Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Phân tích những yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới sản phẩm bia heineken tại thị trường việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.59 KB, 18 trang )

PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG
TỚI SẢN PHẨM BIA HEINEKEN TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM.
Bài Làm
1.

Định nghĩa ngành nghiên cứu:

- Theo ICB, bia là phân ngành cấp 3 thuộc phân ngành Đồ uống trong ngành hàng
tiêu dùng.Ngành đồ uống được chia làm hai loại: Đồ uống có cồn như bia, rượu.
Đồ uống không cồn như nước ngọt, nước khoáng, nước trái cây … Phân ngành bia
được định nghĩa « bao gồm các công ty sản xuất và phân phối đồ uống chế xuất từ
lúa mạch như bia, bia đen ».
- Bia là một trong những sản phẩm đồ uống chiếm tỷ trọng thị phần cao nhất trong
lĩnh vực công nghiệp sản xuất đồ uống trên toàn cầu.
Mô tả đặc điểm cơ bản của ngành
Ngành đồ uống là một trong những ngành kinh doanh đặc thù, bởi nhà sản xuất sau
khi bán sản phẩm thì thu hồi vỏ chai để tái sử dụng. Họ phải đầu tư một khoản kinh
phí khá lớn cho vỏ chai, nếu không quản lý được việc thu hồi, sử dụng lại thì
doanh nghiệp sẽ bị thất thoát về vốn.
2.

Phân tích môi trường vĩ mô và môi trường toàn cầu

A. Phân tích môi trường vĩ mô
a. Nhân khẩu học:


Dân số:

Page 1



Theo điều tra của Tổng cục thống kê (Việt Nam) tính đến ngày 1 tháng 4 năm
2009, trên toàn Việt Nam có 85.846.997 người, quy mô phân bố ở các vùng kinh tế
- xã hội, trong đó đông dân nhất là vùng đồng bằng sông Hồng với khoảng 19,5
triệu người, kế tiếp là vùng bắc Trung bộ và duyên hải nam Trung bộ với khoảng
18,8 triệu người, thứ ba là vùng đồng bằng sông Cửu Long với khoảng 17,1 triệu
người. Vùng ít dân nhất là Tây Nguyên với khoảng 5,1 triệu người. Theo số liệu
ước tính của The World Factbook do CIA công bố thì vào tháng 7 năm 2011, dân
số Việt Nam là 90.549.390 người, đứng thứ 14 trên thế giới.
Cũng theo cuộc điều tra thì Việt Nam có khoảng 25,4 triệu người, tương ứng với
29,6% sống ở khu vực thành thị và khoảng 60,4 triệu người cư trú ở khu vực nông
thôn. Về tỷ số giới tính trung bình hiện nay là 98 nam/100 nữ, trong đó vùng cao
nhất là Tây Nguyên với 102 nam/100 nữ và vùng thấp nhất là đông nam Bộ với 95
nam/100 nữ
Trên cơ sở tốc độ tăng dân số hiện nay, lượng tiêu thụ bia sẽ tăng trong thập kỷ tới.



Thu nhập

Page 2


GDP Việt Nam sẽ đạt 154,6 tỷ USD năm 2013.
Tổ chức này cũng cho rằng, tăng trước GDP của Việt Nam sẽ vẫn còn khá khiêm
tốn trong năm tới khi mục tiêu của Chính phủ đặt ra chỉ là 5,5%. Trong khi đó, mặt
trái của tiến trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng dự kiến sẽ tác động lên mục tiêu
trung hạn là hồi phục tăng trưởng kinh tế lên 7,5%.
Ernst & Young lưu ý, tuy rằng trong thời điểm hiện tại, công cuộc tái cơ cấu kìm
hãm tăng trưởng tín dụng song dài hạn sẽ làm vững mạnh hệ thống ngân hàng.

Tổ chức này nhận định, đến năm 2014, Việt Nam có thể đạt được tốc độ tăng
trưởng tiệm cận mức 7% nếu các thị trường xuất khẩu hồi phục và hệ thống ngân
hàng đạt được ổn định cũng như Dự thảo thay đổi chính sách đầu tư trực tiếp nước
ngoài được ban hành.

Page 3


Tốc độ tăng trưởng dự kiến chậm lại trong ngắn hạn song sẽ phục hồi trong trung
hạn.
Trong năm 2013, Ernst & Young dự đoán, với tốc độ tăng trưởng 5,5%, GDP danh
nghĩa của Việt Nam sẽ đạt 154,6 tỷ USD, tương ứng GDP đầu người đạt 1.705,8
USD (với giả thiết, dân số là 90,6 triệu người). Lạm phát dự kiến 7,8%, cao hơn
mục tiêu Chính phủ đặt ra 6-6,5%. Tỷ giá hối đối so với USD bình quân cả năm
khoảng 21.402,3 VND trước khi được nới lên 21.995,1 VND vào 2014.
b. Kinh tế:
Theo tin từ bộ Công thương ngày 7/5, sản xuất bia, rượu, nước giải khát trong tháng 4 tăng
mạnh do thời tiết nắng nóng và phục vụ những ngày nghỉ lễ.

Sản lượng sản xuất bia các loại tháng 4 ước đạt 233,4 triệu lít, tăng 14,6% so với
tháng 4.2012. Tính chung 4 tháng sản xuất bia các loại ước đạt 827,5 triệu lít, tăng
14,9% so với cùng kỳ.
Theo thống kê sơ bộ của các doanh nghiệp sản xuất bia Việt Nam, năm 2012 cả
nước tiêu thụ gần 3 tỷ lít bia, quy ra tiền là khoảng 3 tỷ USD.
Page 4


c. Văn hóa – Xã hội
Trước đó, tại thời điểm trước Tết nguyên đán, tuy lượng bia của các hãng nổi tiếng
nhập khẩu vào khá lớn nhưng giá cao nên hầu hết người tiêu dùng đều lựa chọn sản

phẩm trong nước sản xuất.
Với mức tiêu thụ đó, thành tích của chúng ta đạt được là, nước ta luôn nằm trong
top 25 nước uống bia khủng khiếp nhất thế giới, thứ 3 của châu Á, và nhiều năm
liên tục dẫn đầu khu vực Đông Nam Á. Còn số tiêu thụ năm sau luôn cao hơn năm
trước 15%.
Theo thống kê của nhãn hiệu bia nổi tiếng Heineken: "Chỉ trong năm 2010 người
Việt đã uống hơn 200 triệu lít bia nhãn hiệu Heineken, chỉ sau Mỹ, Pháp trong
danh sách 170 thị trường trên thế giới mà dòng bia này có mặt."
Ông Michel de Carvalho - chủ sở hữu thương hiệu bia Heineken dự báo đến năm
2015 Việt Nam sẽ trở thành thị trường tiêu thụ bia Heineken... lớn nhất thế giới!
Theo ông Carvalho, tốc độ tăng trưởng bia thương hiệu này ở thị trường Việt Nam
luôn là một thí dụ mà ông hay kể khi đến các thị trường khác.
d. Chính phủ
Ngành công nghiệp bia là chủ đề chính phủ quy định về phân phối rộng rãi về
nhãn hiệu, quảng cáo, tín dụng, giá cả, nội dung có cồn, thuế suất, và xử lý chất
thải.
Khi lập quy hoạch phát triển ngành rượu - bia - nước giải khát đến năm 2010, tầm
nhìn 2015, Bộ Công Thương đưa ra dự báo sản lượng bia của Việt Nam sẽ đạt 2,7
tỷ lít vào năm 2010. Tuy nhiên, chỉ 2 năm sau khi lập quy hoạch, Bộ Công Thương
đã phải xem xét điều chỉnh lên 3 tỷ lít cho phù hợp với tốc độ tăng trưởng về sản
xuất và tiêu dùng bia trong thực tế. Với sự điều chỉnh này, mức tiêu thụ bia bình
quân đầu người của Việt Nam là 28 lít mỗi năm.

Page 5


Theo Bộ Công Thương, giai đoạn 2001-2007, ngành bia phát triển rất nhanh, sản
lượng tăng đột biến bình quân 13,11% mỗi năm. Năm 2003, sản lượng bia trong
nước đạt 1,29 tỷ lít, chỉ 5 năm sau (2008) đã vượt mốc 2 tỷ lít. Lượng bia tiêu thụ
bình quân tính theo đầu người cũng tăng từ 10,04 lít năm 2000 lên 21,65 lít vào

năm 2007. Năm 2008 là năm Việt Nam đạt kỷ lục lạm phát gần 20% nhưng người
dân cũng không vì thế mà cắt giảm chi phí nhậu. Từ năm 2009, kinh tế rơi vào tình
trạng suy giảm, đến nay vẫn chưa hết khó khăn nhưng ngành bia vẫn phát tài do
người dân khó "cai".
B. Phân tích môi trường toàn cầu.


Ngày nay với sự cạnh tranh khốc liệt của các hãng bia trên toàn cầu, các công

ty sản xuất bia không đặt lợi nhuận lên hàng đầu mà còn phải quan tâm đến môi
trường toàn cầu. Thành phần chủ yếu trong các sản phẩm bia là nước nên có trách
nhiệm sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên vì thay đổi khí hậu có thể
gây ra sự sụt giảm trong sản xuất bia trong vòng 30 năm qua, đặc biệt là trong các
bộ phận của Úc, như các khu vực khô trở nên khô và thiếu nước trầm trọng hơn


Giá bia có thể sẽ tăng trong những thập kỷ tới do biến đổi khí hậu sẽ cản trở

việc sản xuất lúa mạch, thành phần chính của bia.”Nó sẽ có nghĩa là hoặc sẽ có
các quán rượu mà không có bia hoặc các chi phí của bia sẽ tăng lên,” Salinger đã
nói với Viện Bia. Similar effects could be expected worldwide, but Salinger spoke
only of the effects on Australia and New Zealand. “It will provide a lot of
challenges for the brewing industry,” even forcing breweries to look at new
varieties of malt barley as a direct result of climate change, Salinger said. “Nó sẽ
cung cấp rất nhiều thách thức cho ngành công nghiệp sản xuất bia,” thậm chí còn
buộc nhà máy phải tìm kiếm các giống lúa mạch mới như là một kết quả trực tiếp
của biến đổi khí hậu, Salinger cho biết.


Ngoài việc thay đổi khí hậu, người trồng lúa mạch đang vật lộn với sự cạnh


tranh từ các hình thức sử dụng đất khác như ngành công nghiệp bò sữa.


Lượng tiêu thụ sụt giảm ở các thị trường truyền thống trong khi giá nguyên liệu

đầu vào tăng vọt, khiến ngay cả các hãng bia lớn nhất thế giới phải tìm cách phình
Page 6


rộng hơn nữa để tăng khả năng cạnh tranh bằng cách thâu tóm các đối thủ nhằm
mở rộng phạm vi kinh doanh. Nhà phân tích Kris Kippers của hãng môi giới
Petercam tại Bỉ cho hay, việc sáp nhập không chỉ tạo ra mạng lưới phân phối rộng
lớn, mà còn mang lại cho các hãng này một lợi thế lớn khi mua nguyên liệu. “Nếu
mua khối lượng nguyên liệu lớn, giá cả có thể sẽ khác, nhất là khi giá đại mạch và
hoa hublông (nguyên liệu làm men bia) đang tăng chóng mặt“, ông này nói.


Trong khi đó, đồng đôla mạnh đang trợ giúp một cách đắc lực cho các hãng bia

của châu Âu trong các thương vụ mua bán công ty. “Nếu tôi là ông chủ của doanh
nghiệp châu Âu, tôi sẽ rất sẵn lòng mua các doanh nghiệp Mỹ, đặc biệt khi chi trả
bằng đôla”, một nhà phân tích cho biết.


Trong những năm gần đây, lượng tiêu thụ tại các thị trường truyền thống của

các hãng bia như Tây Âu và Mỹ giảm mạnh. Tuy nhiên, thị trường tại châu Á và
Nam Mỹ lại đang phình rộng, do người dân các nước này ngày càng tiếp cận nhiều
với văn hóa phương tây, đặc biệt thế hệ trẻ.



Theo hiệp hội các nhà sản xuất bia châu Âu, trong năm 2007, châu Á “ngốn”

31,8% sản lượng bia toàn thế giới, bằng cả Tây Âu và Mỹ gộp lại. Đây cũng là lý
do khiến các hãng bia tăng cường sáp nhập, nhằm có lực mạnh để mở rộng sang
các thị trường mới

Page 7


CƠ HỘI VÀ NGUY CƠ ĐỐI VỚI NGÀNH ĐỒ UỐNG CÓ CỒN



CƠ HỘI
Theo số liệu ước tính của The World

ĐE DỌA
- Với thị trường truyền thống của các

Factbook do CIA công bố thì vào tháng 7 hãng bia hơi, thì việc thay đổi tập tục
năm 2011, dân số Việt Nam là 90.549.390 thói quen sinh hoạt, hướng lực lượng
người, đứng thứ 14 trên thế giới. Mặc dù

tiêu thụ truyền thống này chuyển sang

nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn,

dùng sản phẩm có thương hiệu lớn sẽ


thách thức, nhưng mức tiêu thụ, và tính

gặp khó khăn về hành vi tiêu dùng và

cách người dân Việt Nam đã đưa chúng ta về giá.
vào danh sách 25 quốc gia tiêu thụ bia
nhiều nhất thế giới
- Trên cơ sở tốc độ tăng dân số hiện nay,

- Giá bia có thể sẽ tăng trong những
thập kỷ tới do biến đổi khí hậu sẽ cản
trở việc sản xuất lúa mạch, thành phần

lượng tiêu thụ bia sẽ tăng trong thập kỷ tới chính của bia.”Nó sẽ có nghĩa là hoặc
- Người tiêu dùng tìm đến những thương
hiệu uy tín.
- Thị trường tại châu Á và Nam Mỹ lại
đang phình rộng, do người dân các nước
này ngày càng tiếp cận nhiều với văn hóa

sẽ có các quán rượu mà không có bia
hoặc các chi phí của bia sẽ tăng lên”.
- Lượng tiêu thụ tại các thị trường
truyền thống của các hãng bia như Tây
Âu và Mỹ giảm mạnh

Page 8



phương tây, đặc biệt thế hệ trẻ.

3.

Phân tích môi trường ngành

A. Phân tích tính hấp dẫn của ngành
Tính đến năm 1992, dòng bia Heineken nổi tiếng khắp thế giới đã được nhập trực
tiếp từ Hà Lan vào thị trường Việt Nam. Chính sách đổi mới đã mở ra nhiều cơ hội
đầu tư và giúp cho các nhãn hiệu hàng đầu thế giứoi đến với người tiêu dùng rộng
rãi. Trong xu thế đó, năm 1994, lần đầu tiên bia Heineken được công ty Vietnam
Brewery Limited sản xuất ngay tại Việt Nam, dưới hình thức liên doanh với công
ty Việt Nam.
Trong nhiều năm qua, Heineken được xem là thương hiệu bia thành công nhất và là
một biểu tượng trong ngành. Trong một thị trường mà các loại bia địa phương luôn
được hưởng nhiều sự ưu ái, Heineken không chỉ chiếm trọn cảm tình của người
dân Việt Nam mà còn được ưa chuộng trên toàn thế giới, trở thành thương hiệu bia
hàng đầu, và được xem là loại bia số 1 tại Việt Nam.
B. Phân tích các lực lượng cạnh tranh
Page 9


Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter
Michael Porter, nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng đầu thế giới hiện
nay, đã cung cấp một khung lý thuyết để phân tích. Trong đó, ông mô hình hóa các
ngành kinh doanh và cho rằng ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác động của
năm lực lượng cạnh tranh. Các nhà chiến lược đang tìm kiếm ưu thế nổi trội hơn
các đối thủ có thể sử dụng mô hình này nhằm hiểu rõ hơn bối cảnh của ngành kinh
doanh mình đang hoạt động.
Mối đe dọa của thay thế:

Thay thế cho thị trường này bao gồm rượu vang và rượu mạnh được chưng cất.
Ngành công nghiệp rượu vang bao gồm rượu vang nho và đồ uống lên men (rượu
nước giải khát, 2000). Hầu hết rượu chưng cất được dựa trên các sản phẩm thương
hiệu bao gồm vodka, rượu gin, rượu rum, whisky, rượu vang và rượu bổ. Các thị
trường này có một khả năng lớn của việc mở rộng do xuất khẩu của quốc tế.
Một thay thế cho các thị trường bia trong nước là đồ uống pha bao gồm brews nhỏ
hoặc nhập khẩu. Mặc dù các sản phẩm này giá cao hơn nhiều, các khách hàng sẵn
sàng trả giá cao hơn để sử dụng thay thế.
Mối đe dọa của các đối thủ tiềm tàng:
Các công ty, tổng công ty sản xuất, kinh doanh bia – rượu – nước giải khát đã và
đang nỗ lực vượt qua khó khăn để đảm bảo sản xuất, cung cấp chất lượng sản
phẩm và mẫu mã đa dạng. Năm 2013, Tổng công ty CP Bia – Rượu – NGK Hà Nội
(HABECO) đã đưa ra các chỉ tiêu phấn đấu như: sản lượng bia đạt 655 triệu lít,
tăng 5,6%; tổng doanh thu: 11.386 tỷ đồng, tăng 6,9% so với cùng kỳ… Nhằm đạt
được những chỉ tiêu trên, HABECO đã tập trung triển khai các chương trình
khuyến mại trực tiếp cho người tiêu dùng; xây dựng các chính sách bán hàng và hỗ
trợ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng kinh doanh; hoàn thiện hệ thống
phân phối, tập trung xây dựng hình ảnh thương hiệu và giới thiệu sản phẩm đến tay
người tiêu dùng, đặc biệt là các sản phẩm mới.
Page 10


Năng lực thương lượng của người mua:
Vì có nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau và thay thế trong ngành công nghiệp đồ
uống có cồn, sức mua đang nằm trong tay của người mua. Phương pháp duy nhất
để thống trị các hành vi của người tiêu dùng mua được thông qua quảng cáo và tiếp
thị.
Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành:
Có thể điểm qua một vài gương mặt điển hình làm nên bức tranh nghành bia Việt
Nam như sau:

- Lâu đời và danh tiếng phải kể đến Sabeco, tổng công ty bia – rượu – nước giải
khát Sài Gòn, với các thương hiệu Bia Sài Gòn, Saigon special, 333, bia hơi, có
nhà máy ở khắp 3 miền. Sabeco chiếm lĩnh phân khúc bia phổ thông, đặc biệt
mạnh ở khu vực phía Nam và đang phát triển ra Trung Bộ.
- Kế đến là Habeco, một tổng công ty bia rượu nữa ở phía Bắc. Habeco có nhà máy
ở khắp miền bắc, và cũng đang chiếm lĩnh thị trường phổ thông, nổi tiếng với các
thương hiệu Bia Hà Nội lon, chai, bia hơi. Chỉ riêng 2 thương hiệu này đã chiếm
thị phần trên 50% cả nước.
- Thương hiệu bia quốc tế sản xuất ở Việt Nam cũng tăng trưởng mạnh mẽ nhất
là Heineken và tiger.
- Ngoài ra còn một số những thương hiệu khác như Calsberg, Foster’s … cũng
đóng góp vào môi trường nghành Bia Việt Nam, tạo tính đa dạng.
Các nhà kinh tế đánh giá khả năng cạnh tranh theo các chỉ số về mức độ tập trung
của ngành, và tỷ lệ tập trung (Concentration Ration – CR) là một trong những chỉ
số phải kể đến đầu tiên. Chỉ số này cho biết phần trăm thị phần do 4 hãng lớn nhất
trong ngành nắm giữ. Ngoài ra còn có chỉ số CR về tỷ lệ thị trường do 8, 25 và 50
hãng đầu ngành kiểm soát. Chỉ số càng cao cho thấy mức độ tập trung thị phần vào
các hãng lớn nhất càng lớn, đồng nghĩa với việc ngành đó có mức độ tập trung cao.
Nếu chỉ có một số hãng nắm giữ phần lớn thị phần, thì ngành sẽ mang tính cạnh
tranh ít hơn (gần với độc quyền bán). Tỷ lệ tập trung thấp cho thấy ngành có rất
Page 11


nhiều đối thủ, trong đó không có đối thủ nào chiếm thị phần đáng kể. Các thị
trường gồm nhiều “mảnh ghép” này được cho là có tính cạnh tranh. Tuy nhiên, tỷ
lệ tập trung không phải là chỉ số duy nhất, bởi vì xu hướng định nghĩa ngành mang
nhiều thông tin hơn so với sự phân bố thị phần.
Để có được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, một doanh nghiệp có thể chọn
một số động thái cạnh tranh như sau:
- Tính đa dạng của các đối thủ cạnh tranh:

- Chi phí cố định/giá trị gia tăng: Chi phí cố định cao thường tồn tại trong một
ngành có tính kinh tế theo quy mô, có nghĩa là chi phí giảm khi quy mô sản xuất
tăng. Khi tổng chi phí chỉ lớn hơn không đáng kể so với các chi phí cố định, thì các
hãng phải sản xuất gần với tổng công suất để đạt được mức chi phí thấp nhất cho
từng đơn vị sản phẩm. Như vậy, các hãng sẽ phải bán một số lượng rất lớn sản
phẩm trên thị trường, và vì thế phải tranh giành thị phần, dẫn đến cường độ cạnh
tranh tăng lên.
- Tình trạng tăng trưởng của ngành: Bia Heineken đang ở giai đọan tăng trưởng
(maturity)
- Tình trạng dư thừa công suất,
- Khác biệt giữa các sản phẩm :
• Superior quality (Chất lượng tuyệt hảo)
• Special Distinctive Taste (Hương vị đặc biệt riêng biệt)
• Original formula (Bản gốc công thức)
• Heritage & Tradition (Di sản và truyền thống)
• Premium brand ( Thương hiệu cao cấp)
• Attractive packaging (Hấp dẫn đóng gói – khác biệt màu sắc chai Heineken)
- Các chi phí chuyển đổi
- Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa : Heineken phải rất tự hào là thương
hiệu bia duy nhất mà người ta có thể nhận ra ngay với chỉ một vỏ chai không nhãn

Page 12


hiệu. Trong một thế giới mà người ta tin rằng “cỏ ở những nơi khác thường xanh
hơn” thì họ cũng sẵn sàng tin rằng loại thức uống đựng trong những chai bia màu
xanh lá này cũng sẽ ngon hơn, chất lượng hơn những hương vị thức uống bản địa
- Tình trạng sàng lọc trong ngành: Trong ngành bia công nghiệp Heineken tạo sự
khác biệt cho mình đó là “Premium brand”. Khách hàng nào có nhu cầu về bia cao
cấp, bia dành cho giới doanh nhân thì dùng Heineken.

C. Phân tích nhóm ngành
Ba công ty này chiếm tới 95% thị phần sản lượng. Trong đó, Sabeco chiểm 51,4%,
VBL chiểm 29,7% và Habeco chiếm 13,9%. Các doanh nghiệp khác có Bia Huế,
Tân Hiệp Phát, Liên doanh nhà máy bia Đông Nam Á


Sabeco là đơn vị đứng đầu thị trường, chiếm 51,4%sản lượng bia sản xuất

tại thị trường Việt Nam.
- Các sản phẩm chính của Sabeco có Bia Sài Gòn Đỏ (Sài Gòn Export 355), Bia
lon 333, Bia Gài Gòn Lager, Bia Sài Gòn Xanh,…
- Sản lượng năm 2010 của Bia Sài Gòn đạt mốc 1 tỷ lít, qua đó Sabeco đứng thứ
21 trong số các doanh nghiệp sản xuất bia hàng đầu thế giới và Top 3 các nhà sản
xuất bia Đông Nam Á. Doanh số hợp nhất năm 2010 đạt 19,913 tỷ đồng, tương
ứng 1 tỷ USD. Lợi nhuận trướ thuế đạt 3,485 tỷ đồng, LNST của công ty đạt 2,429
tỷ đồng.
VBL – Vietnam Brewery Limited
- VBL là nhà sản xuất các loại bia Heineken, Tiger, Larue tại Việt Nam
- Công ty là liên doanh giữa Pacific Brewery Limited của Singapore và Tổng


công ty Thương Mại Sài Gòn
- Theo báo cáo thường niên, năm 2010, thị trường Đông Dương (Việt Nam, Lào,
Campuchia) đóng góp 48% lợi nhuận trước thuế và lãi vay năm 2010 của công ty,
tương ứng 241,7 triệu đô la Singapore (gần 3.900 tỷ đồng), tăng trưởng 48% so với
năm 2009.
Habeco – Tổng CTCP Bia Rượu NGK Hà Nội
- Sản lượng bia Hà Nội tiêu thụ năm 2010 đạt 403,8 triệu lít, tăng 32,5% so với



năm 2010.
Page 13


- Các sản phẩm chính của Habeco có bia chai/bia lon Hà Nội, bia hơi Trúc Bạch,

- Năm 2010, công ty mẹ Habeco đạt 5,439 tỷ đồng doanh thu và 895 tỷ đồng lợi
nhuận trước thuế, sau thuế đạt 734 tỷ đồng.
D. Phân tích nhân tố then chốt thành công trong ngành.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của công ty trong ngành công nghiệp
đồ uống. Sự thành công trong ngành công nghiệp đồ uống, giống như trong bất kỳ
doanh nghiệp, “không đi qua đêm”.Nó đòi hỏi một sự đầu tư lâu dài của cả hai tài
chính và công sức. Thêm vào đó, nghiên cứu cũng đóng một vai trò quan trọng
trong thực hiện công việc kinh doanh. Người ta có thể học hỏi được rất nhiều từ
các yếu tố đóng góp của người tiền nhiệm thành công trong ngành công nghiệp này
khi lập kế hoạch để liên doanh vào các ngành bia công nghiệp.
Consumer Knowledge · Knowing your consumer has been a constantly repeated
concept. Hiểu biết người tiêu dùng:
Hiểu biết người tiêu dùng là một khái niệm liên tục lặp đi lặp lại. Nghe có vẻ sáo
rỗng, nhưng kiến thức của người tiêu dùng thực tế là rất quan trọng cho bất kỳ
doanh nghiệp. Nếu bạn không biết khách hàng thích gì bạn sẽ khó khăn trong việc
tiếp thị sản phẩm. Hiểu biết nhân khẩu học của người tiêu dùng là rất quan trọng.
Yếu tố này đòi hỏi phải xem xét rất nhiều vì lý do kinh doanh, vì nền tảng hiểu biết
của người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng đến tính toán chi phí sản xuất. Điều này bao
gồm tính chi phí lao động tiềm năng và vận chuyển. Chi phí sản xuất cuối cùng sẽ
ảnh hưởng đến mức giá của các sản phẩm mà công ty phải bán.


Research and Analysis Nghiên cứu và Phân tích


Hầu hết mọi người nghĩ rằng kiến thức người tiêu dùng là yếu tố duy nhất mà một
doanh nghiệp đòi hỏi. Sự thật, kiến thức người tiêu dùng chỉ là một phần của một
bức tranh lớn hơn. Tiến hành nghiên cứu thị truờng và phân tích cũng quan trọng.
Một phân tích hiệu quả của nghiên cứu cũng sẽ chứng minh được lợi thế. Ví dụ,
Page 14


một nghiên cứu ban đầu về nguồn tài liệu của bạn là một yêu cầu. Có kiến thức của
một nhà cung cấp chuyên bán vật liệu rẻ tiền có thể không đủ bởi vì điều này có
thể ảnh hưởng đến uy tín của hàng hoá của mình trên thị trường. Một mặt, vật liệu
rẻ tiền có nghĩa là bạn có thể sản xuất một khối lượng lớn hàng hóa của bạn tại một
chi phí tối thiểu. Mặt khác, hàng hóa mà bạn sản xuất có thể có chất lượng
kém.Thông qua nghiên cứu, bạn có thể làm các điều chỉnh cần thiết trong kinh
doanh của bạn. Cũng như thông qua các nghiên cứu này mà bạn có thể thử nghiệm
với những sản phẩm của bạn. Cuối cùng, nghiên cứu có thể ảnh hưởng đến tuổi thọ
của kỳ nghỉ của bạn trong kinh doanh.


A goal must be set for any endeavor to be successful. Having a Goal and
Achieving It Có một mục tiêu và đạt được nó

Một mục tiêu phải được thiết lập cho bất kỳ nỗ lực để thành công. Nếu không có
một mục tiêu, những nỗ lực đưa vào vị trí sẽ là vô ích. Tình trạng này cũng tương
tự như một cuộc đua, mà vận động viên không biết đâu là về đích. Vạch ra mục
tiêu cụ thể ngay từ khi mới bắt đầu kinh doanh để biết cái gì đạt được và cái gì
không. Hơn nữa, ngành công nghiệp cũng đặt ra bước làm thế nào để đạt được sự
mong đợi.Để những người tiên phong thực hiện viễn cảnh của họ dễ dàng hơn. Có
kế hoạch và mục tiêu và đáp ứng các kế hoạch đề xuất sẽ giúp ngành bia công
nghiệp cạnh tranh với các sản phẩm khác có sẵn trên thị trường.
E. Phân tích các lực lượng dẫn dắt sự thay đổi.



Xu hướng Chính trị

Tổng cục Thuế vừa có công văn gửi cục thuế các tỉnh, thành phố, hướng dẫn việc
triển khai Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt mới. Theo đó các mặt hàng rượu, bia sẽ ấn
định mức thuế tiêu thụ đặc biệt mới theo 2 giai đoạn.
Đối với mặt hàng bia, từ ngày 1/1/2010 đến hết ngày 31/12/2012, áp dụng thuế
suất 45%. Sau đó, từ ngày 1/1/2013, mức thuế này cũng được nâng lên 50%. Mức

Page 15


thuế cũ áp dụng trong năm 2008-2009 đối với mặt hàng bia phổ biến ở mức 40%75% tùy loại.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với rượu, bia là giá chưa có VAT không loại trừ giá
trị vỏ bao bì. Cũng theo quy định này, mặt hàng bia lon sẽ không được trừ giá trị
vỏ hộp theo mức 3.800 đồng một lít như trươc đây nữa.
Đối với mặt hàng bia chai, nếu cơ sở sản xuất có đặt tiền cược vỏ, định kỳ hàng
quý doanh nghiệp và khách hàng phải thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ
chai. Số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi phải được đưa vào
doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc biệt.


Xu hướng Xã hội

Các xu hướng xã hội chủ yếu trong ngành công nghiệp bia là carb thấp
(MacArthur, 2004).
Mỹ đã nhập vào một giai đoạn thấp carb. Bia giảm một số lượng lớn sau sự ra đời
của giai đoạn này vào các thị trường lương thực của Mỹ.
Năm 2003, Bud Light vẫn dẫn đầu thị trường với mức tăng từ 2,6% đến 8,1% trong

khi Coors Light khối lượng giảm từ 0,6% đến 8,5% thị phần (MacArthur, 2004).


Xu hướng Công nghệ

Công nghệ trong ngành công nghiệp này chủ yếu tập trung trên máy tính. Các công
ty sử dụng phần mềm máy tính và thiết bị để cho phép hiệu quả sản xuất của các
sản phẩm được sản xuất. Ngoài ra, gia tăng các biến công nghệ có thể có nghĩa là
chiến lược quảng cáo tốt hơn do công nghệ tạo ra. Ngày đầu được sử dụng để tăng
tốc độ sản xuất và hiệu quả của dịch vụ, công nghệ mới cũng đã được sử dụng
những báo cáo được xác định rõ rằng trở thành hữu ích với hàng tồn kho và các
điểm mua hàng, bán hàng.

Page 16


4. Các kết luận cơ hội và đe dọa.
ĐIỂM MẠNH
- Thương hiệu và đầu tư mẫu mã
- Thương hiệu tòan cầu, đi tiên phong trong

ĐIỂM YẾU
- Giá cao khi so sánh với các lọai bia khác
trong nước

chiến lược quốc tế.

- Cuộc đấu tranh để có nhà máy bia lớn

- Có nhiều vụ mua lại hay sáp nhập


- Tuổi tiêu thụ bia giảm, vì sức khỏe.

- Hương vị khác biệt
- Thương hiệu bia duy nhất mà người ta có
thể nhận ra ngay với chỉ một vỏ chai không
nhãn hiệu
CƠ HỘI
- Heineken có hàm lượng calorie thấp. Xã
hội đang thúc đẩy cho một bia “khỏe
mạnh”.
- Dân số Mỹ gia tăng đáng kể.
- Có thị phần lớn hơn.

ĐE DỌA
- Có hại cho sức khỏe nếu sử dụng nhiều.
- Say rượu bia gây tai nạn giao thông và các
vấn đề trật tự xã hội
- Đối thủ cạnh tranh gia tăng thị phần.
- Nhiều nhà máy bia khác đang trở nên lớn

Page 17


mạnh hơn nhiều so với Heineken.

Page 18




×