đó.

-

Việc tặng quà là một thực tế phổ biến ở Việt Nam. Quà tặng không nhất thiết
cần phải tốn kém nhưng phải truyền tải được ý nghĩa của sự đánh giá cao, sự
tôn trọng. Quà tặng thông thường bao gồm trái cây và hoa.

6



- Nên duy trì một giọng nói nhẹ nhàng trong khi tiến hành kinh doanh, những
tiếng nói to và cử chỉ tay quá mức thường được coi là thô lỗ và làm người Việt
không thoải mái.
Các thông lệ kinh doanh khác:
- Người Việt Nam rất thân thiện và mong muốn làm việc với tất cả các đối tác
trên thế gới.
- Người lao động Việt Nam rất chịu khó.
- Các tổ chức công đoàn nghề nghiệp thiếu và hoạt động kém hiệu quả trong
việc bảo vệ quyền lợi người lao động, quyền lợi người tiêu dùng...
- Các đối tác sẽ bàn việc kinh doanh rất hiệu quả qua bữa cơm than mật giữa
hai bên tại một nhà hàng. Người Việt Nam tin tưởng làm việc với các đối tác có
mối quan hệ tốt đẹp với họ.
- Khách hàng lớn nhất ở Việt Nam là các cơ quan chính phủ.
- Khách hàng ở Việt Nam tương đối dễ tính với chất lượng hàng hóa. Chưa coi
trọng đúng mức đối với các vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, chất độc hại, môi
trường,..
- Theo chúng tôi luật pháp Việt Nam chưa có các quy định cụ thể và chế tài xử
phạt nghiêm khắc đối với các hoạt động quảng cáo, quảng bá sản phẩm mà có sự
sai khác lớn về chất lượng thực tế và chất lượng quảng cáo.
- Vấn đề hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng chưa được xử lý nghiêm và
thường xuyên xảy ra.
IV. Cơ hội và thách thức đầu tư ra nước ngoài
1. Cơ hội
Thứ nhất, đối với quốc gia:
- Giúp củng cố vai trò chính trị và vị thế kinh tế của Việt Nam trong khu vực và
trên thế giới.
- Giúp nền kinh tế Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, thúc đẩy
nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.

7



- Thông qua hoạt động đầu tư ra nước ngoài, Việt Nam có thêm nguồn nguyên
liệu, nhiên liệu…phục vụ cho sự phát triển kinh tế trong nước. Ví dụ, đầu tư của Tập
đoàn dầu khí Việt Nam vào hoạt động khai thác dầu mỏ tại nhiều nước trên thế giới sẽ
tạo nguồn cung cấp cho nhà máy lọc dầu Dung Quất khi mà khả năng khai thác dầu
trong nước có xu hướng giảm sút.
- Đầu tư ra nước ngoài tạo tiền đề cho hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam đa
dạng và phong phú, hoạt động ngoại giao đi vào chiều sâu.
- Đầu tư ra nước ngoài thành công sẽ tác động ngược lại nền kinh tế trong nước
theo hướng thúc đẩy công cuộc cải tổ nền kinh tế: về thể chế chính sách, về thuế, về
thủ tục hành chính, về hệ thống thông tin đối ngoại, về chính sách điều hành vĩ mô.
- Đầu tư ra nước ngoài góp phần tạo đội ngũ thương nhân năng động, có kinh
nghiệm kinh doanh quốc tế, góp phần làm tăng năng lực quốc gia.
- Đầu tư ra nước ngoài góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của Việt
Nam theo hướng ổn định và có hiệu quả hơn vì chính cơ sở sản xuất và dịch vụ ở
nước ngoài là điểm đến của hàng hóa, thiết bị, bí quyết công nghệ (y khoa, chế biến
thực phẩm…), nhân công của Việt Nam.
Thứ hai, đối với doanh nghiệp:
- Đầu tư ra nước ngoài giúp các doanh nghiệp thâm nhập sâu vào thị trường thế
giới, tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt hơn, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ví dụ
nhiều công ty chế biến mì ăn liền đầu tư vào Nga, Ucraina… đã tạo ra các sản phẩm
mì ăn liền hợp với khẩu vị người châu Âu và sử dụng sản phẩm bột mì tại chỗ, nhờ đó
mà giảm giá thành sản xuất.
- Đầu tư ra nước ngoài giúp các doanh nghiệp tăng nội lực kinh doanh: tích lũy
kinh nghiệm trên thương trường quốc tế; học hỏi tiếp thu công nghệ và bí quyết công
nghệ; sử dụng đội ngũ quản lý và khoa học kỹ thuật bản xứ…và áp dụng những thành
công ở nước ngoài vào hoạt động kinh doanh của công ty mẹ trong nước.
- Đầu tư ra nước ngoài tạo ra khả năng cho doanh nghiệp thực hiện ”chuyển giá”
để giảm thiểu mức thuế đóng góp cho toàn bộ hệ thống công ty đóng ở các nước khác

nhau. Nhờ đó mà tối đa hóa lợi nhuận thu được. Hiện nay nhiều công ty Việt Nam mở

8


công ty con của mình tại Singapore để thực hiện mục tiêu ”chuyển giá”, vì Singapore
có môi trường kinh doanh tốt với hệ thống thuế thấp.
- Đầu tư ra nước ngoài giúp các công ty phát triển vốn vô hình của mình: thương
hiệu, công nghệ, bí quyết công nghệ. Ví dụ: thương hiệu cà phê Trung Nguyên, Phở
24, bệnh viện Châm cứu…
- Đầu tư ra nước ngoài giúp doanh nghiệp có điều kiện phân tán rủi ro kinh doanh,
điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thế giới đầy biến động về kinh tế –
chính trị như hiện nay.
Tóm lại, hoạt động Đầu tư ra nước ngoài có lợi cho cả Việt Nam và doanh nghiệp
nên cần có những giải pháp mang tính chủ động làm cho hoạt động này phát triển có
hiệu quả, và làm giảm tác động hạn chế như sau của hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
2. Thách thức:
- Đầu tư ra nước ngoài làm phân tán nguồn lực về tài chính, về con người, làm
giảm bớt khả năng tạo việc làm ở trong nước.
- Quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài không tốt có thể dẫn tới chảy máu ngoại
tệ, tạo kẻ hở cho hoạt động rửa tiền.
- Về mặt nào đó, đầu tư ra nước ngoài làm cho hoạt động kinh tế đối ngoại phức
tạp hơn, tốn kém hơn.
- Đối với doanh nghiệp, đầu tư ra nước ngoài là hoạt động đầu tư phức tạp, nhiều
rủi ro, liên quan đến luật lệ khác biệt, văn hóa, ngôn ngữ, chính trị, xã hội, sắc tộc…
V. Đối với doanh nghiệp của chúng tôi
Doanh nghiệp của chúng tôi hiện đang rất thành công tại Việt Nam.
Ban giám đốc đã chỉ đạo cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp mở rộng kinh doanh
trên một nền tảng toàn cầu – Môi trường kinh doanh cạnh tranh quốc tế. Vậy doanh
nghiệp chúng tôi cần phải làm những gì?

Nhận thức quan trọng:
Để vươn ra thị trường quốc tế, một lộ trình phát triển bền vững với những tính toán
phù hợp là điều hết sức cần thiết.

9


Vốn là điều kiện tiên quyết cho việc đầu tư nhưng việc mang ngoại tệ ra nước
ngoài phải thực hiện theo quy chế quản lý ngoại hối nên nếu doanh nghiệp muốn
chuyển ngoại tệ ra nước ngoài mà các ngân hàng thương mại không có ngoại tệ để đáp
ứng thì doanh nghiệp cũng chưa thể mang vốn ra nước ngoài, cho dù dự án đã được
cấp giấy chứng nhận đầu tư… Tuy nhiên, trong điều kiện dự trữ ngoại tệ của Việt
Nam còn thấp và việc cân đối ngoại tệ của chúng ta còn khó khăn thì việc đầu tư ra
nước ngoài phải chịu sức ép phải sớm có lợi nhuận về nước.
Bên cạnh đấy, thủ tục về đầu tư ra nước ngoài đang vấp phải nhiều khó khăn do
những thủ tục quản lý từ phía cơ quan Nhà nước. Đó là việc cấp giấy chứng nhận đầu
tư ra nước ngoài chưa được phân cấp, còn tập trung ở Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các
doanh nghiệp địa phương muốn đầu tư ra nước ngoài đều phải tốn thời gian đến Bộ
KH&ĐT để xin phép. Vậy nên doanh nghiệp muốn hoàn thiện thủ tục để có được giấy
phép đầu tư ra nước ngoài phải qua 11 đầu mối các cơ quan quản lý trong nước. Hơn
nữa, các doanh nghiệp trong nước muốn có giấy phép đầu tư ra nước ngoài phải có
văn bản cho phép hoặc thỏa thuận với bên nước ngoài. Tuy nhiên, có nhiều quốc gia
lại có quy định chỉ được phép đầu tư vào quốc gia đó khi đã được sự cho phép của
Quốc gia mà doanh nghiệp đầu tư mang quốc tịch. Điều này để tránh được nạn “rửa
tiền” thông qua việc đầu tư ra nước ngoài. Quốc gia tiếp nhận đầu tư muốn những
đồng tiền sạch chảy vào thị trường của mình. Sự trái nhau về những quy định cấp giấy
phép đầu tư này sẽ gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp muốn đem vốn ra nước
ngoài kinh doanh.
Một khó khăn nữa là các định pháp lý về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của doanh
nghiệp trong nước chưa được hình thành trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Các quy

định lâu nay chỉ dừng lại ở những khoản đầu tư trực tiếp, có ý nghĩa là doanh nghiệp
Việt Nam bỏ vốn đầu tư, tham gia hoạt động quản lý dự án đầu tư nước ngoài.
Chiến lược đầu tư ra nước ngoài là cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước nói
chung và đối với chúng tôi nói riêng.
Những việc cần làm ngay:
Hãy tư duy toàn cầu có chiến lược tổng thể, dài kỳ. Vạch rõ các việc cần phải
làm, thời gian cụ thể, thứ tự ưu tiên, đánh giá rủi ro.

10


-

Chú trọng vấn đề nhân sự là cốt lõi thành công của công ty để tuyển chọn, đào
tạo và sử dụng hiệu quả lao động (nhất là các lao động tài năng).

-

Tư duy chiến lược: Xây dựng thương hiệu quốc tế.

-

Chuẩn hóa quy trình sản xuất, kiểm soát tốt chất lượng sản phẩm từ khâu
nguyên liệu, sản xuất, bán hàng, thiết kế sản phẩm, bao bì tốt,..

-

Đăng ký chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, về bảo vệ
môi trường,..


-

Đăng ký độc quyền nhãn hiệu sản phẩm cả ở Việt Nam và quốc tế.

-

Xây dựng hình ảnh tốt trong xã hội.

-

Marketing tốt trên nền tảng sản phẩm tốt

-

Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Sáng tạo, khác biệt hóa sản
phẩm, tạo nhu cầu cho xã hội bằng sản phẩm hữu ích của mình.

-

Nghiên cứu kỹ đối thủ trong phân khúc thị trường lựa chọn để có chiến lược
sản phẩm, marketing, bán hàng, kênh phân phối phù hợp.

-

Thực hiện giá khác nhau cho các kênh phân phối khác nhau.

-

Luôn giữ đúng cam kết về chất lượng, thời gian giao hàng với đối tác.


Lựa chọn hình thức thâm nhập thị trường:
-

Bước 1: Qua xuất khẩu hoặc nhượng quyền thương mại để tạo danh tiếng trên
thị trường.

-

Bước 2: Mua lại hay sáp nhập một công ty tại quốc gia đầu tư.
Lựa chọn quốc gia đầu tư:

Ưu tiên lựa chọn quốc gia được xếp thứ hạng cao trong bảng xếp hạng các quốc
gia làm kinh doanh không khó của WB như Mỹ, Nhật, EU. Đây là các thị trường
qui mô rất lớn, ổn định, an toàn thương mại. Cụ thể cần nghiên cứu kỹ một số nội
dung sau:
- Hệ thống pháp luật: Nếu môi trường pháp lý chung như chế độ chính trị, hệ
thống pháp luật chung thuận lợi thì các hoạt động kinh doanh sẽ thuận lợi và ngược

11


lại. Môi trường pháp lý thuận lợi và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có khung pháp
luật, công ty sẽ chủ động được chiến lược kinh doanh, tránh được rủi ro...thực tế hoạt
động kinh doanh quốc tế cho ta thấy nước nào có hệ thống pháp luật chung (truyền
thống/ tiền lệ) như Mỹ, Anh... thì hoạt động kinh doanh của họ rất thành công.
- Những vấn đề luật pháp liên quan đến hoạt động kinh doanh: Chẳng hạn như
các quy định về chống độc quyền, vấn đề hợp đồng kinh tế, thanh toán quốc tế, các
quy định về môi trường, vấn đề thương hiệu và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ...
- Các vấn đề về thị trường: Như cơ hội đầu tư, quy mô và khả năng phát triển thị
trường, khả năng cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, phân khúc thị trường phù hợp, sự

tương đồng thị trường... Đồng thời nghiên cứu thị trường thông qua hoạt động kinh
doanh của các đối thủ cạnh tranh.
- Nghiên cứu vị trí địa lý: Địa chính trị, địa kinh tế, khoảng cách địa lý, hệ thống
giao thông của quốc gia đầu tư.
- Những vấn đề về xuất khẩu: Đây là những vấn đề liên quan trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của Công ty, nên cần được xem xét kỹ bao gồm:
* Mục tiêu chiến lược của Công ty trong việc xuất khẩu sản phẩm.
* Sự phù hợp và khả năng của Công ty trong việc đáp ứng yêu cầu của dự án
xuất khẩu?
* Yêu cầu cho hoạt động xuất khẩu: Nhân sự( Quản lý và lao động), năng lực sản
xuất – kinh doanh. Khả năng Tài chính...
* Chính sách thuế, lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu?
* Nguồn nguyên liệu...
- Những vấn đề về văn hoá: Nghiên cứu những đặc điểm văn hoá của các quốc gia
liên quan, đặc biệt là ngôn ngữ giao tiếp tương đồng hoặc sử dụng ngôn ngữ theo
thông lệ quốc tế sẽ là điều kiện tốt để hoạt động kinh doanh phát triển.
- Ngoài ra công ty còn nghiên cứu thêm về lịch sử mối quan hệ kinh tế của quốc
gia lựa chọn - đặc biệt là trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và sản phẩm của Công
ty.

12



×