BỘ CÔNG THƯƠNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: PHỤ GIA THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI: TỔNG QUAN VỀ SỬ DỤNG CHẤT TẠO MÀU
TRONG SẢN XUẤT THỰC PHẨM
GVHD: Nguyễn Hải Hoà
SVTH: Nhóm 5
Thứ 6_tiết 4 5 6
1
Thành phố Hồ Chí Minh
DANH SÁCH NHÓM
2
1.
Nguyễn Thị Cẩm Nguyên
2005140359
2.
Nguyễn Cẩm Tiên
2005140611
3.
Nguyễn Lê Thảo Ngân
2005140325
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Phụ gia là các chất được bổ sung vào thực phẩm nhằm mục đích cải thiện một
tính chất nào đó của thực phẩm. Các phụ gia thường gặp bao gồm chất màu, chất mùi,
chất tạo vị, chất tạo cấu trúc…
Trong đó, phụ gia tạo màu là chất có mặt hầu hết trong các loại thực phẩm.
Hầu hết các thực phẩm từ nguyên liệu đến thành phẩm đều có màu sắc đi kèm. Việc
sử dụng phụ gia tạo màu là không thể bỏ qua để tạo nên sản phẩm mới, cải tạo màu
sắc cho thực phẩm có thể bị thay đổi trong quá trình chế biến hay bảo quản. Vậy tính
chất của các nhóm phụ gia tạo màu như thế nào? Sử dụng cho các loại thực phẩm ra
sao ? Và làm sao sử dụng một cách thích hợp để vừa an toàn cho người sử dụng cũng
như tận dụng được hết những ưu điểm của các chất phụ gia tạo màu….. đó chính là
nội dung mà nhóm 5 muốn giớ thiệu đến cô và các bàn qua bài tiểu luận “ Tổng quan
về sử dụng chất tạo màu trong sản xuất thực phẩm”.
Trong quá trình làm bài và tìm kiếm tài liệu không tránh khỏi sai sót, mong cô và
cả lớp góp ý để bài báo cáo của nhóm được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
3
Chương 1: Tổng quan về chất tạo màu
1.1 Giới thiệu chung
Chất tạo màu hay phụ gia tạo màu là những chất nhuộm có nguồn gốc tự nhiên
hay tổng hợp được thêm vào thực phẩm để thay thế màu sắc bị mất đi trong quá trình
sản xuất ,tạo một màu nhất định cho sản phẩm hay tăng thêm màu sắc và tính thẩm
mĩ, giá trị cảm quan cho một loại thực phẩm.
4
Phẩm màu có nguồn gốc từ tự nhiên đã đóng vai trò nổi bật cho sự phát triển
của ngành công nghệ thực phẩm. Sự chiết chất màu từ các loại gia vị và thực vật đã
được sử dụng rất sớm.
Năm 1865, Sir William Henry phát hiện ra chất tạo màu nhân tạo đầu tiên trong
một nghiên cứu về phẩm nhuộm. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ sản
xuất phẩm màu nhân tạo trở nên thu hút với ngành công nghệ thực phẩm không chỉ
bởi giá thành rẻ, màu sắc tươi hơn, đẹp hơn mà còn vì chúng có giá trị cao hơn những
phẩm màu chiết xuất từ tự nhiên về độ ổn định và nồng độ của thuốc nhuộm.
1.2 Phân loại chất tạo màu
Chất tạo màu vô cơ
Chất tạo màu hữu cơ
Chất tạo màu tự nhiên
Chất tạo màu tổng hợp nhân tạo
Chất tạo màu tổng hợp có bản chất tự nhiên
Chất tạo màu hoà tan
Chất tạo màu không hoà tan
Tuy nhiên hiện nay người ta thường phân thành hai nhóm chính theo bản chất và
nguồn gốc của nó: chất tạo màu tự nhiên và chất tạo màu nhân tạo.
1.3 Sự khác nhau giữa các dạng màu thực phẩm
Phần lớn các bà nội trợ thường sử dụng màu thực phẩm dạng nước, thường
được đựng trong các lọ nhỏ, được bày bán rộng rãi ở chợ, các cửa hàng tạp hoá hay
siêu thị…..
5
Ngoài ra, màu thực phẩm còn có dạng bột và dạng gel. Loại màu dạng bột
thường được bày bán ở các cửa hiệu làm bánh.
Loại màu nước được sử dụng phổ biến trong các loại bột nhào hoặc cho thêm
vào lớp đường cô phủ lên bề mặt các loại bánh nhỏ. Chúng có ưu điểm là rẻ tiền, dễ
mua, dễ lựa chọn. Thông thường, các loại màu này thường được pha loãng vào trong
nguyên liệu khi làm bánh, thích hợp khi bạn muốn pha các loại màu nhạt.
Đối với các loại bánh lớn hơn, chúng ta nên sử dụng màu thực phẩm dạng bột
hay dạng gel. Màu bột phù hợp với các loại bánh có kem như bánh kem bơ hay kẹo
mềm vì chúng sẽ không ảnh hưởng đển độ sánh của hỗn hợp khi nhào bột làm bánh.
1.4 Mục đích sử dụng
Tạo cho thực phẩm có màu phẩm bắt mắt hơn, giúp phục hồi lại màu sắc ban
đầu vốn có của sản phẩm khi chất màu trong nguyên liệu bị mất đi do ảnh
hưởng bởi các yếu tố tác động như: quá trình chế biến, gia nhiệt, bảo quản,...
Xác định rõ hoặc nhấn mạnh cho người tiêu dùng chú ý đến mùi vị tự nhiên ở
rất nhiều sản phẩm
6
Giúp cho người tiêu dùng xác định rõ những thực phẩm đã được xác định theo
thói quen tiêu dùng.
Gia tăng màu săc của thực phẩm có cường độ màu kém
Làm đồng nhất màu sắc của thực phẩm
Tạo cho thực phẩm có màu sắc hấp dẫn hơn
Chương 2: Các chất tạo màu thường được sử dụng trong thực phẩm
2.1
Chất tạo màu tự nhiên
Theo định nghĩa, các chất tạo màu tự nhiên là các chất được thu bằng cách chiết
xuất, xử lý, chế biến từ các nguồn sau đây:
Các nguyên liệu tự nhiên như rau, củ, quả, gia vị, thảo dược…..
( chất màu hữu cơ tự nhiên).
Các hợp chất khoáng có trong tự nhiên (chất tạo màu vô cơ).
Các hợp chất màu được thu từ quá trình chế biến thực phẩm tự
nhiên
2.1.1
Chất tạo màu hữu cơ trong tự nhiên
Trong thế giới tự nhiên, nhiều loại rau củ có màu sắc đa dạng là do trong
chúng chứa các hợp chất hữu cơ tạo màu được gọi là sắc tố, ví dụ như: màu
của cà rốt, cà chua, rau xanh; màu của các loại hoá, loại trái cây….. Từ xưa, con
người đã biết tận dụng các màu sắc tự nhiên sẵn trong thực phẩm để đưa vào
chế biến món ăn của mình.
Có 4 nhóm chính:
7
Carotenoids
Anthocyanins
Betalains
Chlorophylls
Nhóm chất tạo màu carotenoids
2.1.1.1
Là một nhóm chứa nhiều hợp chất tự nhiên quan trọng, hình thành bằng việc nối 8
đơn vị isoprenoid hay 4 đơn vị terpen, chứa 40 nguyên tử C và màu sắc được thể hiện
từ vàng đến đỏ.
Tan trong dầu, không tan trong nước và được tìm thấy trong phần vỏ, thịt quả của
trái cây, rau và một số loại hoa, nấm mốc của động thực vật.
Được chia thành hai nhóm chính sau:
Carotenes: bao gồm nhiều hợp chất khác nhau, một trong các nhóm phổ
biến nhất của giới thực vật. Phân tử bao gồm nguyên tử C và H => phân
cực thấp, hoà tan tốt trong dầu.
Có hoạt tính tiền vitamin A
Không có hoạt tính tiền vitamin A
Xanthophylls: bao gồm các dẫn xuất có chứa oxygen, trong đó có nhóm
keto, hydroxyl hoặc epoxyl => độ phân cực lớn hơn, khả năng tan trong
dầu kém hơn carotenes.
8
Lycopene
Trong môi trường ít O2, chúng có vai trò là chất chống oxy hoá và ngược lại.
Được sử dụng phổ biến trong tự nhiên, chủ yếu làm tăng màu sắc cảm quan cho
thực phẩm, trong đó phổ biến nhất là .
Trong thông tư 27 và danh mục PGTP của Codex, các hợp chất carotene được phép
bổ sung vào thực phẩm: bơ, phomai, dầu mỡ…..
2.1.1.2
9
Nhóm chất tạo màu anthocyanins (INS 163)
Là một nhóm chất tạo màu tan trong nước quan trọng nhất, có trong các mô
thực vật. Các hợp chất này thuộc họ flavonoid, có nhiều trong thành phần phẩm
màu của hoa, lá, rau quả.
Đến năm 2006, có 550 hợp chấy anthocyanins được tìm thấy trong tự nhiên.
Về mặt hoá học, anthocyanins là glycosides của các anthocyanidin và 2
phenylbenzopyrylium với đường.
Các hợp chất của anthocyanins không bền và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như
cấu trúc, nhiệt độ, ánh sáng, O2, pH, sắt, đồng, sự liên kết nội phân tử…..
Khi kết hợp với các cation, đặc biệt là cation hoá trị 2,3 các hợp chất màu
anthocyanins có thể tạo kết tủa. Vì vậy cần tránh cho chúng tiếp xúc với các ion
Ca2+, Fe2+ , tránh bao gói thực phẩm có chứa hợp chất anthocyanins trong bao bì có
tráng vecni, để bảo vệ màu sắc tự nhiên của sản phẩm.
Sự acyl hoá phân tử đường càng cao sẽ càng gia tăng sự ổn định của các hợp
chất anthocyanin dưới tác dụng của oxi, dẫn đến sự oxy hoá chậm trong nước. Khi
xử lý trái cây bằng enzyme có thể làm mất màu các hợp chất anthocyanin do sự
10
hiện diện của enzyme glucoxidase, sự có mặt của các acid amin cũng có thể làm
mất màu các hợp chất anthocyanins.
Anthocyanins nhạy với pH và năng lực tạo màu mạnh nhất ở pH= 3.03.5
ứng dụng mạnh nhất là sản phẩm nước uống trái cây (thu từ vở quả nho).
Ngoài tra, còn ứng dụng trong các sản phẩm chứa nhiều nước hoặc lượng
nước trung bình như: nước giải khát, súp…….
Nhóm chất màu chlorophyll
2.1.1.3
Là hợp chất tự nhiên quan trọng, có vai trò trong cơ chế sinh tổng hợp ánh sáng,
cho phép thực vật hấp thu năng lượng từ ánh sáng.
Chlorophyll là nhóm chất màu tự nhiên, không hoà tan trong nước, tạo màu xanh
lục trong thực vật. Khi phân tán trong nguyên sinh chất, gọi là chất diệp lục và
chiếm khoảng 1% lượng chất khô của cây xanh. Có hai nhóm chất chính
11
Chlorophyll a: có màu xanh đậm sáng, công thức hoá học C55H72O5N4Mg
Chlorophyll b: có màu xanh vàng, công thức hoá học C55H70O6N4Mg
Chlorophyll bị biến đổi màu dưới tác dụng của các yếu tố như nhiệt, pH, acid
béo không no, enzyme…….đặc biệt chlorophyll không còn màu xanh đặc trưng khi
chúng bị chuyển thành các dẫn xuất khôgn có ion Mg2+, bao gồm pheophytins,
pheophorbides, pyropheophytins.
12
Sơ đồ chuyển hoá của chlorophyll
Phần lớn các chất tạo màu chlorophyll là ở các dạng tan trong nước và được sử
dụng trong các sản phẩm sữa và từ sữa, sản phẩm bánh kẹo, nước giải khát.
Chlorophyll là chất nhạy cảm với ánh sáng và nó trở thành tác nhân tạo
nhạy trong cơ chế oxy hoá chất béo do ánh sáng, thúc đẩy sự oxy hoá
dẫn đến hư hỏng các sản phẩm chứa chất béo. Vì vậy trong quá trình
tinh luyện dầu thực vật, chlorophyll cần được loại bỏ đến mức thấp
nhất để bảo vệ dầu trong quá trình bảo quản.
Ưu nhược điểm:
Ưu điểm:
+ được chiết xuất hoàn toàn từ tự nhiên, có nhiều hoạt tính sinh học
quý giá.
13
+ An toàn cho người sử dụng.
Nhược điểm:
+ độ hoà tạn bị giới hạn.
+ không có độ bền cao với tác nhân hoá học, vật lý nhưu ánh sáng,
nhiệt độ, pH, một số yếu tố hoá học…..
+ kỹ thuật chiết xuất và điều chế khá phức tạp.
+ có thể lẫn mùi vị của nguyên liệu mà chúng được chiết xuất.
2.1.2
Chất tạo màu hữu cơ trong quá trình chế biến
Có hai phản ứng cơ bản thường xảy ra nhất trong quá trình chế biến thục
phẩm mà trogn đó có chứa các loại đường đạm acid amin và có nhiệt độ cao:
caramel và maillards. Tuy nhiên trong công nghiệp thì người ta thường chỉ sản xuất
và thương mại hoá các sản phẩm có chứa các hợp chất caramel.
Cơ chế phản ứng caramel:
Trong sự gia nhiệt gây ra phản ứng Caramel, đầu tiên các monosaccharide phải có sự
bố trí lại trong nội bộ phân tử, gây ra sự phóng thích H+. Vì thế, độ pH của dung dịch
hoà tan trải qua phản ứng Caramel giảm theo thời gian, kết quả đến phạm vi vùng acid
nhỏ, khoảng pH=45.
Phản ứng Caramel xảy ra theo 6 bước:
14
15
Caramel có độ bền rất tốt trong hầu hết các thực phẩm, chúng được sử dụng
hiệu quả trong các loại nước uống có hương vị cola, nước uống có ga đóng lon mà
trong đó không sử dụng được màu nhóm azo ở liều lượng cao. Thêm vào đó, caramel
giúp làm tăng “độ sâu” của màu khi dùng chung với các hợp chất màu tổng hợp nhân
tạo.
2.1.3
Chất tạo màu vô cơ trong tự nhiên
Là hợp chất màu có bản chất vô cơ bao gồm các nguyên tố kim loại hoặc oxide
kim loại….. thu được từ nguồn khoáng tự nhiên.
Theo Codex, các hợp chất màu vô cơ gồm có: vàng, bạc, bột nhôm, titan, TiO2
và một số muối oxide sắt. Nhìn chung thì các hợp chất màu vô cơ không có ứng dụng
nhiều trong công nghệ thực phẩm.
Chất tạo màu titanium dioxide (INS 171)
+ Là hợp chất màu trắng đục tồn tại ở nhiều dạng tinh thể khác nhau
nhưng chỉ có một dạng tinh thể được gọi là anatase là được sử dụng
để làm phụ gia tạo màu.
16
+ bền với ánh sáng, sự oxy hoá, sư thay đổi Ph.
+ Không hoà tan hầu hết trong các dung môi thông thường.
+ Khả năng tạo mờ của titanium dioxide được sử dụng cùng với các
loại màu khác để tạo lớp áo màu kiểu mờ đục cho các sản phẩm
dạng viên.
2.2
Chất tạo màu tổng hợp nhân tạo
Là tên gọi của các hợp chất hoá học tạo ra nhiều loại màu sắc khác nhau cho
sản phẩm, chúng không tồn tại trong tự nhiên mà được tạo ra bằng con đường tổng
hợp hoá học. Hiện nay chúng được sử dụng rộng rãi nhất trong công nghiệp thực
phẩm so với các nhóm khác.
2.2.1. Chất tạo màu hoà tan
17
Thường được gọi là màu hoà tan trong nước.Bản chất của chúng bao gồm các
nhóm hợp chất hữu cơ khác nhau như: các hợp chất azo có nhóm chức RN=NR, các
hợp chất triphenylmethane và một số hợp chất đặc trưng khác. Chúng được gọi là các
hợp chất màu sơ cấp. Chúng có độ hoà tan trong nước khá cao và không hoà tan trong
một số dung môi hữu cơ (ancohol) hoặc độ hoà tan rất thấp.
Công thức hoá học của một số hợp chất màu tan trong nước
Tartazine
Sunset yellow FCF
18
Ponceur 4R
Brilliant blue
Indigotine
19
Trạng thái
Bột
Hàm lượng
chất màu (%)
8893
Hạ t
8893
Dung dịch
(trong nước)
16
Lỏng
(dung môi khác
nước)
Sệt
18
410
Ưu điểm
Nhược điểm
Hoà tan dễ dàng, thích Tạo bụi
hợp cho các sản phẩm
dạng bột khô.
Không tạo bụi, có độ Hoà tan chậm,
rời tốt
không thích hợp
cho sản phẩm
dạng bột khô.
Sử dụng ngay hoặc dễ Giá cao hơn loại
dàng sử dụng, đo màu dạng bột, hạt.
lường
Dùng thích hợp cho Giá cao hơn màu
các sản phẩm chất béo tan trong nước
hoặc giàu chất béo.
Dùng thích hợp cho Giá cao hơn màu
các sản phẩm có độ tan trong nước
ẩm thấp
2.2.2. Chất tạo màu không hoà tan
Là các hợp chất màu không hoà tan trong nước, chúng được sản xuất bằng việc
cho cácphân tử hợp chất màu hoà tan trong nước, hấp thu trong các vật liệu, thông
thường là Al(OH)3, hay nói cách khác đây chính là một kiểu muối nhôm của các hợp
chất tạo màu hoà tan và do đó, việc tạo màu của nó là nhờ sự phân tán mà không phải
sự hoà tan trong môi trường thực phẩm mà nó nhuộm màu.
Tên của các hợp chất tạo màu không hoà tan này tương tự như tên của chất tạo
màu hoà tan ngoại trừ chúng được gắn thêm từ “lake” ở phía trước, ví dụ:
Tartrazine: hợp chất tạo màu vàng hoà tan.
Lake Tartrazine: hợp chất tạo màu vàng không hoà tan.
Một số đặc điểm quan trọng:
Cường độ tạo màu của chất tạo màu hoà tan sẽ tỷ lệ thuận với hàm lượng chất
tạo màu của sản phẩm màu.
20
Chất tạo màu hoà tan của các nhà sản xuất khác nhau, nhìn chung sẽ có cường
độ màu và kiểu ánh màu giống nhau nếu chúng có cùng hàm lượng nguyên chất.
Tuy nhiên chất tạo màu không hoà tan có thể có sự khác biệt giữa các nhà sản
xuất.
Thích hợp để nhuộm cho các sản phẩm dầu mỡ, vì vậy còn được gọi là chất
tạo màu tan trong dầu.
2.3
Chất tạo màu công nghiệp
Là thuật ngữ để chỉ các hợp chất hữu cơ hay vô cơ chỉ dùng trong ngành công
nghiệp sản xuất các sản phẩm, vật dụng ….. không được phép sử dụng trực tiếp
trong thực phẩm hoặc thậm chí không được sử dụng trong bao bì tiếp xúc với thực
phẩm nếu chúng có thể bị thôi nhiễm ra sản phẩm.
Nhóm 1: các hợp chất có bản chất hoặc công thức hoá học khác với các
hợp chất màu thực phẩm (tự nhiên và tổng hợp)
Ví dụ: sudan I, III, IV ; rhodamin B; 2,4diaminoazobenzene (DAB)…..
Nhóm 2: các hợp chất có bản chất hoá học và công thức giống với các hợp
chất màu thực phẩm nhưng được sản xuất bằng quy trình không phù hợp
hoặc không đạt chuẩn mực theo yêu cầu của nhà sản xuất.
21
Chương 3: Danh sach cac loai mau th
́
́
̣
̀ ực phâm tông h
̉
̉
ợp cho phep s
́ ử dung
̣
Tại Việt Nam, trong "Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực
phẩm" ban hành kèm theo Quyết định số 867/QĐ – BYT, ngày 4/4/1998 của Bộ trưởng
Bộ Y tế, quy định: (21 chất: 11 phẩm màu tự nhiên, 10 phẩm màu tổng hợp) được
phép sử dụng làm phẩm màu thực phẩm.
Bang : Danh sach cac mau tông h
̉
́
́
̀ ̉
ợp được sử dung trong th
̣
ực phâm.
̉
STT Chỉ số Tên phụ gia và ADI
Quốc tế
1
123
Tên thực phẩm cóGi
ới hạn tối đa cho phép
dùng phụ gia
trong thực phẩm
Amaranth (đỏ)
Xốt táo đóng hộp mứt200mg/kg
dùng một
(Amaranth)
quả thạch lê đóng hộp mình hay kết hợp với
CI.food red 9 CI N"
các màu khác.
16185)
ADI: 0 0.5
Tôm đóng hộp, tôm30mg/kg trong s
ản phẩm
chế biến
cuối cùng, dùng một
mình hay kết hợp với
các màu khác.
2
133
Brillant blue FCF
Đá kem hỗn hợp, đậu100mg/kg
dùng một
(xanh)
hà lan xanh đóng hộp,mình
hay kết hợp với
(CI food blue 2, FD & thực phẩm khác
các màu khác.
C blue N"1. CI N
"42090)
22
ADI: 0 12.5
Đậu hà lan chín đóng200mg/kg
dùng một
hộp, mứt thạch quả,mình
hay kết hợp với
xốt táo hộp.
các màu khác.
Dưa chuột dầm
300mg/kg dùng một
mình hay kết hợp với
các màu khác.
3
122
Carmoisine (đỏ)
Đá kem hỗn hợp
100g/kg trong sản phẩm
cuối cùng.
CI. food red 3.
Azorubine.
CI N". 14720)
ADI: 0 4
Sữa chua và sản57mg/kg
phẩm xử lý nhiệt sau
khi lên men
4
127
Erythrosine (đỏ)
Thịt hộp
CI food red 14. FD & Sữa chua và sản27mg/kg
15mg/kg
red N" 3 CI N" 45430) phẩm xử lý nhiệt sau
lên men
ADI: 0 01
Tôm hộp, tôm đong30mg/kg dùng m
ột mình
lạnh nhanh
hay kết hợp với màu
khác
Đá, kem hỗn hợp
100mg/kg trong sản
phẩm cuối cùng.
Đậu hà lan đóng hộp,200mg/kg
dùng một
mứt thạch quả, xốtmình
hay kết hợp với
táo hộp
Ponceau4R
Mận hộp & thực300mg/kg
dùng một
phẩm khác
mình hay kết hợp với
màu khác.
5
23
143
Fast green FCF (xanh) Đá kem hỗn hợp
100mg/kg dùng một
(CI food green 3, FD
mình hay kết hợp với
& C green N " 3, CI
màu khác.
N" 42053)
ADI: 0 25
Đậu hà lan đóng hộp,200mg/kg,
dùng một
đậu hà lan chín đóngmình
hay kết hợp với
hộp, mứt và thạchmàu khác
quả, nước xốt táo
Dưa chuột dầm
300mg/kg, dùng một
mình hay kết hợp với
màu khác.
Mứt chanh, thực100mg/kg,
dùng một
phẩm khác
mình hay kết hợp với
màu khác.
6
142
Food green S (xanh)
Đồ uống và thực70mg/kg
(CI food green 4, CI phẩm lỏng
N" 44090)
ADI: chưa xác định
Thực phẩm khác
300mg/kg, dùng một
mình hay kết hợp với
màu khác.
7
132
Indigotine (xanh)
Đá kem hỗn hợp
100mg/kg trong sản
phẩm cuối cùng
(Indigocarmine CI
food blue 1
(Indigocarmine CI
Mứt, thạch quả, xốt200mg/kg
dùng một
food blue 1
táo hộp
mình hay kết hợp màu
khác
FD & C blue N"2 CI
N"73015)
ADI: 0 5
Sữa chua và sản6mg/kg
phẩm xử lý nhiệt sau
khi lên men
24
Thực phẩm khác
300mg/kg dùng một
mình hay kết hợp với
các màu khác
8
124
Ponceau 4R (đỏ)
(CI food red 7, Brillant
scarlet 4R, CI
N".16225)
Đá kem hỗn hợp đồ 50mg/kg
uống và thực phẩm 70mg/l
lỏng khác
ADI: 0 4
Sữa chua và sản48mg/l
phẩm xử lý nhiệt sau
khi lên men
Đậu hà lan hộp, mứt200mg/kg
dùng một
thạch quả
mình hay kết hợp màu
khác
Tôm hộp, tôm đông30mg/kg dùng m
ột mình
lạnh
9
110
hay kết hợp màu khác
Sunset yellow FCF
Đồ uống và thực70mg/l
(vàng cam)
phẩm lỏng
CI food yellow 3, FD Đá kem hỗn hợp
100mg/kg trên sản phẩm
& C yellow 6, food
cuối cùng
yellow N "5
CI.N"15985)
Dưa chuột dầm
ADI: 0 2.5
Sữa chua & sản phẩm12mg/kg
300mg/kg
xử lý nhiệt sau lên
25