Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Mobifone trên thị trương di động Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.09 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên
LỜI NÓI ĐẦU
Hội nhập phát triển kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu trong giai đoạn hiện
nay. Trong xu hướng hội nhập và nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nào có đủ
năng lực, điều kiện cạnh trang mới có thể tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp
viễn thông Việt Nam nói chung cũng như các doanh nghiệp viễn thông di động
nói riêng cũng đang phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn
Hiện tại có 6 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động, cạnh tranh quyết liệt
để giữ vững và gia tăng thị phần. Trong khi đó những năm qua, với tốc độ tăng
trưởng trên 60%, viễn thông di đông ở Việt Nam luôn được coi là thị trường đầy
tiềm năng. Thu hút sự quan tâm chú ý của rất nhiều các nhà đầu tư trong nước và
quốc tế, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Dự báo trong tương lai sự cạnh
tranh sẽ rất khốc liệt giữa các mạng di động hiện có và có thế cả các mạng sẽ ra
đời trong tương lai nhằm tranh giành thị phần. Trước tình hình đó các mạng di
động cần đẩy mạnh đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Đây là vấn đề được tất
cả các mạng di động quan tâm hiện nay.
Sau một thời gian ngắn thực tập tại Công ty Thông tin di đông –
VMS, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp với những thông tin
chung về quá trình hình thành, hoạt động và phát triển, tình hình đầu tư tại
Công ty Thông tin di động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
Kết cấu bản báo cáo gồm 3 phần:
- Phần I: Khái quát về công ty thông tin di động – VMS
- Phần II: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Mobifone
- Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Mobifone trên thị trương di động Việt Nam
Qua bản báo cáo này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới cô giáo
hướng dẫn thực tập của em là ThS. Nguyễn Thị Ái Liên, các cô chú, anh chị
làm việc tại Công ty Thông tin di động đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành bản báo cáo này
Em xin chân thành cảm ơn
SV: Trần Thanh Tùng Lớp:Đầu tư 47C


1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THÔNG TIN
DI ĐỘNG - VMS
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thông tin di động - VMS
Công ty thông tin di động có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Mobile
Telecom Servies Company - viết tắt là VMS. Là doanh nghiệp nhà nước
hạch toán độc lập, là thành viên của Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt
Nam (VNPT), trực thuộc Bộ Thông tin Truyền thông Việt Nam.
Công ty được thành lập theo quyết định số 323/QĐ-TCCB ngày
16/04/1993 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện và được thành lập lại
theo quyết định số 596/QĐ - TCCB ngày 11/10/1997. Có trụ sở chính tại
216 đường Trần Duy Hưng, Hà Nội
Sau một năm thành lập, đến tháng 5 năm 1994, qua quá trình đàm
phán ký kết Công ty Thông tin di động đã tiến hành mua và sử dụng thiết bị
của hãng ERICSON – nhà cung cấp thiết bị GSM số một thế giới vào mạng
lưới thông tin di động, triển khai lắp đặt 6 trạm thu phát sóng ở thành phố
Hồ Chí Minh, ở các tỉnh Biên Hoà - Long Thành – Vũng Tàu mỗi nơi một
trạm, gồm một tổng đài với dung lượng ban đầu khoảng 6400 thuê bao.
Năm 1994, tổng số thuê bao đạt được là 3200. Công ty có trên 100 cán bộ
công nhân viên vào cuối năm 1994.
Vào ngày 19 tháng 5 năm 1995, Công ty đã tiến hành ký kết hợp
đồng hợp tác kinh doanh BCC (Bussiness Cooperation Contract) với tập
đoàn Comvik - Kennivik của Thụy Điển. Với hình thức hợp đồng hợp tác
kinh doanh này, hai bên cùng góp vốn nhưng không thành lập pháp nhân
mới, mọi quyền quyết định trong việc khai thác dịch vụ thông tin di động
thuộc về phía Việt Nam. Hợp đồng kéo dài trong 10 năm. Đến 19 tháng 5
năm 2005 thì hợp đồng chấm dứt và theo đó toàn bộ cơ sở vật chất Comvik
đầu tư sẽ thuộc về VMS. Công ty và Comvik đã đầu tư trên 206,409 triệu
USD cho hệ thống di động MobiFone.

SV: Trần Thanh Tùng Lớp:Đầu tư 47C
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên
Tháng 6/1995 Công ty đã đưa vào khai thác dịch vụ chuyển vùng
Roaming, giúp các thuê bao của VMS có thể sử dụng điện thoại của mình
tại tất cả các vùng có phủ sóng của Công ty. Quý I năm 1996, Công ty đầu
tư 383 tỷ đồng cho mạng lưới nên vùng phủ sóng của Công ty đã có ở 20
tỉnh và thành phố.
Đến hết năm 1997 tổng số thuê bao của Công ty lên tới 101.000 thuê
bao, phạm vi phủ sóng lên tới 52 tỉnh thành trong cả nước. Bộ phận chăm
sóc khách hàng đã được thành lập tại 3 trung tâm Hà Nội, Đà Nẵng, thành
phố Hồ Chí Minh, đã kịp thời giải đáp những thắc mắc, kiến nghị… của
khách hàng, số thuê bao của Công ty không ngừng tăng lên, doanh thu năm
1997 đạt 963,105 tỷ đồng.
Đến hết tháng 10/2004, Công ty đã có 1.941.068 thuê bao đang hoạt
động. Năm 2005, VMS – MobiFone đã phát triển được 1,115 triệu thuê bao
đưa tổng số thuê bao trên toàn mạng lên hơn 3 triệu, hoàn thành khối lượng
đầu tư, xây dựng với tổng số vốn lên tới 700 tỷ đồng. Theo kế hoạch, trong
năm 2008 MobiFone dự tính sẽ phát triển lên 6,5 triệu thuê bao, phát triển
dung lượng mạng có khả năng đáp ứng cho 7,25 triệu thuê bao.
Khi thành lập Công ty VMS có ba Trung tâm:
- Trung tâm I trụ sở đặt tại Hà Nội, phụ trách thực hiện các hoạt động
kinh doanh trong phạm vi toàn bộ các tỉnh phía Bắc từ Quảng Bình trở ra.
- Trung tâm II trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, phụ trách thực
hiện các hoạt động kinh doanh trong phạm vi toàn bộ các tỉnh phía Nam từ
Ninh Thuận trở vào.
- Trung tâm III trụ sở đặt tại Thành phố Đà Nẵng, phụ trách việc thực
hiện các hoạt động kinh doanh trong phạm vi các tỉnh miền Trung.
- Mới đây, Trung tâm IV được thành lập ở Cần Thơ để đáp ứng yêu
cầu của khu vực Tây Nam Bộ, Trung tâm V được thành lập ở Hải phòng để

đáp ứng yêu cầu của 16 tỉnh phía Bắc.
SV: Trần Thanh Tùng Lớp:Đầu tư 47C
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên
 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty VMS
Công ty thông tin di động VMS là doanh nghiệp nhà nước, đơn vị
thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt
nam (VNPT), có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức xây dựng và quản lý, vận hành, khai thác mạng lưới dịch
vụ thông tin di động để kinh doanh và phục vụ theo kế hoạch và phương
hướng phát triển do Tập đoàn giao.
- Lắp đặt và sản xuất các thiết bị thông tin di động.
- Bảo trì và sửa chữa thiết bị chuyên nghành thông tin di động, viễn
thông, điện tử, tin học và trang thiết bị có liên quan khác.
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên nghành thông tin di động.
- Xuất khẩu,nhập khẩu, kinh doanh vật tư thiết bị viễn thông để phục
vụ cho hoạt động của đơn vị.
- Kinh doanh các nghành nghề khác thuộc phạm vi được Tập đoàn
giao và pháp luật cho phép.
Công ty thông tin di động có 5 trung tâm thông tin di động khu vực.
Trong các trung tâm có đài trạm, cửa hàng, trung tâm dịch vụ khách hàng là
đơn vị sản xuất kinh doanh. Các trung tâm và xí nghiệp thiết kế thực hiện
chế độ hạch toán phụ thuộc. Nhiệm vụ của các trung tâm là tổ chức quản lý,
vận hành và sửa chữa thiết bị do trung tâm quản lý để hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch Công ty giao. Nhiệm vụ
của xí nghiệp thiết kế là tổ chức, quản lý hoạt động và tư vấn đầu tư xây
dựng, khảo sát lập dự án đầu tư, thiết lập dự toán các công trình thông tin di
động theo yêu cầu, kế hoạch phát triển mạng lưới của Công ty thông tin di
động và của các đơn vị trong và ngoài ngành.
SV: Trần Thanh Tùng Lớp:Đầu tư 47C

4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Thông tin di động - VMS
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Công ty thông tin di động
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo 2 cấp:
• Bộ máy quản lý toàn Công ty với đầy đủ các phòng ban chức năng.
• Bộ máy quản lý của 5 trung tâm và xí nghiệp thiết kế.
Công ty thông tin di động VMS là đơn vị hạch toán độc lập, có tư
cách pháp nhân, có điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều
hành, có con dấu riêng theo tên gọi, có tài khoản tại ngân hàng.
SV: Trần Thanh Tùng Lớp:Đầu tư 47C
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên
Các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, hoạt
động theo phân cấp của Giám đốc Công ty, có con dấu riêng theo mẫu dấu
DNNN, được mở tài khoản tại ngân hàng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Công ty và pháp luật về những hoạt động của đơn vị. Các trung tâm trực
thuộc có: Giám đốc phụ trách, phó giám đốc giúp việc quản lý, điều hành và
kế toán trưởng. Bộ máy quản lý của các trung tâm cũng có các phòng ban
như ở Công ty.
*Ban giám đốc Công ty gồm có:
- Giám đốc Công ty: Phụ trách chung toàn bộ hoạt động kinh doanh
của Công ty và trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực như: công tác tổ chức,
quan hệ đối ngoại.
- Có 5 phó giám đốc giúp việc trong đó có 3 phó giám đốc trực tiếp
làm giám đốc của 3 trung tâm thông tin di động khu vực I, II, III.
* Các phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kế toán thống kê tài chính
- Phòng kỹ thuật khai thác

- Phòng kế hoach bán hàng & marketing
- Phòng quản lý đầu tư xây dựng
- Phòng xuất nhập khẩu
- Phòng chăm sóc khách hàng
- Phòng công nghệ phát triển mạng
- Phòng quản lý mạng tin học
- Phòng thanh toán cước phí
SV: Trần Thanh Tùng Lớp:Đầu tư 47C
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên
PHẦN II : THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA MOBIFONE
2.1. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong giai đoạn từ năm 2001-2005, Mobifone hợp tác với tập đoàn
Kinnevik/Comvik (Thụy Điển) thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh
BCC, được sự hỗ trợ của Comvik về vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lý, chiến
lược đầu tư….nên hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
Mobifone rất được chú trọng và được thực hiện tương đối bài bản. Từ khi
kết thúc hợp đồng BCC vào năm 2006, hoạt động đầu tư của Mobifone
được tiến hành kém bài bản hơn trước nhưng so với các doanh nghiệp cùng
ngành khác thì Mobifone vẫn được đánh giá cao về đầu tư, do đội ngũ lãnh
đạo của Mobifone sau 10 năm hợp tác với Comvik đã học hỏi được từ phía
đối tác rất nhiều về kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc….. Có thể thấy
được một cách khái quát tình hình sử dụng vốn đầu tư của Mobifone giai
đoạn 2001-2005 qua bảng sau:
Bảng 2.1: Sử dụng vốn đầu tư của Mobifone giai đoạn 2001-2006
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu 200
1

200
2
2003 2004 2005 2006
1
Đào tạo
11 19 22 24 25 28
2
Phát triển mạng lưới
333 599 1.12
6
1.99
3
2.08
9
3.170
3
Phát triển dịch vụ GTGT
4 14 35 62 102 198
4
Kênh PP và mạng lưới thu cước
19 44 151 167 140 233
5
Quảng cáo, marketing
3 7 34 75 109 194
6
Chăm sóc khách hàng
4 6 39 76 97 155
Tổng VĐT
373 688 1.40
7

2.39
7
2.56
1
3.979
Ta có thể thấy tổng vốn đầu tư của Mobifone luôn tăng liên tục qua
các năm. Điều này là hoàn toàn hợp lý trong bối cảnh thị trường di động
SV: Trần Thanh Tùng Lớp:Đầu tư 47C
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên
Việt Nam đang phát triển rất mạnh, với tốc độ phát triển thuê bao thuộc
hàng đứng đầu thế giới. Trong sử dụng vốn đầu tư, có thể thấy rõ ràng vốn
đầu tư cho phát triển mạng lưới luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn
đầu tư. Điều này cho thấy Mobifone luôn quan tâm đến nâng cao chất lượng
mạng lưới để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Đây là xu
hướng tất yếu trong bối cảnh cạnh tranh trên thị trường di động Việt Nam
ngày càng gay gắt. Tình hình đầu tư vào một số hạng mục quan trong của
Mobifone sẽ được phân tích cụ thể trong các mục nhỏ sau.
2.1.1. Đầu tư phát triển mạng lưới
Công tác đầu tư phát triển mạng lưới luôn được Mobifone đặt lên
hàng đầu. Trong giai đoạn 2001-2006 vốn đầu tư cho phát triển mạng lưới
của Mobifone liên tục tăng về số tuyệt đối và luôn chiếm tỷ trọng trên 80%
trong tổng vốn đầu tư của Mobifone. Và đặc biệt trong năm 2007, năm được
coi là bùng nổ của thị trường thông tin di động Việt Nam thì số vốn đầu tư
vào phát triển mạng lưới của Mobifone đã đạt gần 10.000 tỷ; bằng nhiều
năm trước cộng lại
Bảng 2.2: Tình hình đầu tư phát triển mạng lưới của Mobifone
giai đoạn 2003-2007
STT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
1 Vốn đầu tư (tỷ đồng) 1.12

6
1.993 2.089 3.170 9.989
Tốc độ tăng 177
%
105
%
152
%
315
%
2 Số dự án 58 71 76 90 186
Tốc độ tăng 122
%
107
%
118
%
207
%
3 Vốn đầu tư bình quân 1 DA 19 28 27 35 54
Tốc độ tăng 145
%
98% 128
%
152
%
SV: Trần Thanh Tùng Lớp:Đầu tư 47C
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên
Để nâng cao hiệu quả đầu tư, phần lớn các dự án phát triển mạng lưới

của Mobifone đều được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu, hoàn toàn
tuân thủ các quy định của Nhà nước và Tập đoàn Bưu chinh – Viễn thông
Về số lượng trạm BTS hiện nay Mobifone đang đứng thứ 2 sau
Viettel, Vinaphong theo sát Mobifone và đứng ở vị trí thứ 3. Đây là 3 mạng
di động lớn nhất của Việt Nam và chiếm phần lớn thị phần. Còn các mạng
di động khác như S-fone, HT mobile…có số trạm BTS và số lượng thuê bao
rất hạn chế
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng số lượng trạm BTS
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Số trạm BTS
Tuy nhiên, so sánh về diện tích phủ sóng thì Mobifone chỉ đứng thứ
3, sau Viettel và Vinaphone. Có điều này là do chiến lược kinh doanh của
Mobifone tập trung vào các thành phố lớn, vùng đông dân cư, dân cư có thu
nhập cao để lắp đặt các trạm thu phát sóng. Do đó tại các thành phố lớn, nới
có nhiều nhà cao tầng, đường ngõ chật hẹp và mật độ dân cư lớn thì chất
lượng mạng lưới của Mobifone luôn được đánh giá cao. Còn ở các vùng
sâu, vùng xa thì chất lượng sóng thường yếu hơn Vinaphone và Viettel.
Hiện tại chiến lược này vẫn đem lại lợi thế cho Mobifone như về doanh thu,
doanh thu bình quân trên 1 thuê bao (ARPU) cao, khẳng định được thương
hiệu của mạng Mobifone. Nhưng chắc chắn trong tương lai khi thị trường ở
SV: Trần Thanh Tùng Lớp:Đầu tư 47C
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

các thành phố lớn sẽ bão hòa và cạnh tranh trên thị trường di động ngày
càng khốc liệt thì Mobifone sẽ gặp phải khó khăn trong việc phát triển thuê
bao tại các khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa.
2.1.2. Đầu tư phát triển dịch vụ giá trị gia tăng.
Trong các năm vừa qua, Mobifone luôn được người tiêu dùng đánh
giá là mạng di động có dich vụ giá trị gia tăng tốt nhất cả về số lượng và
chất lượng các dịch vụ. Có được điều này la do công ty đã ý thức được tầm
quan trọng của các dich vụ GTGT trong việc thu hút khách hàng, nâng cao
doanh thu… của công ty, bên cạnh việc cung cấp dich vụ thoại truyền
thống. Vì vậy công ty đã có những đầu tư thích đáng cho việc phát triển
dịch vụ GTGT
Các dịch vụ GTGT được chia làm 2 loại là dich vụ có nội dung và
dịch vụ không có nội dung. Cụ thể:
 Dịch vụ có nội dung: là loại dịch vụ mà công ty phải đưa ra nội dung
và truyền tải xuống các thuê bao có nhu cầu. Để đưa ra loại hình dịch
vụ này công ty cần phải đầu tư công nghệ sản xuất. VD: Wap,
MobiFun, Livescore… Dịch vụ nội dung cũng chia làm 2 loại: loại do
chính công ty cung cấp và khai thác, loại thứ 2 là do đối tác bên ngoài
cung cấp (các dịch vụ nhắn tin 8xxx…..)
 Dịch vụ không có nội dung: MobiChat, MobiMail, truyền Fax,
chuyển tiếp cuộc gọi, hộp thư thoại …. Đây là loại hình dịch vụ mà
bản thân công nghệ GSM tự động đưa các nội dung cho thuê bao,
hoặc cũng có thể là nội dung được truyền tải là do chính thuê bao tự
đưa ra
Xét dưới góc độ đầu tư, việc đầu tư vào các dịch vụ không có nội
dung nhanh và ít tốn kém hơn. Tuy nhiên chính các dịch vụ có nội dung lại
mang lại nguồn thu nhiều hơn so với các dịch vụ không có nội dung. Trong
thời gian qua, Mobifone đã đầu tư vào một số dịch vụ GTGT được khách
SV: Trần Thanh Tùng Lớp:Đầu tư 47C
10

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên
hàng quan tâm sử dụng nhiều như: nhạc chuông chờ Fungring, thông báo
cuộc gọi nhớ MCA, dịch vụ chia sẻ tài khoản dành cho các thuê bao trả
trước M2U…..
Các dịch vụ GTGT chủ yếu của Mobifone:
-Dịch vụ hiển thị số thuê bao gọi đến (CLIP): cho phép khách
hàng biết đuợc số máy của người gọi đến cho mình và xem được
các số điện thoại gọi đến bị lỡ
-Dịch vụ nhắn tin ngắn (SMS): khách hàng có thể gửi và nhận tin
nhắn dưới dạng chữ viết với các thuê bao di động khác
-Dịch vụ nhắn tin đa phương tiện (MMS): đây là dịch vụ dựa trên
nền mạng GPRS cho phép khách hàng có thể gửi/nhận tin nhắn
bao gồm kí tự, hình ảnh, nhạc chuông….
-Dịch vụ chuyển tiếp cuộc gọi (Call Forwarding): cho phép khách
hàng chuyển các cuộc gọi đến đến một số máy khác khi máy của
mình bận, hết pin hay nằm ngoài vùng phủ sóng
-Dịch vụ nhắn tin quảng bá: cho phép khách hàng nhận được các
thông tin mới nhất về thời tiết, tin tức trong ngày, tỷ giá hối đoái
-MobiFun: dịch vụ tải nhạc chuông, hình nền theo yêu cầu
-MobiMail: cho phép khách hàng có thể check mail và gửi mail từ
máy di động qua SMS
-Livescore: dịch vụ cập nhật tỷ số các trận đấu bóng đá trên thế
giới qua SMS
-Dịch vụ Wap: cho phép khách hàng duyệt các Wap site dành
riêng cho điện thoại di động, tương tự như việc duyệt website trên
máy tính để theo dõi tin tức, tỷ giá hối đoái, gửi/nhận email…..
-Dịch vụ hộp thư thoại: dịch vụ cho phép khách hàng luôn giữ
được liên lạc ngay cả khi tắt máy hoặc ngoài vùng phủ sóng bằng
cách người gọi nhắn vào hộp thư thoại của khách hàng
SV: Trần Thanh Tùng Lớp:Đầu tư 47C

11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên
-Dịch vụ Fax – Data: Với một máy di động và một máy tính được
kết nối với nhau, khách hàng có thể gửi hoặc nhận một bản Fax ở
bất cứ đâu trong vùng phủ sóng của Mobifone
-Dịch vụ Fast Connect: cho phép khách hàng sử dụng thiết bị
chuyên dụng có thể kết nối vào internet ở bất cứ đâu trong vùng
phủ sóng của Mobifone với tốc độ tương đương internet ADSL
dựa trên công nghệ GPRS/EDGE
-Dịch vụ M2U: dịch vụ chia sẻ tài khoản dành cho các thuê bao trả
trước MobiCard, Mobi4U, MobiPlay….
2.1.3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tập đoàn Comvik với kinh nghiêm và phương pháp quản lý hiện đại
của phương Tây luôn coi trọng việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Trong 10 năm thực hiện hợp đồng BCC, hoạt động đào tạo của
Mobifone được tiến hành tương đối bài bản với số vốn đầu tư cho hoạt động
đào tạo cao và tăng liên tục qua các năm. Toàn Công ty hiện có hơn 3000
cán bộ công nhân viên, trong đó có 260 nhân viên quản lý. Hầu hết lao động
của công ty còn rất trẻ và đã qua đào tạo, số người có trình độ đại học chiếm
trên 80%. Các khóa học, bồi dưỡng nghiệp vụ luôn được tổ chức thường
xuyên hàng năm cả ở trong và ngoài nước. Ngoài những chương trình đào
tạo do Mobifone tổ chức, nhân viên của Mobifone còn được tham gia các
khóa học đào tạo chuyển giao công nghệ do các hãng viễn thông lớn tổ chức
theo những dự án mua sắm thiết bị và chuyển giao công nghệ. Đây cũng là
một chương trình đào tạo có chất lượng cao góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của công ty
Trong đào tạo, Mobifone chú trọng nhất vào việc nâng cao trình độ
chuyên môn và ngoại ngữ cho nhân viên của mình. Trong giai đoạn
2001-2006, binh quân một cán bộ nhân viên Mobifone được tham gia 2-4
khóa học chuyên môn và ngoại ngữ mỗi năm. Các khóa học thường kéo dài

vài tuần đến hàng tháng với chi phí bình quân cho mỗi cán bộ khoảng trên 9
SV: Trần Thanh Tùng Lớp:Đầu tư 47C
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên
triệu đồng mỗi năm. Ngoài ra Mobifone còn luôn tạo điều kiện thuận lợi cho
người lao động tự nâng cao trình độ thông qua các chương trình đào tạo sau
đại học tại các trường đại học trong và ngoài nước như cấp học bổng, cho
phép chỉ phải đi làm nửa ngày còn nửa ngày còn lại dành cho việc học
tập…. Hàng năm Mobifone cũng tạo điều kiện giúp đỡ các bạn sinh viên
trong qua trình thực tập tại công ty trước khi ra trường. Qua đây Mobifone
có thể lựa chọn, chọn lọc được một số sinh viên suất xắc có thể làm việc cho
công ty sau này.
So với tình hình chung ở Việt Nam hiện nay, vốn đầu tư cho hoạt
động đào tạo, số lượng và chất lượng các khóa học mà cán bộ Mobifone
được tham gia là tương đối cao; trong đó có nhiều khóa học còn được tổ
chức ở nước ngoài. Vì thế kết quả thu được từ hoạt động đào tạo đối với
Mobifone là rất lớn, cụ thể:
Bảng 2.3: Tình hình đào tạo của Mobifone
St
t
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006
1
Số lượng lao động
(người)
1.612 1.806 2.022 2.265 2.537 2.841
2
Tổng chi phí đào tạo
(triệu đông)
11.190 19.264 21.949 23.970 24.586 27.853
3

Chi phí đào tạo bình
quân 1 LĐ (triệu đồng/
người)
6,94 10,67 10,86 10,58 9,69 9,80
4
Số khóa học bình quân
một LĐ tham gia (khóa
học)
3,26 3,01 4,30 3,79 2,34 2,51
-Nhiều nhân viên của Mobifone vốn được đào tạo tại nước ngoài
hoặc là sinh viên giỏi của các trường đại học, vì thể khả năng tiếp
thu kiến thức từ các khóa đào tạo là rất tốt. Từ đó nâng cao trình
độ của người lao động, giúp người lao động đáp ứng được yêu
cầu công viêc ngày càng cao, có tác phong làm việc ngày càng
chuyên nghiệp hơn
SV: Trần Thanh Tùng Lớp:Đầu tư 47C
13

×