Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu thực hiện chính sách giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 112 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN ĐÌNH HUY

NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Lê Ngọc Hướng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2016

Tác giả luận văn

Trần Đình Huy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc TS Lê Ngọc Hướng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Phân tích định lượng - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tiếp đến, tôi xin chân thành cảm ơn các phòng; ban chức năng, các tổ chức đoàn
thể xã hội cùng toàn thể các hộ dân tại một số xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè – những người luôn động viên
khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Do thời gian và kiến thức có hạn, đề tài của tôi không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
cùng toàn thể bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Trần Đình Huy

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hộp ................................................................................................................ viii
Danh mục đồ thị ............................................................................................................. viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Phần 1. Mở đầu ................................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2


1.2.1.

Mục tiêu chung.....................................................................................................2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................2

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3

1.5.

Những đóng góp mới của đề tài ...........................................................................3

Phân 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách giải quyết việc
làm .......................................................................................................................4

2.1.

Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giải quyết việc làm ................................4

2.1.1.

Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................4

2.1.2.

Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách giải quyết việc làm ..................11

2.1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách giải quyết việc làm ..................11

2.2.

Cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách giải quyết việc làm .............................14

2.2.1.

Kinh nghiệm GQVL cho NLĐ của một số nước trên thế giới ...........................14

2.2.2.

Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động ở nước ta. ................................17

2.2.3.


Kinh nghiệm giải quyết việc làm của một số tỉnh..............................................21

2.2.4.

Những bài học kinh nghiệm vận dụng vào thực hiện chính sách giải
quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .......................................................25

iii


Phân 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu .............................................27
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................27

3.1.1.

Đặc điểm tự nhiên ..............................................................................................27

3.1.2.

Đặc điểm kinh tế xã hội .....................................................................................32

3.2.

Phương pháp nghiên cứu....................................................................................39

3.2.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................................39


3.2.2.

Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................41

3.2.3.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, thông tin .............................................41

3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu sử dụng ..................................................................................41

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ....................................................................42
4.1.

Đánh giá thực trạng lao động việc làm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .................42

4.1.1.

Tình hình chuyển đổi cơ cấu lao động ...............................................................42

4.1.2.

Tình hình người lao động và việc làm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ..................43

4.1.3.

Đầu tư các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm GQVL cho NLĐ ...........44


4.1.4.

Phát triển chương trình đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn
lực lao động nông thôn.......................................................................................45

4.1.5.

Phát triển các làng nghề và tiểu thủ công nghiệp ...............................................45

4.1.6.

Giải quyết việc làm thông qua hoạt động xuất khẩu lao động ...........................46

4.1.7.

Tạo việc làm thông qua hình thức cho vay vốn từ quỹ Quốc gia GQVL ..........46

4.1.8.

Hỗ trợ việc làm thông qua hoạt động dịch vụ việc làm .....................................46

4.1.9.

Hỗ trợ lao động nông thôn đi làm việc ngoài tỉnh .............................................47

4.2.

Phân tích đánh giá các chính sách giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang ..................................................................................................................47


4.2.1.

Khái quát quá trình thực hiện các chính sách giải quyết việc làm trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang .............................................................................................47

4.2.2.

Đánh giá tổ chức thực hiện chính sách GQVL cho NLĐ theo nguồn vốn
quỹ quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ..........................................................54

4.2.3.

Đánh giá tổ chức thực hiện chính sách GQVL cho NLĐ theo chương
trình nâng cao chất lượng đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ................61

4.3.

Yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách giải quyết việc làm trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang ............................................................................................64

4.3.1.

Nhân tố thuộc về bản chất của thực hiện chính sách GQVL .............................64

iv


4.3.2.

Nhân tố thuộc về bối cảnh KTXH, KHKT và công nghệ và chính trị ..................67


4.3.3.

Nhân tố thuộc về mối quan hệ của các tổ chức thực hiện chính sách ................70

4.3.4.

Nhân tố thuộc về bản thân người lao động ........................................................71

4.4.

Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách giải quyết việc
làm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang..............................................................................76

4.4.1.

Định hướng ........................................................................................................76

4.4.2.

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giải quyết việc
làm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.........................................................................77

Phần 5. Kết luận và kiến nghị .......................................................................................90
5.1.

Kết luận ..............................................................................................................90

5.2.


Kiến nghị ............................................................................................................90

Tài liệu tham khảo ...........................................................................................................92
Phụ lục ............................................................................................................................95

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

ASXH

An sinh xã hội

CCN

Cụm công nghiệp

CNTT

Công nghệ thông tin

CN-TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

CN-XD


Công nghiệp – Xây dựng

CSDN

Cơ sở dạy nghề

DV

Dịch vụ

ĐTN

Đoàn thanh niên

GQVL

Giải quyết việc làm

HCCB

Hội cựu chiến binh

HND

Hội nông dân

HPN

Hội phụ nữ


KCN

Khu công nghiệp

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTXH

Kinh tế xã hội

LĐ-TB&XH

Lao động thương binh và xã hội

LN

Lâm nghiệp

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NL


Nông lâm

NLĐ

Người lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TS

Thủy sản

TTGTVL

Trung tâm giới thiệu việc làm


UBND

Ủy ban nhân dân

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006-2015 ...................................................33

Bảng 3.2.

Tổng hợp cơ cấu GDP của tỉnh....................................................................33

Bảng 3.3.

Một số chỉ tiêu kinh tế đáng lưu ý của tỉnh..................................................36

Bảng 3.4.

Biến động dân số Bắc Giang giai đoạn 2006-2015 .....................................37

Bảng 3.5.


Thu thập thông tin sơ cấp.............................................................................40

Bảng 3.6.

Phân bổ số lượng mẫu điều tra ....................................................................40

Bảng 4.1.

Chuyển dịch lao động thời gian vừa qua .....................................................42

Bảng 4.2.

Cơ cấu theo nhóm tuổi của dân số trong độ tuổi lao động năm 2015..........43

Bảng 4.3.

Thực trạng về việc làm của NLĐ tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2014 ............44

Bảng 4.4.

Kết quả về vốn vay và NLĐ được GQVL tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2010-2014 ....................................................................................................56

Bảng 4.5.

Kết quả truyền thông về chính sách GQVL cho NLĐ tại trên địa bàn
tỉnh giai đoạn ...............................................................................................57

Bảng 4.6.


Kết quả tổ chức tập huấn kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ về tổ chức
thực hiện chính sách.....................................................................................58

Bảng 4.7.

Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ vốn tồn đọng từ quỹ quốc gia về việc làm ..........58

Bảng 4.8.

Kết quả về thiết lập các câu lạc bộ làm kinh tế giỏi tại Tỉnh giai đoạn
2010 – 2014 .................................................................................................59

Bảng 4.9.

Công tác phục vụ ảnh hưởng đến triển khai chính sách việc làm ................67

Bảng 4.10. Chất lượng lao động qua đào tạo tỉnh giai đoạn 2010 - 2015 ........................71
Bảng 4.11. Cơ cấu lao động đang làm việc chia theo trình độ học vấn .........................72
Bảng 4.12. Trình độ học vấn của người lao động ảnh hưởng đến vấn đề việc ...................72
Bảng 4.13. Mức độ hiểu biết chính sách việc làm của người lao động ...............................74
Bảng 4.14. Những khó khăn của người lao động trong tìm việc ...................................75

vii


DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1.

Các hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách ........................................50


Hộp 4.2.

Kết luận của ban điều hành chính sách về các vấn đề sau khi nhận ............53

Hộp 4.3.

Lý do người lao động chưa tham gia đào tạo nghề ......................................63

Hộp 4.4.

Ý kiến của cán bộ quản lý viêc làm về các công trình, xí nghiệp................68

Hộp 4.5.

Ý kiến của người lao động về việc làm, các khu công nghiệp … ...............68

Hộp 4.6.

Ý kiến của đơn vị SXKD về tình hình cho vay vốn hỗ trợ GQVL ..............70

Hộp 4.7.

Ý kiến của cán bộ quản lý về lao động và việc làm của tỉnh .......................70

Hộp 4.8.

Ý kiến của người học về vấn đề việc làm, định hướng việc làm .................71

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 4.1. Ảnh hưởng của trình độ người lao động tới vấn đề việc làm ......................73
Đồ thị 4.2. Mức độ hiểu biết của NLĐ về chính sách việc làm .....................................74
Đồ thị 4.3. Khó khăn của người lao động trong tìm việc làm........................................75

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Trần Đình Huy
2. Tên Luận Văn: “Nghiên cứu thực hiện chính sách giải quyết việc làm trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang”
3. Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

4. Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con người để đảm bảo cuộc
sống và sự phát triển toàn diện. Bắc Giang là tỉnh trung du miền núi phía bắc với dân số
trên 1,6 triệu người, mỗi năm có 28 -30 nghìn người bước vào độ tuổi lao động có nhu
cầu tìm kiếm việc làm.
Vậy câu hỏi đặt ra là việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm trên địa tỉnh
Bắc Giang mang lại những lợi ích gì? Tại sao phải thực hiện chính sách giải quyết việc
làm? Những quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về công tác giải quyết
việc làm? Việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh trong những
năm qua được tiến hành như thế nào? Có kịp thời và phù hợp với điều kiện, tình hình
thực tế hay không? Kết quả công tác giải quyết việc làm như thế nào? Giải pháp cho
việc nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm? Xuất phát từ các vấn đề trên, tác
giả thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực hiện chính sách giải quyết việc làm trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang” .
Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm, cũng

như các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang, các số liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2015,
nhằm chỉ ra thực trạng của tình hình dân số, lao động, việc làm; số liệu sơ cấp thu thập
năm 2014, 2015. từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực
hiện chính sách giải quyêt việc làm trên địa bàn tỉnh trong những năm tiếp theo.
Đề tài tiến hành điều tra nghiên cứu 200 người lao động (bao gồm cả người đang
có việc làm và chưa có việc làm), 30 cán bộ quản lý các cấp phụ trách các vấn đề liên
quan tới lao động và việc làm, cùng với một số cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
Luận văn chỉ ra, trong 5 năm (2010 - 2015), toàn tỉnh đã có 369 dự án đầu tư,
tăng 2,7 lần so với giai đoạn 2005 - 2010 (136 dự án) với tổng số vốn đăng ký 22.752 tỷ
đồng, tăng 13,2 lần so với giai đoạn 2005 - 2010 (1.722 tỷ đồng), qua đó tạo ra hàng
chục nghìn chỗ làm việc mới; Mạng lưới cơ sở dạy nghề tăng nhanh từ 82 cơ sở (năm
2010) lên 154 cơ sở (năm 2015); đa dạng hóa về hình thức sở hữu, các huyện, thành phố

ix


đều có cơ sở dạy nghề. Ngành nghề đào tạo được đa dạng hóa phù hợp với nhu cầu học
nghề của người lao động; cơ cấu, trình độ đào tạo từng bước gắn với nhu cầu sử dụng
lao động trong và ngoài tỉnh. Tổng số lao động được đào tạo giai đoạn 2010 - 2015 là
113.668 người; Trong 5 năm nguồn vốn vay từ Qũy Quốc gia giải quyết việc làm được
cấp bổ sung là 19 tỷ đồng cho vay theo các dự án hỗ trợ việc làm. Kết quả có 1.447 dự
án được duyệt, vay với số tiền vay luân chuyển là 71.754 triệu đồng, giải quyết việc
làm cho 7.393 lao động (bình quân mỗi năm là 1.479 người), chiếm 6,7% tổng số lao
động được giải quyết việc làm hàng năm của tỉnh.
Nghiên cứu chỉ ra các hoạt động: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách; Hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách; Phân công phối hợp thực
hiện chính sách; Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi; Điều chỉnh chính sách; Theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm diễn ra thường

xuyên và đồng bộ, mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế, tuy nhiên việc thực hiện chính sách
việc làm trên địa bàn tỉnh thời gian qua giúp cho nhiều người lao động có việc làm,
tạo thu nhập ổn định cuộc sống.
Đồng thời luận văn chỉ ra các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới việc thực hiện chính
sách việc làm đó là: Bản chất của chính sách việc làm (hoạt động triển khai, tuyên
truyền, yếu tố từ cán bộ thực hiện …); Mối quan hệ của các tổ chức thực hiện chính
sách; Nhân tố thuộc về bối cảnh kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật , công nghệ và chính
trị; Nhân tố thuộc về bản thân người lao động.
Đặc biệt luận văn đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thực hiện
chính sách giải quyết việc làm trong thời gian tới đó là: Nâng cao nhận thức của các cấp
ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho
người lao động; Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách giải quyết việc làm đến
các đối tượng đặc biệt là người lao động; Chính sách giải quyết việc làm cần được thực
hiện đồng bộ và đồng thời với các chính sách kinh tế xã hội khác; Nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ, công chức trong quá trình tổ chức, triển khai, theo dõi, kiểm tra thực
hiện chính sách giải quyết việc làm; Phát huy dân chủ trong quá trình thực thi chính
sách giải quyết việc làm.
Nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giải quyết việc làm trong thời
gian tới, luận văn đưa ra kiến nghị đối với Sở lao động thương binh và xã hội tỉnh; Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện đồng bộ và quan tâm hơn
nữa tới các chính sách đối với người lao động, coi việc thực hiện chính sách giải
quyết việc làm mục tiêu quan trọng để hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh. Chỉ đạo các ngành liên quan phối hợp và tạo điều kiện để việc triển khai tổ
chức thức hiện chính sách hiệu quả nhất.
Từ khóa: Chính sách; Việc làm; Bắc Giang.

x


THESIS ABSTRACT

Employment is one of the basic needs of human life and to ensure
comprehensive development. Bac Giang is a mountainous and midland provinces north
with a population of over 1.6 million people, each year there are 28 -30 thousand people
entering the working age have a job search needs.
So the question is the implementation of policies to create jobs in the area of Bac
Giang province bring any benefit? Why must implement policies to create jobs? The
views and policies of the Party and State to work to create jobs? The implementation of
policies to create jobs in the province in recent years was conducted like? There are
timely and in accordance with the conditions and the actual situation or not? The result
of the settlement of a job like? Solutions for improving the effectiveness of job creation?
Stemming from the above problems, the author carried out the theme: "Research
carried out policies to create jobs in the province of Bac Giang".
Research topics focus on implementing policies for job creation, as well as
factors affecting the implementation of policies to create jobs in the province of Bac
Giang, the data collected during the period from 2010 to 2015, in order to point out the
reality of the situation of the population, labor and employment; primary data collected
in 2014, 2015 which sets out the measures to improve the effectiveness of the
implementation of policies to create jobs in the province in the coming years.
Subject research conducted survey of 200 workers (including people who are
employed and unemployed), 30 managers at all levels in charge of issues related to
labor and employment, and with a number of vocational training institutions and
enterprises in the province.
Thesis points out, in 5 years (2010-2015), the province has had 369 investment
projects, up 2.7 times compared with the period from 2005 to 2010 (136 projects) with a
total registered capital of 22,752 billion VND, an increase of 13.2 times compared with
the period from 2005 to 2010 (1,722 billion), thereby creating thousands of new jobs;
Network of vocational training institutions increased from 82 basis (in 2010) to 154
establishments (2015); diversification of forms of ownership, districts and cities are
vocational training institutions. Industry training is diversified in line with vocational
training needs of workers; the structure and level of training gradually linked to

employer needs in and outside the province. Total workforce training period 2010 2015 is 113 668 people; In the 5-year loans from the National Fund granted
employment is 19 billion additional loans under the project to support employment.
Results 1,447 approved projects, borrowing the loan amount is 71 754 million rotation,

xi


creating jobs for 7393 workers (the average is 1,479 persons per year), accounting for
6.7% of total labor award the annual job creation in the province.
Research indicates the following activities: Develop plans to implement the
policy; Propaganda activities, common policies; Assigned to coordinate the
implementation of policies; Develop feedback systems; Policy adjustments; Monitoring,
inspecting and supervising the implementation of policies for job creation occurs
regularly and consistently, though still limited, however the implementation of
employment policy in the province last time help for many workers have jobs, stable
income generating life.
At the same time the thesis points out the basic factors affecting the
implementation of employment policy are: The nature of employment policy
(implementation activities, advocacy, elements of implementation staff ...); Relationship
of policy implementation; Factor in the context of socio-economic, scientific, technical,
technology and politics; Factors belongs workers themselves.
Especially thesis proposed solutions to improve the efficiency of the work of
implementing policies to create jobs in the near future are: To raise awareness of the
Party committees, governments and institutions to implement the employment policies
for workers; Promote education, common employment policy to objects especially
workers; Employment policies should be implemented synchronously and
simultaneously with the socio-economic policy other; Capacity cadres and civil servants
in the process of organizing, implementing, monitoring, checking the implementation of
policies for job creation; To promote democracy in the process of implementing policies
for job creation.

In order to improve the efficiency of implementation of employment policy in
the coming period, the thesis make recommendations to the Department of Labour,
Invalids and Social Affairs provinces; Provincial People's Committees; Bank social
policies implemented synchronously and pay more attention to policies for employees,
consider the implementation of employment policy objectives to complete important
tasks of socio-economic development province. To direct and coordinate the relevant
sector and create conditions for the implementation of the policy of official
organizations are most effective.
Keywords: Policy; Job; Bac Giang.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con người để đảm bảo cuộc
sống và sự phát triển toàn diện. Quyền lao động và đảm bảo việc làm của người
lao động (NLĐ) đã được khẳng định trong Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và đã được cụ thể hoá trong Bộ luật Lao động của nước ta. Việc
làm, giải quyết việc làm (GQVL) cho NLĐ là một trong những ưu tiên hàng đầu
trong các chính sách phát triển kinh tế – xã hội (KTXH) của nước ta. Tuy nhiên,
để thực hiện được điều đó, cần hoàn thiện chính sách, pháp luật về việc làm.
Chính sách việc làm, hệ thống chính sách và giải pháp thực hiện mục tiêu
GQVL cho NLĐ, phát triển thị trường lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn được xem là một trong
những chính sách cơ bản nhất của quốc gia. Chính sách việc làm nhằm giải quyết
thoả đáng nhu cầu việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ
hội có việc làm; góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
Dân số của tỉnh Bắc Giang đang trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng. Đến hết
năm 2015, toàn tỉnh có trên 1,6 triệu người, trong đó có khoảng trên 1 triệu người

trong độ tuổi lao động, chiếm khoảng 63% (UBND tỉnh Bắc Giang, 2016). Vấn đề
đặt ra cho các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương cần đưa ra giải pháp phù
hợp với tình hình thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác GQVL thông qua các
chính sách phát triển KTXH của địa phương.
Vậy câu hỏi đặt ra là việc thực hiện chính sách GQVLtrên địa tỉnh Bắc
Giang mang lại những lợi ích gì? Tại sao phải thực hiện chính sách GQVL?
Những quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về công tác GQVL?
Việc thực hiện chính sách GQVL trên địa bàn tỉnh trong những năm qua được
tiến hành như thế nào? Có kịp thời và phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế
hay không? Kết quả công tác GQVL như thế nào? Giải pháp cho việc nâng cao
hiệu quả công tác GQVL?
Xuất phát từ các vấn đề trên, đã có rất nhiều đề tài, nhiều tác giả và công
trình nghiên cứu khác nhau về chính sách nói chung cũng như chính sách GQVL
nói riêng và việc thực thi các chính sách đó trong công tác GQVL. Với mong

1


muốn nghiên cứu, đánh giá và đề ra các giải pháp nhằm góp phần thực hiện chính
sách GQVL, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đóng góp vào sự phát triển KTXH của địa phương; vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu thực hiện chính sách giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu việc thực hiện chính sách GQVL trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, từ
đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách
GQVL trên địa bàn tỉnh trong những năm tiếp theo.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách giải quyết

việc làm.
- Đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách giải quyết việc làm trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện các chính sách giải quyết việc
làm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện
chính giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Cơ sở lý luận về chính sách giải quyết việc làm là gì?
- Thực tiễn hiện nay chính sách giải quyết việc làm ở trên thế giới cũng như
các địa phương nước ta ra sao?
- Thực trạng của việc thực hiện các chính sách giải quyết việc làm trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang thời gian qua như thế nào?
- Yếu tố nào ảnh hưởng đến thực hiện các chính sách giải quyết việc làm trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang?
- Những định hướng giải pháp nào cần đưa ra để nhằm nâng cao hiệu quả của
việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong
thời gian tới?

2


1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan tới việc thực hiện
chính sách giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn tới chính sách giải
quyết việc làm; chỉ ra thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng của việc thực hiện chính

sách giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Cụ thể
đề tài tập trung nghiên cứu, đi sâu vào các chính sách phát triển kinh tế - xã hội
nhằm tạo thêm nhiều việc làm và chính sách hỗ trợ người lao động trong tìm kiếm
việc làm để thấy được thực trạng của công tác giải quyết việc làm hiện nay trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
* Phạm vi thời gian
Đề tài tiến hành nghiên cứu, thu thập các số liệu từ năm 2010 tới 2015
* Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Qua đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận văn, tìm ra những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu về chính sách giải
quyết việc làm cho người người lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong quá
trình CNH, HĐH.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách giải
quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ năm 2010 đến nay.
- Phát hiện, đánh giá những mặt làm được và những mặt chưa làm được của
chính quyền địa phương trong công tác triển khai thực hiện chính sách giải quyết
việc làm trên địa bàn. Từ đó đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả trong thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người lao động
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1. Khái niệm chính sách
- Chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân hoặc
một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề (James
Anderson, 2003).
- Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn
nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan Nhà nước hay
các quan chức Nhà nước đề ra (William N. Dunn, 1992).
- Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
"Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính
sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào
đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất
của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…".
- Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó
của nền kinh tế xã hội do chính phủ thực hiện. Nó bao gồm mục tiêu mà chính phủ
muốn đạt được và cách làm để đạt được mục tiêu đó (Đỗ Kim Chung, 2006).
2.1.1.2. Khái niệm việc làm và chính sách giải quyết việc làm
Có nhiều cách quan niệm khác nhau về việc làm, song xét dưới góc độ triết
học, thực chất của việc làm là sự kết hợp sức lao động của con người với tư liệu
sản xuất. Ở Việt Nam, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp
trước đây, người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận là
người làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc doanh, tập thể).
Theo đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành phần kinh tế khác và cũng
không thừa nhận có hiện tượng thiếu việc làm, thất nghiệp…
Khi chuyển sang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, quan
niệm về việc làm của Đảng và Nhà nước đã được thay đổi một cách căn bản. Theo
Bộ luật Lao động ở nước ta (2012), tại Điều 9: Việc làm, GQVL đã khẳng định:

4



- Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp
luật cấm.
- Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia
GQVL, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm.
Theo Vũ thị Phương Lê (2015), từ quy định trên, có thể khái quát khái niệm
việc làm như sau: việc làm là những hoạt động lao động sản xuất trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội mang lại thu nhập cho người lao động mà không bị
pháp luật cấm. Theo đó, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai tiêu
thức:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và
cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu
thức tạo ra thu nhập của việc làm.
Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ tính
pháp lý của việc làm, quan niệm đã rõ ràng hơn so với quan niệm của Tổ chức Lao
động Quốc tế ILO. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi, ngành nghề và
hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động ở Việt Nam trong quá
trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp ngày nay
được đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do hành nghề, tự do liên kết kinh doanh, tự
do tìm kiếm việc làm, tự do thuê mướn người lao động trong khuôn khổ của pháp
luật, không bị phân biệt đối xử dù làm việc trong hay ngoài khu vực Nhà nước.
Điều này khẳng định tính chất pháp lý trong hoạt động của người lao động thuộc
khu vực ngoài Nhà nước và các khu vực phi chính thức.
Hai điều kiện đó có quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ để
một hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động tạo ra thu
nhập, nhưng vi phạm pháp luật như trộm cắp, buôn bán ma túy, mại dâm... thì
không được thừa nhận là việc làm. Mặt khác, một hoạt động là hợp pháp và có ích,
nhưng không tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm.
Nhận thức về việc làm và tạo việc làm đã có sự chuyển biến căn bản. Nếu
như trước đây, quan niệm phổ biến là Nhà nước chịu trách nhiệm tạo việc làm và
bố trí việc làm cho người lao động thì nay đã chuyển sang quan niệm tạo việc làm

là trách nhiệm của Nhà nước, doanh nghiệp, xã hội và của chính bản thân người
lao động. Sự thay đổi này phù hợp với thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trường,
có vai trò quan trọng trong quá trình giải phóng sức lao động, thúc đẩy tạo việc làm
và phát triển thị trường lao động ở nước ta.

5


Khái niệm việc làm có hai đặc trưng cơ bản đó là mang lại thu nhập và
không bị pháp luật cấm là cơ sở để xã hội thừa nhận là việc làm. Theo Vũ thị
Phương Lê (2015), điều này thể hiện như sau:
+ Về mặt pháp lý: việc làm phải hợp pháp, phải chịu sự điều chỉnh của
pháp luật về độ tuổi, về những ngành nghề được làm và không được làm;
+ Về mặt kinh tế: việc làm phải đáp ứng lợi ích kinh tế của người lao động,
người sử dụng lao động và đóng góp cho tăng trưởng và phát triển quốc tế;
+ Về chính trị: việc làm thể hiện rõ những quan điểm, đường lối lãnh đạo
của giai cấp cầm quyền;
+ Về xã hội: việc làm phải phù hợp với truyền thống văn hoá, đạo đức,
phong tục tập quán, công bằng xã hội;
+ Về mặt cá thể: việc làm thể hiện những tri thức, năng lực, phẩm chất của
người lao động khi tham gia việc làm ở những ngành cụ thể.
Theo Vũ thị Phương Lê (2015), Để hiểu rõ hơn khái niệm việc làm, cần làm
sáng rõ khái niệm người có việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp.
Người có việc làm: Đối với nước ta, người có việc làm là những người từ
đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nhóm dân số hoạt động kinh tế, đang làm
việc để nhận tiền lương (tiền công), hoặc đang làm công việc dịch vụ cho bản thân,
gia đình và các việc SXKD của hộ gia đình.
Có việc làm là có thu nhập, là đòi hỏi chính đáng của người lao động. Tạo
được việc làm tức là thu hút được nguồn lực lao động vào quá trình sản xuất, làm
ra nhiều của cải cho xã hội, tạo ra tiền đề vật chất để giải quyết tốt mối quan hệ

gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Trong hoạch định chính
sách và chỉ đạo thực tiễn, Đảng ta luôn quan tâm đến con người, tạo mọi điều kiện
để con người phát triển.
Thiếu việc làm: Thiếu việc làm được hiểu là trạng thái trung gian giữa có
việc làm đầy đủ và thất nghiệp. Đó là tình trạng có việc làm, nhưng do nguyên
nhân khách quan, ngoài ý muốn của NLĐ, hoặc phải làm việc không hết thời gian
theo luật định hoặc làm những công việc có thu nhập thấp, không đủ sống muốn
tìm thêm việc làm bổ sung.
Thất nghiệp: Có nhiều quan điểm khác nhau về thất nghiệp, song hiểu một
cách khái quát nhất đó là việc NLĐ có khả năng làm việc, mong muốn được làm
việc nhưng không được làm việc. Như vậy, thất nghiệp hay còn gọi là hiện tượng

6


NLĐ không có việc làm hay là sự tách rời giữa người lao động và tư liệu sản xuất.
Những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15 - 60; nữ 15 - 55) có khả
năng lao động, có nhu cầu lao động, nhưng không có việc làm hoặc đang tìm việc
làm là những người thất nghiệp (Vũ Thị Phương Lê, 2015).
Giải quyết việc làm cho người lao động:
Nghiên cứu việc làm có quan hệ chặt chẽ với vấn đề GQVL. Khi NLĐ có
việc làm phù hợp, họ được thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó
có quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc nhằm nuôi sống bản thân và gia đình,
góp phần xây dựng quê hương đất nước.
Theo Bộ luật Lao động (2012), NLĐ được hiểu là người từ đủ 15 tuổi trở
lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và
chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
Hiện nay, các chính sách của Nhà nước luôn quan tâm chú trọng đến tạo
việc làm cho NLĐ thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình,
chính sách hỗ trợ tới tận hộ gia đình, các cá nhân sẵn sàng làm việc. Chính vì vậy,

chính sách Nhà nước đã và đang có những tác động quan trọng đến GQVL cho
NLĐ như khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất như giảm thuế tiền sử
dụng đất, thuê nhà xưởng, văn phòng, hỗ trợ về kết cấu hạ tầng điện, đường,
trường, trạm nhằm phục vụ cho các công trình sản xuất... Chính sách Nhà nước tác
động toàn diện đến vấn đề giải quyết việc làm. Bên cạnh đó, các chương trình,
chiến lược phát triển, các hoạt động cụ thể của các doanh nghiệp tác động trực tiếp
đến giải quyết việc làm cho NLĐ như đào tạo nguồn lao động, tuyển dụng, bố trí
sắp xếp lao động phù hợp năng lực và yêu cầu...
Trong ý nghĩa đó, GQVL còn có một ý nghĩa là tạo thêm được việc làm
mới cho NLĐ. Ở đây là tạo thêm việc làm mới cho người lao động mang tính chất
là NLĐ đang không có việc làm chứ không phải là người lao động đang đi làm có
thêm việc làm khác nữa. Với quan niệm như vậy, thì GQVL là tạo thêm việc làm
mới từ các cơ chế chính sách của Nhà nước cũng như việc tuyển dụng thêm lao
động của các cơ quan, doanh nghiệp thông qua việc hình thành môi trường cho sự
kết hợp các yếu tố sức lao động và tư liệu sản xuất. Nghĩa là, thông qua cơ chế
chính sách khuyến khích đầu tư, để các chủ thể trong nền kinh tế, các doanh
nghiệp mở rộng hoạt động đầu tư, sản xuất nhằm tạo thêm nơi làm việc mà người
lao động có thể vận dụng sức lao động của mình mà sản xuất của cải cho xã hội.

7


Với cách tiếp cận như trên, GQVL không chỉ là nhiệm vụ chức năng của
Nhà nước mà còn là trách nhiệm của xã hội, của các cơ quan doanh nghiệp và
ngay bản thân người lao động. GQVL là nhằm tạo ra việc làm đầy đủ cho NLĐ và
cao hơn, đó là tạo ra sự tự do trong lựa chọn việc làm để triệt để giải phóng sức lao
động và các nguồn lực của xã hội.
Như vậy, GQVL thực chất là một quá trình tác động có chủ đích của chủ
thể xã hội và NLĐ nhằm giúp NLĐ có việc làm, việc làm đầy đủ, có thu nhập và
phải hướng tới không ngừng nâng cao chất lượng việc làm, thu nhập cao, ổn định

để người lao động có cuộc sống vật chất và tinh thần ngày càng cao (Vũ Thị
Phương Lê, 2015).
2.1.1.3. Phân loại chính sách giải quyết việc làm
Luật việc làm (2013) quy định chính sách của Nhà nước về việc làm bao gồm:
- Chính sách phát triển KTXH nhằm tạo việc làm cho người lao động, xác
định mục tiêu giải quyết việc làm trong chiến lược, kế hoạch phát triển KTXH; bố
trí nguồn lực để thực hiện chính sách về việc làm.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tạo việc làm và tự tạo việc làm có
thu nhập từ mức lương tối thiểu trở lên nhằm góp phần phát triển KTXH, phát
triển thị trường lao động.
- Chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động và bảo hiểm
thất nghiệp.
- Chính sách đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gắn với việc
nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
- Chính sách ưu đãi đối với ngành, nghề sử dụng lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động phù hợp với điều kiện phát
triển KTXH.
- Hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật,
lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số.
2.1.1.4. Hình thức và công cụ thực hiện chính sách giải quyết việc làm
Theo Vũ Thị Phương Lê (2015) hình thức và công cụ thực hiện chính sách
giải quyết việc làm bao gồm các nội dung sau:
- Nhà nước thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi để hỗ trợ tạo việc làm, duy
trì và mở rộng việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm và các nguồn tín dụng khác.

8


- Chính sách hỗ trợ dịch chuyển việc làm cho NLĐ khu vực nông thôn thông
qua: Hỗ trợ trực tiếp trong chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho NLĐ ở khu vực

nông thôn; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh
tạo việc làm cho NLĐ ở khu vực nông thôn.
- Chính sách việc làm công được thực hiện thông qua các dự án hoặc hoạt
động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển KTXH trên địa
bàn cấp xã, bao gồm: xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp; xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng; bảo vệ
môi trường.
- Chính sách hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng; Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho NLĐ có nhu cầu và khả năng đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. NLĐ là người dân tộc thiểu số; người thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người
có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được
Nhà nước hỗ trợ: học nghề, ngoại ngữ; hiểu biết phong tục tập quán, pháp luật của
Việt Nam và nước tiếp nhận lao động; đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để
đáp ứng yêu cầu của nước tiếp nhận lao động; vay vốn với lãi suất ưu đãi.
- Chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên, Nhà nước khuyến khích tổ
chức, cá nhân GQVL cho thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên phát huy tính
chủ động, sáng tạo trong tạo việc làm, hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên thông
qua các hoạt động sau: tư vấn, định hướng nghề nghiệp và giới thiệu việc làm
miễn phí cho thanh niên; đào tạo nghề gắn với tạo việc làm cho thanh niên hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành
nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển KTXH; hỗ trợ thanh niên lập
nghiệp, khởi sự doanh nghiệp.
- Chính sách hỗ trợ phát triển thị trường lao động, Nhà nước hỗ trợ phát triển
thị trường lao động thông qua các hoạt động sau: thu thập, cung cấp thông tin thị
trường lao động, phân tích, dự báo thị trường lao động, kết nối cung cầu lao động;
hiện đại hóa hoạt động dịch vụ việc làm và hệ thống thông tin thị trường lao động;
đầu tư nâng cao năng lực trung tâm dịch vụ việc làm; khuyến khích tổ chức, cá
nhân tham gia phát triển thị trường lao động.
2.1.2. Nội dung thực hiện chính sách giải quyết việc làm

2.1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Bao gồm những nội dung cơ bản sau:

9


- Kế hoạch về tổ chức, điều hành;
- Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực;
- Kế hoạch về thời gian triển khai thực hiện;
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách
- Dự kiến những nội quy, qui chế về các biện pháp khen thưởng kỷ luật.
2.1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
- Bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng
tiếp nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng …..
- Công tác này cần được thực hiện triển khai thường xuyên, liên tục.
2.1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
- Chính sách được thực thi trên phạm vi rộng lớn
- Số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực hiện chính sách là rất lớn
- Trong thực tế thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối
hợp thực hiện một chính sách cụ thể.
- Làm cho chính sách sống được trong môi trường thực tế và phát huy tác dụng;
- Phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng và toàn
xã hội tích cực tham gia thực hiện chính sách;
- Tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách.
2.12.4. Điều chỉnh chính sách
- Là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xuyên trong tiến trình tổ chức
thực thi chính sách;
- Để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình thực tế;
- Cơ quan nhà nước các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ
chế chính sách để thực hiện có hiệu quả chính sách, miễn là không làm thay đổi

mục tiếu chính sách.
2.1.2.5. Theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chính sách
- Căn cứ để kiểm tra, kế hoạch triển khai thực hiện;
- Phát hiện đánh giá khách quan về những điểm mạnh, điểm yếu của công
tác tổ chức thực hiện chính sách;
- Giúp phát hiện những thiếu xót.

10


2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách giải quyết việc làm
2.1.3.1. Bản chất của chính sách giải quyết việc làm
Bản thân chính sách GQVL là bao gồm hệ thống các chính sách khác nhau
tác động bằng nhiều cách đến quá trình thực hiện các chương trình hoặc chính
sách được xây dựng nên để giải quyết việc làm.
Trong thực tế, một số chính sách công đưa ra có thể được thực hiện tương
đối dễ dàng, chẳng hạn như chính sách tăng giá thu mua nông sản, vì chính sách
đó mang tính chất như một quyết định đơn lẻ. Song, đối với các chính sách nhằm
GQVL cho NLĐ thì trái lại, vì việc thực hiện các chính sách công này không phải
là một quyết định đơn lẻ mà liên quan đến một loạt các quyết định khác, liên quan
đến nhiều lực lượng trong xã hội.
Do tính chất đa dạng và nhạy cảm của vấn đề việc làm mà có thể làm cho
quá trình thực hiện nó trở nên phức tạp. Các vấn đề công như nạn thất nghiệp hoặc
thiếu việc làm bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, do đó chính sách công được thiết
kế để giải quyết một hoặc thậm chí nhiều nguyên nhân có thể vẫn không giải quyết
được vấn đề nói trên.
Mặt khác, do quy mô của nhóm mục tiêu là NLĐ, mà trong thực tế, nhóm
NLĐ bao gồm nhiều đối tượng: nông dân, công nhân, trí thức,… Vì tính đa dạng
của nhóm đối tượng nên trong thực tế, các chính sách GQVL khó tác động đến
hành vi của nhóm mục tiêu này như mong muốn.

Ở Việt nam, khi chưa chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, trong xã hội
không có nạn thất nghiệp do mọi người trong xã hội đều được nhà nước phân phối
việc làm khi đến tuổi lao động, về nguyên tắc là mọi người đều có quyền đòi hỏi
được lao động và có thu nhập mà không phải tìm việc làm, kế hoạch GQVL ở đây
là kế hoạch chỉ tiêu pháp lệnh, mọi mục tiêu đã được ấn định từ trước, vì vậy nó
mang nặng tính chủ quan vì yếu tố quan trọng là thị trường đã bị bỏ qua. Kiểu
phân phối trên có nhiều ưu điểm đó là mọi người được GQVL nhanh chóng khi
đến tuổi lao động, NLĐ đều có quyền bình đẳng như nhau, nhưng nó cũng có
nhiều hạn chế như: lạm phát tăng, NLĐ không được bố trí phù hợp với khả năng…
dẫn đến sức cạnh tranh của nền kinh tế kém đôi khi còn có khả năng dẫn đến
khủng hoảng. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường kế hoạch không còn
mang nặng tính chủ quan như trước kia mà phải chấp nhận yếu tố thị trường và
các quy luật thị trường, trong thị trường luôn có thất nghiệp. Nhà nước điều tiết

11


kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua các công cụ, kế hoạch việc làm không vì thế mà mất
đi vai trò quan trọng của mình, kế hoạch việc làm trở nên ngày càng linh hoạt với
thị trường và trở thành công cụ quan trọng không thể thiếu trong các công cụ quản
lí của Nhà nước, thông qua kế hoạch việc làm, Nhà nước thể hiện vai trò quản lí,
điều tiết của mình đối với vấn đề việc làm trong nền kinh tế. Trong những năm
tiếp theo khi mà vấn đề việc làm ngày càng trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã
hội thì kế hoạch việc làm càng trở nên quan trọng và rất cần thiết.
2.1.3.2. Bối cảnh kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật, công nghệ và chính trị
Bối cảnh thực tế, cụ thể là bối cảnh KTXH, KHKT&CN và chính trị có tác
động lớn đến việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm.
Bối cảnh kinh tế: những thay đổi về điều kiện kinh tế có tác động tương tự
đối với việc thực thi chính sách. Ví dụ, một chương trình tín dụng nhằm giải quyết
vấn đề XĐGN và giải quyết việc làm cho người nghèo có thể thay đổi khi đời sống

nhân dân được nâng cao.
Bối cảnh xã hội: những thay đổi về điều kiện xã hội có thể tác động đến cách
lý giải vấn đề và vì vậy đến cách thực hiện chính sách giải quyết việc làm. Chẳng
hạn, một chương trình ASXH không được thiết kế để giải quyết vấn đề thất nghiệp,
nhưng trong điều kiện số người thất nghiệp tăng nhanh thì việc thực hiện chính
sách lại bao hàm cả việc giải quyết vấn đề này.
Bối cảnh KHKT&CN: công nghệ mới có thể gây ra những thay đổi trong
việc thực thi chính sách. Chẳng hạn, chính sách đào tạo nghề cho người lao động
có thể có những sự thay đổi với việc áp dụng các công nghệ hiện đại hỗ trợ cho
việc giáo dục từ xa,…
Bối cảnh quốc tế: cùng với xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, các biến
động kinh tế, chính trị, xã hội trong khu vực cũng như trên thế giới ngày càng có
tác động đáng kể đến việc thực thi chính sách giải quyết việc làm của mỗi quốc gia.
Đôi khi, trong một vài lĩnh vực nhất định, những tác động từ bên ngoài này lại có
ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một chính sách.
2.1.3.3. Mối quan hệ của các tổ chức thực thi chính sách
Việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm phụ thuộc vào những quan hệ
giữa các tổ chức và trong nội bộ tổ chức liên quan đến quá trình thực thi chính
sách. Trong Chính phủ và ở các cấp chính quyền khác nhau (cấp quốc gia, cấp tỉnh
hoặc cấp cơ sở) có các tổ chức khác nhau cùng tham gia thực hiện chính sách giải

12


×