Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần Kỹ thuật điện sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 111 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


HOàNG THU HƯƠNG

NÂNG CAO NĂNG LựC ĐấU THầU XÂY
LắP CủA CÔNG TY Cổ PHầN Kỹ
THUậT ĐIệN SÔNG Đà

Chuyên ngành: QUản trị CHấT LƯợNG

Ngời hớng dẫn khoa học:
ts. đỗ thị đông

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác và sự trung thực của
các thông tin trong bản luận văn này. Các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận
văn chưa từng được ai công bố. Đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Đỗ Thị Đông.
Tác giả

Hoàng Thu Hương


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ và hỗ trợ
nhiệt tình của các Thầy Cô giáo và các đồng nghiệp.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn và sự biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Thị Đông.


Cô đã luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Thứ hai, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô trong Khoa Quản trị Kinh
doanh đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để học viên hoàn thành tốt luận văn của mình.
Cuối cùngg, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh đạo công ty cổ phần Ky
thuật điện sông Đà, các anh, chị, các bạn đồng nghiệp trong Công ty đã nhiệt tình
cung cấp thông tin để tôi hoàn thành được luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ..............................................................................i
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG........................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3
1.5. Kết cấu của luận văn.........................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦADOANH NGHIỆP..........5
2.1. Khái quát về đấu thầu và năng lực đấu thầu..................................................5
2.1.1. Đấu thầu và vai trò của đấu thầu....................................................................5
2.1.2. Năng lực đấu thầu........................................................................................14
2.1.3. Năng lực đấu thầu trong lĩnh vực xây lắp điện............................................15
2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu của doanh nghiệp....................15
2.2.1. Nhân tố nội bộ doanh nghiệp.......................................................................15
2.2.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.................................................................20
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu.......................................................22

2.3.1.Tỷ lệ/hệ số trúng thầu...................................................................................22
2.3.2. Cơ sở vật chất, ky thuật công nghệ..............................................................23
2.3.3. Kinh nghiệm và năng lực thi công...............................................................24
2.3.4. Năng lực tài chính.......................................................................................25
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CTCP
KỸ THUẬT ĐIỆN SÔNG ĐÀ..................................................................................32
3.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Kỹ thuật điện sông Đà................................32
3.1.1. Thông tin chung về Công ty........................................................................32
3.1.2. Cơ cấu tổ chức.............................................................................................34
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 - 2014.................................35


3.2. Thực trạng năng lực đấu thầu của Công ty...................................................37
3.2.1. Tỷ lệ/ hệ số trúng thầu.................................................................................37
3.2.2. Cơ sở vật chất, ky thuật công nghệ..............................................................40
3.2.3. Kinh nghiệm và năng lực thi công...............................................................41
3.2.4. Năng lực tài chính.......................................................................................46
3.3. Thực trạng nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu của Công ty..........50
3.3.1. Nhân tố nội bộ Công ty................................................................................50
3.3.2. Nhân tố bên ngoài Công ty..........................................................................53
3.4. Các hoạt động nhằm nâng cao năng lực đấu thầu của công ty trong thời
gian qua................................................................................................................... 58
3.5. Đánh giá năng lực đấu thầu của Công ty......................................................59
3.5.1. Những kết quả đạt được...............................................................................59
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân..............................................................................59
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA
CTCP KỸ THUẬT ĐIỆN SÔNG ĐÀ...........................................................................62
4.1. Phương hướng phát triển trong thời gian tới...................................................62
4.1.1. Nhận định chung về thị trường xây lắp thời điểm hiện tại và chiến lược
phát triển ngành điện đến năm 2020......................................................................62

4.1.2. Phương hướng phát triển của Công ty.........................................................69
4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty............71
4.2.1. Tiến hành tái cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh chủ động tiếp cận
nguốn vốn đối với các tổ chức tín dụng giải quyết khó khăn về vốn.....................71
4.2.2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cho CBCNV
.............................................................................................................................. 73
4.2.3. Hợp lý hóa việc quản lý và sử dụng máy móc thiết bị thi công...................75
4.2.5. Đẩy mạnh các hoạt động liên danh liên kết.................................................80
4.2.6. Tăng cường các hình thức xúc tiến thương mại và kết hợp với các hoạt
động truyền thông..................................................................................................80
4.3. Một số kiến nghị với Nhà nước......................................................................82
4.3.1. Đồng bộ hóa các quy chế, chính sách trong công tác đấu thầu và các lĩnh
vực có liên quan, tiếp thục hoàn thiện luật đấu thầu..............................................82
4.3.2. Cần sớm triển khai rộng đấu thầu điện tử....................................................83
KẾT LUẬN................................................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................87


DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ
HÌNH:
Hình 3.1:

Mô hình cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Ky thuật điện sông Đà..........34

BẢNG:
Bảng 3.1:

Bảng doanh thu thực hiện theo hạng mục giai đoạn 2010 – 2014.........36

Bảng 3.2:


Bảng kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2014.................36

Bảng 3.3:

Số lượng các công trình dự thầu và trúng thầu giai đoạn 2010 – 2014
..............................................................................................................37

Bảng 3.5:

Bảng so sánh tỷ lệ doanh thu lợi nhuận giai đoạn 2010 – 2014.............40

Bảng 3.6:

Tổng hợp số lượng và giá trị công trình thực hiện giai đoạn 2010 – 2014
..............................................................................................................42

Bảng 3.7:

Số lượng cán bộ ky thuật và cán bộ chuyên môn phân theo chuyên
ngành và học vấn..................................................................................43

Bảng 3.8:

Số lượng lao động trực tiếp theo chuyên ngành giai đoạn 2010 – 2014........45

Bảng 3.9:

chỉ số khả năng thanh toán công ty cổ phần KTĐ Sông Đà 2010 – 2014
..............................................................................................................46


Bảng 3.10:

Bảng chỉ số hiệu quả hoạt động CTCP KTĐ Sông Đà giai đoạn
2010 – 2014..........................................................................................46

Bảng 3.11:

Bảng các chỉ số về khả năng sinh lời công ty CP KTĐ Sông Đà giai
đoạn 2010- 2014...................................................................................47

Bảng 3.12:

Bảng các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính công ty CP KTĐ Sông
Đà giai đoạn 2010- 2014.......................................................................47

Bảng 3.13:

Bảng tổng hợp nguồn vốn vay của công ty cổ phần Ky thuật điện
sông Đà 2010 – 2014............................................................................48

Bảng 3.14:

Bảng tổng hợp các nguồn vốn trong thanh toán của DN.......................49

Bảng 4.1.

Khối lượng lưới điện truyền tải dự kiến xây dựng theo từng giai đoạn.........68

Bảng 4.2.


Các chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 2015 – 2019...........................................70

BIỂU ĐỒ:


Biểu đồ 3.1:

Biểu đồ tỷ lệ số công trình trúng thầu...................................................39

Biểu đồ 3.2:

Biểu đồ giá trị các công trình trúng thầu...............................................39

Biểu đồ 3.3:

Số lượng nhân viên gián tiếp theo trình độ giai đoạn 2010 - 2014........45


TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


HOàNG THU HƯƠNG

NÂNG CAO NĂNG LựC ĐấU THầU XÂY
LắP CủA CÔNG TY Cổ PHầN Kỹ
THUậT ĐIệN SÔNG Đà

Chuyên ngành: QUản trị CHấT LƯợNG


Ngời hớng dẫn khoa học:
ts. đỗ thị đông

Hà Nội - 2015


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngày nay việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới là một bước đi chiến lược tất
yếu và cũng là con đường mà tất cả các nước muốn xây dựng một nền kinh tế công
nghiệp hiện đại đều phải hướng tới. Phù hợp với xu thế đó, từ năm 1986 đến nay,
Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế với
phương châm “đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại”.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
là yếu tố đóng vai trò quyết định. Để tồn tại và đứng vững trên thị trường các doanh
nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt với không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà
còn phải cạnh tranh với các Công ty tập đoàn xuyên quốc gia. Đối với các doanh
nghiệp, cạnh tranh luôn có hai mặt. Quá trình cạnh tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp
không đủ năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị trường. Mặt khác cạnh tranh buộc
các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh
doanh của mình để tồn tại và phát triển. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách
mạng khoa học ky thuật công nghệ đang phát triển nhanh nhiều công trình khoa học
công nghệ tiên tiến ra đời tạo ra các sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu mọi mặt của con
người. Do đó, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội
nhập là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị trường
phát triển nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế ky thuật của chủ đầu
tư. Trong xây dựng, đấu thầu là khâu vô cùng quan trọng, kết quả đầu thầu thể hiện
đánh giá của nhà đầu tư đối với khả năng của doanh nghiệp. Vì vậy, để tăng khả

năng cạnh tranh, trước hết các doanh nghiệp cần hoàn thiện năng lực đấu thầu của
chính doanh nghiệp.
Tiền thân là một công ty Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty sông Đà, được
cổ phần hóa năm 2007, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện, thí nghiệm hiệu
chỉnh hệ thống điện, Công ty đã ít nhiều khẳng định vị thế của mình trên thị trường
xây lắp điện Việt Nam. Tuy nhiên, với môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay,


ii
thêm vào đó là nền kinh tế thế giới suy giảm dẫn tới khó khăn cho nền kinh tế Việt
Nam, Công ty cũng bộc lộ rất nhiều hạn chế và yếu kém nên khả năng tồn tại và
khẳng định vị thế trên thị trường còn thấp (đặc biệt là so với các doanh nghiệp nước
ngoài), số lượng dự án nhận thầu của Công ty còn ít và nhỏ lẻ, tỷ lệ thắng thầu ngày
càng giảm, doanh thu và lợi nhuận từ năm 2012 cho tới nay liên tục giảm sút. Trước
tình hình đó, việc tìm thêm những dự án mới và giải bài toán làm thế nào để nâng
cao năng lực đấu thầu xây lắp điện là vấn đề cấp thiết. Nhằm giúp Công ty chủ động
nắm bắt cơ hội, tháo gỡ những khó khăn hiện tại, tôi xin lựa chọn: “Nâng cao năng
lực đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần Kỹ thuật điện sông Đà” để làm đề tài
nghiên cứu cho bản luận văn này.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài như sau:
 Tổng hợp các lý thuyết về đấu thầu và năng lực đấu thầu xây lắp của
doanh nghiệp.
 Phân tích thực trạng năng lực đấu thầu xây lắp tại Công ty cổ phần ky
thuật điện sông Đà. Từ đó, chỉ ra ưu điểm, hạn chế và ng
 Nguyên nhân của những hạn chế đó.
 Đề xuất giải pháp và kiến nghị để nâng cao năng lực đầu thầu xây lắp tại
Công ty cổ phần Ky thuật điện sông Đà.
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu là năng lực đấu thầu trong lĩnh vực xây lắp điện.
Phạm vi nghiên cứu:

 Phạm vi về không gian:
Tại công ty cổ phần ky thuật điện sông Đà.
 Phạm vi về thời gian:
Các số liệu thực tiễn khảo sát trong 5 năm từ 2010– 2014. Các giải pháp
được đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020
Kết cấu luận văn:
Không kể phần mở đầu, kết cấu luận văn bao gồm 04 chương như sau:
Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn bao gồm 04 chương:


iii
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực đấu thầu của doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng năng lực đấu thầu của CTCP Ky thuật điện sông Đà
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của CTCP Ky thuật
điện sông Đà.

Chương 1
Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan
đến đề tài luận văn
Khái quát các vấn đề nghiên cứu đã thực hiện của các tác giả, từ đó luận văn
xác định các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu của đề tài
 Tổng quan nghiên cứu:
Tác giả có nghiên cứu qua một số đề tài nghiên cứu như:
Một số luận văn, luận án có liên quan đến đề tài
a) Hoàng Lê Minh, “Công tác đấu thầu trong các dự án xây lắp, lắp đặt tại
công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông”, luận văn thạc sy - Đại học Bưu chính
viễn thông, 2010
b) Phạm Phú Cường, “Nghiên cứu mô hình hoạch định chiến lược cạnh

tranh trong đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp xây dựng giao thông”, luận án tiến
sy - Đại học GTVT
c) Ngô Thị Lợi, “Hoàn thiện đấu thầu xây lắp tại Công ty Điện lực Sóc
Sơn”, luận văn thạc sy - Đại học Kinh tế quốc dân, 2011
d) Nguyễn Hồng Liên, “Nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp các công trình
truyền tải điện tại Công ty cổ phần xây lắp điện 1”, luận văn thạc sy - Đại học kinh
tế quốc dân, 2012.
Các bài báo liên quan đến luận văn
a) Nguyễn Ngọc Sơn, “Cơ chế cạnh tranh và sự thông đồng trong đấu thầu
theo luật cạnh tranh”, tạp chí KHPL số 2(33)/2006
b) TS. Phạm Sy Liêm, “Nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà thầu xây


iv
dựng”, tham luận tại hội thảo “Nhà thầu Việt Nam tại sao thua trên sân nhà?”, 2011
c) Nguyễn Anh Tuấn, đề tài khoa học “Nghiên cứu tình hình thực hiện tổng
thầu và lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng”, viện kinh tế xây dựng – bộ
xây dựng, 2011
Nội dung đề cập của các công trình nghiên cứu:
-

Hệ thống hóa lý luận về đấu thầu, năng lực đấu thầu, cạnh tranh trong đấu

thầu và các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp.
-

Phân tích khả năng cạnh tranh của các công ty cụ thể dựa trên hệ thống lý

thuyết đã nêu, nêu ra những thành tựu đã đạt được đồng thời phân tích nguyên nhân
của những hạn chế.

-

Nêu phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong dài hạn, đề xuất

giải pháp cải thiện năng lực tài chính, máy móc, thiết bị và nhân lực nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty.
.Các vấn đề tồn tại và hướng nghiên cứu
Mặc dù có khá nhiều công trinh nghiên cứu về năng lực đấu thầu của doanh
nghiệp xây dựng nhưng các công trình này vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:
-

Một số công trình nghiên cứu ra đời trước khi các văn bản quy định về

đấu thầu bổ sung, sửa đổi, những giải pháp được đề xuất đã không còn mang tính
ứng dụng cao. Vì vậy, cần có những đề tài nghiên cứu cập nhật được quy định pháp
lý mới nhất nhằm đảm bảo tính ứng dụng của đề tài.
-

Các công trình nghiên cứu về doanh nghiệp cụ thể hầu như chỉ có thể áp

dụng vào đơn vị đó chứ không thể áp dụng vào đơn vị khác.
-

Nền kinh tế thế giới và Việt Nam có nhiều biến động, ảnh hưởng tới xu

hướng phát triển của ngành xây dựng nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói
riêng. Vì vậy, các đề tài nghiên cứu cần được cập nhật trong từng giai đoạn ngắn
cho phụ hợp với các mục tiêu ngăn hạn nhằm thích ứng với biến động thất thường
của thị trường.
Do vậy, luận văn tiếp tục tiến hành nghiên cứu về đề tài này với mong muốn



v
khắc phục những tồn tại nói trên và tìm ra giải pháp có thể vận dụng vào thực tiễn
tại công ty cổ phần Ky thuật điện sông Đà.

Chương 2
Khái quát về năng lực đấu thầu của Doanh nghiệp
Khái quát về đấu thầu và năng lực đấu thầu:
“Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu để thực hiện các gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”
Năng lực đấu thầu trong lĩnh vực xây lắp điện.
Năng lực đấu thầu xây lắp điện là toàn bộ nguồn lực về tài chính, máy móc
thiết bị, tổ chức quản lý, công nghệ thi công công trình, trình độ lao động kết hợp
với quá trình xử lý thông tin và chiến lược cạnh tranh trong công tác đấu thầu xây
lắp điện của Công ty.
Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu của doanh nghiệp
. Nhân tố nội bộ doanh nghiệp
-

Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, then chốt, có vai trò đặc biệt quan trọng
trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực của doanh nghiệp thể hiện ở:
Số lượng và trình độ về cán bộ và công nhân trong doanh nghiệp.
Đồng thời, là khả năng huy động lực lượng công nhân kịp thời về số lượng
và chất lượng để phục vụ cho quá trình thi công công trình.
-


Hoạt động Marketing: Sự cạnh tranh trực tiếp giữa các doanh nghiệp xây

dựng chủ yếu là sự so sánh về thành tích, về thương hiệu.

-

Khả năng liên danh, liên kết:

-

Trình độ và công tác tổ chức lập hồ sơ dự thầu: Đây là công việc hết sức

quan trọng vì khả năng cạnh tranh trong đấu thầu phụ thuộc trực tiếp vào trình độ lập hồ


vi
sơ dự thầu.

-

Các mối quan hệ cá nhân: Các cán bộ, chủ doanh nghiệp có các mối

quan hệ càng rộng, càng thân thiết với các đối tượng có liên quan đến hoạt động đấu
thầu thì việc đấu thầu càng thuận lợi, khả năng thắng thầu càng lớn.
Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Cùng với các nhân tố bên trong như đã phân tích ở phần trên, thì các yếu tố
bên ngoài cũng có ảnh hưởng rất lớn, đó là các nhân tố sau: Môi trường pháp lý;
Chủ đầu tư; Đối thủ cạnh tranh; Các nhà cung cấp vật tư…
Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu bao gồm: Tỷ lệ/hệ số trúng thầu; Cơ

sở vật chất, ky thuật công nghệ; Kinh nghiệm và năng lực thi công: Bao gồm dự án
và vùng địa lý đã từng thi công; Số lượng và trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ
thi công; Năng lực tài chính.

Chương 3

Thực trạng năng lực đấu thầu xây lắp của CTCP
Kỹ thuật điện sông Đà
Khái quát chung về CTCP Kỹ thuật điện sông Đà
Tiền thân là một công ty Nhà nước, Công ty Cổ phần Ky Thuật Điện Sông Đà được
cổ phần hóa từ năm 2007. Hai lĩnh vực chính mà Công ty tập trung chính là kinh

doanh xây lắp và thí nghiệm hiệu chỉnh hệ thống điện. Tổng kết suốt quá trình hoạt
động, Công ty đã có những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, từ năm 2012 trở lại đây,
Công ty đã có những dấu hiệu giảm sút về kinh doanh.
Đánh giá năng lực đấu thầu của Công ty
Khi nói về thành công về năng lực của Công ty, trước hết, công ty có đội ngũ
cán bộ quản lý có kinh nghiệm, các ky sư và công nhân có trình độ chuyên môn,
bậc thợ tương đối cao, tài sản cố định được đầu tư và có thể đảm bảo phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian lâu dài, chất lượng, tiến độ thi công
luôn được đảm bảo so với yêu cầu chủ đầu tư.
Hạn chế lớn nhất của CTCP Ky thuật điện sông Đà là năng lực tài chính, số


vii
lượng lao động gián tiếp đang lớn hơn so với nhu cầu thực tế, việc sắp xếp, bố trí
công việc giữa các phòng ban còn có những điểm chưa hợp lý, hoạt động
Marketing còn nghèo nàn, manh mún, nhỏ lẻ và kém hiệu quả, công tác lập hồ sơ
dự thầu còn thủ công và chưa được đầu tư đúng mức.
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong năng lực đấu thầu của

Công ty: đó là do nguồn vốn nhỏ, các công tác đầu tư về đào tạo năng lực nhân sự,
hoạt động marketing chưa được quan tâm đúng mức, kinh nghiệm tham gia liên
danh liên kết còn hạn chế,…

Chương 4
Một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của CTCP
Kỹ thuật điện sông Đà
Dựa vào kết quả của việc phân tích thực trạng, đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng công tác đấu thầu của CTCP Ky thuật điện sông Đà như sau:


Tiến hành tái cơ cấu doanh nghiệp để giải quyết khó khăn về vốn

- Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hiện có của doanh nghiệp
+ Quản lý chặt chẽ các dòng thu/chi của các công trình.
+ Tận dụng tối đa máy móc thiết bị tạm thời nhàn rỗi


Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cho

CBCNV
- Thường xuyên nghiên cứu hoàn thiện các cơ chế quản lý, nâng cao năng
lực nghiệp vụ của các phòng ban chuyên môn.
- Tiến hành bồi dưỡng liên tục nâng cao trình độ cho người lao động qua
hoạt động đào tạo nâng cao và chuyên sâu.
- Tiêu chuẩn hóa CBCNV
- Xây dựng cơ chế trả lương thích đáng.
- Có biện pháp tích cực hơn trong công tác tuyển dụng.



Hợp lý hóa việc quản lý và sử dụng máy móc thiết bị thi công

- Thực hiện tốt việc quản lý, bảo dưỡng, tu sửa định kỳ. Đối với máy móc
cũ, lạc hậu, hiệu quả kém cần phải có kế hoạch quản lý hoặc nhượng bán


viii
- Xây dựng kế hoạch tài chính để đối mới máy móc thiết bị để đáp ứng ky
thuật của công trình.
Nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị bằng cách xây dựng biểu thời gian
sử dụng máy móc thiết bị từ đó giảm thời gian máy chờ tăng số giờ sử dụng máy móc


Nâng cao hiệu quả công tác chuẩn bị hồ sơ thầu

- Tăng cường công tác thu thập xử lý thông tin về hoạt động đấu thầu
- Nâng cao chất lượng công tác phân tích đưa ra quyết định tham gia dự thầu
- Quy trình hóa công tác lập hồ sơ thầu
- Giải pháp về giá dự thầu


Đẩy mạnh các hoạt động liên danh liên kết



Tăng cường các hình thức xúc tiến thương mại và kết hợp với các

hoạt động truyền thông
KẾT LUẬN



TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


HOàNG THU HƯƠNG

NÂNG CAO NĂNG LựC ĐấU THầU XÂY
LắP CủA CÔNG TY Cổ PHầN Kỹ
THUậT ĐIệN SÔNG Đà

Chuyên ngành: QUản trị CHấT LƯợNG

Ngời hớng dẫn khoa học:
ts. đỗ thị đông

Hà Nội - 2015


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới là một bước đi chiến lược tất
yếu và cũng là con đường mà tất cả các nước muốn xây dựng một nền kinh tế công
nghiệp hiện đại đều phải hướng tới. Phù hợp với xu thế đó, từ năm 1986 đến nay,
Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế với
phương châm “đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại”.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là yếu tố đóng vai trò quyết định. Để tồn tại và đứng vững trên thị trường

các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt với không chỉ với các doanh nghiệp
trong nước mà còn phải cạnh tranh với các Công ty tập đoàn xuyên quốc gia. Đối
với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn có hai mặt. Quá trình cạnh tranh sẽ đào thải
các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị trường. Mặt
khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng trong hoạt động
tổ chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học ky thuật công nghệ đang phát triển nhanh
nhiều công trình khoa học công nghệ tiên tiến ra đời tạo ra các sản phẩm tốt, đáp
ứng nhu cầu mọi mặt của con người. Do đó, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị trường
phát triển nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế ky thuật của chủ đầu
tư. Trong xây dựng, đấu thầu là khâu vô cùng quan trọng, kết quả đấu thầu quyết
định khối lượng công ăn việc làm được nhận của doanh nghiệp. Vì vậy, để tăng khả
năng cạnh tranh, trước hết các doanh nghiệp cần hoàn thiện năng lực đấu thầu của
chính doanh nghiệp.


2
Tiền thân là một công ty nhà nước trực thuộc tổng công ty sông Đà, được cổ
phần hóa năm 2007, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện, thí nghiệm hiệu chỉnh
và đưa vào vận hành các hệ thống điện, Công ty đã ít nhiều khẳng định vị thế của
mình trên thị trường xây lắp điện Việt Nam. Tuy nhiên, với môi trường cạnh tranh
gay gắt như hiện nay, thêm vào đó là nền kinh tế thế giới suy giảm dẫn tới khó khăn
cho nền kinh tế Việt Nam, Công ty cũng bộc lộ rất nhiều hạn chế và yếu kém nên
khả năng tồn tại và khẳng định vị thế trên thị trường còn thấp (đặc biệt là so với các
doanh nghiệp nước ngoài), số lượng dự án nhận thầu của Công ty còn ít và nhỏ lẻ,
tỷ lệ thắng thầu ngày càng giảm, doanh thu và lợi nhuận từ năm 2012 cho tới nay
liên tục giảm sút. Trước tình hình đó, việc tìm thêm những dự án mới và giải bài

toán làm thế nào để nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp điện là vấn đề cấp thiết.
Nhằm giúp Công ty chủ động nắm bắt cơ hội, tháo gỡ những khó khăn hiện tại, tôi
xin lựa chọn: “Nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần Kỹ
thuật điện sông Đà” để làm đề tài nghiên cứu cho bản luận văn này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được thực hiện với mong muốn đưa ra được các đề xuất để nâng
cao năng lực đấu thầu của Công ty Cổ phần ky thuật điện sông Đà về xây lắp điện.
Qua đó, Công ty có thể tìm kiếm nhiều hơn cơ hội việc làm, nâng cao và ổn định
doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty.
Luận văn hướng tới các mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:
 Tổng hợp các lý thuyết về đấu thầu và năng lực đấu thầu xây lắp của
doanh nghiệp
 Phân tích thực trạng năng lực đấu thầu xây lắp tại công ty cổ phần ky thuật
điện sông Đà. Từ đó, chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
 Đề xuất giải pháp và kiến nghị để nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp tại
Công ty cổ phần Ky thuật điện sông Đà.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu năng lực đấu thầu trong lĩnh vực xây lắp điện.


3
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Về không gian: là tại công ty cổ phần ky thuật điện sông Đà.
+ Về thời gian: là các số liệu thực tiễn khảo sát trong 5 năm từ 2010– 2014.
Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích mô tả là phương pháp nghiên cứu chính.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: được tiến hành thông qua phương pháp

định tính
Tác giả tiến hành phỏng vấn 5 nhân viên chuyên phụ trách các công việc liên
quan đến công tác đấu thầu. Các nhân viên này chủ yếu ở 2 phòng là phòng kinh tế
kế hoạch và ky thuật tư vấn. Các cuộc phỏng vấn được tiến hành tại văn phòng làm
việc trong thời gian khoảng 30-45 phút và được ghi chép tổng hợp cụ thể với từng
đối tượng theo danh sách đã được xác định trước. Các cuộc phỏng vấn này nhằm
mục đích phân tích sâu hơn về những thuận lợi và khó khăn ở những khía cạnh có
liên quan và dự kiến những giải pháp cần điều chỉnh để nâng cao năng lực đấu thầu
của Công ty.
-Nguồn dữ liệu được sử dụng trong luận văn
Luận văn sử dụng cả nguồn dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp, cụ thể:
-Nguồn dữ liệu thứ cấp
 Một số quy định, nguyên tắc, tiêu chuẩn của Nhà nước về hoạt động đấu thầu.
 Các cuốn sách, giáo trình, tài liệu viết về hoạt động đấu thầu, về cách
thức nâng cao chất lượng công tác đấu thầu.
 Tài liệu giới thiệu về công ty: lịch sử hình thành, chiến lược phát triển,
các quy chế, chính sách liên quan tới dịch vụ khách hàng...
 Các báo cáo của Công ty về danh mục dự án đấu thầu và các nhà thầu
trong các năm; Báo cáo của Công ty về hướng phát triển trong những năm tới ; Báo
cáo công bố của các đối thủ cạnh tranh; Báo cáo nội bộ doanh nghiệp,..
 Báo cáo dự báo về thị trường xây lắp trong tương lai của Chính phủ.


4
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: được thu thập thông qua phỏng vấn đội ngũ lãnh
đạo, cán bộ phòng Kinh tế kế hoạch và phòng Ky thuật tư vấn tại Công ty.
- Phương pháp xử lý số liệu
- Dữ liệu thứ cấp: Các tài liệu nhận được sẽ được chuyển dưới dạng excel
nếu là những con số và chuyển dưới dạng word nếu là những thông tin còn lại để
tiến hành phân tích, so sánh và tổng hợp rút ra kết luận.

- Dữ liệu sơ cấp: Các nội dung của phỏng vấn được ghi chép theo từng nội
dung cụ thể để dễ dàng hơn trong việc thống kê, phân tích.
1.5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn bao gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Chương 2: Khái về năng lực đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng năng lực đấu thầu xây lắp tại CTCP Ky thuật điện
sông Đà
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp tại CTCP
Ky thuật điện sông Đà.


5

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Khái quát về đấu thầu và năng lực đấu thầu
2.1.1. Đấu thầu và vai trò của đấu thầu
2.1.1.1. Khái niệm
Đấu thầu là quá trình chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu.
Trong điều 4, khoản12 luật đấu thầu Việt Nam ban hành ngày 26/11/2013 có
giải thích: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu để thực hiện các gói thầu thuộc các dự án quy định tại điều 1 của luật này
trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”.
-

Những khái niệm có liên quan

a. Bên mời thầu: là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực

hiện hoạt động đấu thầu (luật đấu thầu – điều 4, khoản 3)
b. Bên nhà thầu: là tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài có năng
lực pháp luật dân sự, đối với cá nhân còn có năng lực hành vi dân sự để ký kết và
thực hiện hợp đồng. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi nhân sự của nhà thầu
trong nước xét theo pháp luật Việt Nam, đối với các nhà thầu nước ngoài được xét
theo pháp luật của nước nơi nhà thầu mang quốc tịch. Nhà thầu phải đảm bảo sự
độc lập về tài chính của mình.
Nhà thầu có thể là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp
trong đấu thầu mua sắm hàng hóa, là nhà tư vấn (có thể là một cá nhân) trong đấu
thầu tuyển chọn tư vấn, là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư.
Nhà đấu thầu có thể tham gia dự thầu độc lập (gọi là nhà thầu độc lập)
hoặc liên danh với các nhà thầu khác (gọi là nhà thầu liên danh). Trường hợp
liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên tham gia liên doanh
về trách nhiệm chung và riêng đối với công việc thuộc gói thầu và phải có
người đứng đầu liên danh.


6
-

Nhà thầu có thể phân loại: nhà thầu chính và nhà thầu phụ

Nhà thầu chính: là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu,
đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu lựa chọn (sau đây gọi là nhà
thầu tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà
thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu
trong một đơn vị dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh (Khoản 12, điều 4, luật đấu
thầu 2005)
Nhà thầu phụ: là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ
sở thỏa thuận hoặc hợp đồng được kí với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải

là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
c. Các đối tượng tham gia gián tiếp
Ngoài bên mua và bên bán là các đối tượng tham gia trực tiếp đấu thầu còn
có một bộ phận thứ 3 gián tiếp tham gia vào hoạt động đấu thầu, bao gồm:
o Cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát;
o Tổ chức, công ty kiểm toán độc lập;
o Công luận, các cơ quan báo chí;
o Sự tham gia của cộng đồng với vai trò giám sát.
d. Khái niệm gói thầu
Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự án mua sắm; gói thầu có thể
gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng
mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho từng thời kỳ đối với mua sắm thường
xuyên (khoản 22, điều 3, luật đấu thầu 2013)
Gói thầu hỗn hợp: là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP);
cung cấp hàng hóa và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế,
cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây
lắp (chìa khóa trao tay). (khoản 23, điều 3, luật đấu thầu 2013).
Gói thầu quy mô nhỏ: Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu cung cấp dịch vụ phi
tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gói thầu xây
lắp, hỗn hợp có giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng.


7
2.1.1.2. Phân loại
a. Căn cứ vào đối tượng đấu thầu
+ Đấu thầu mua sắm hàng hóa
Theo quy định tại điều 3 nghị định 88/1999/NĐ-CP thì “hàng hóa” ở đây
được hiểu là máy móc, phương tiện vận chuyển, thiết bị (toàn bộ, đồng bộ hoặc
thiết bị kẻ), bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ, nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm, bán thành phẩm). Bên mời

thầu có thể soạn thảo các điều kiện đấu thầu kèm với thư mời thầu gửi cho các hãng
(các công ty) đã được lựa chọn. Dựa vào đơn chào hàng của các hãng này bên mời
thầu sẽ lựa chọn nhà thầu thích hợp nhất cho mình.
+ Đấu thầu xây dựng công trình
Là hình thức đấu thầu thực hiện những công việc thuộc quá trình xây dựng
và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình.Trong loại hình đấu thầu này,
các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu (giá cả, ky thuật, tiến độ, uy tín) được coi
trọng hơn cả, người có giá chào thấp nhất chưa chắc đã trúng thầu.Cũng trong loại
hình này, người ta đề cao vai trò của người tư vấn, của vấn đề bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo hành công trình. Do các công trình xây dựng có thể có giá trị rất lớn,
vì thế việc quản lý cũng chặt chẽ hơn, tổ chức tốt họat động đấu thầu sẽ tiết kiệm
được một khoản đáng kể cho chủ đầu tư.
+ Đấu thầu tuyển chọn nhà tư vấn
Là hình thức đấu thầu nhằm mục đích đáp ứng các yêu cầu về kiến thức,
kinh nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra
quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Trong một số công trình, dự án, các dịch vụ
tư vấn đước tính chung vào giá công trình, còn đại bộ phận chúng được tách thành
các hợp đồng riêng biệt (hợp đồng thiết kế, hợp đồng thuê chuyên gia…)
Do tính chất đặc biệt của dịch vụ tư vấn nên người ta thường coi trọng kinh
nghiệm và năng lực nhà thầu hơn là giá cả. (điều 20 mục 8 và 9 của quy chế đấu
thầu 88/1999)
+ Đấu thầu dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án


8
Loại đấu thầu này cũng rất phổ biến ở Việt Nam và các nước trên thế giới.
Khi một dự án có từ hai đối tác trở lên thì việc lựa chọn ai là người thực hiện dự án
sẽ không dễ dàng. Điển hình của loại hợp đồng nói trên đối với ngành dầu khí Việt
Nam đó là các hợp đồng phân chia sản phẩm mà Tổng công ty Dầu khí Việt Nam ký
với nhiều hãng dầu khí nước ngoài như Shell (Hà Lan), Mobill, Unocal (My)…

b. Căn cứ vào hình thức lựa chọn nhà thầu:
- Đấu thầu mở rộng (open bidding hay international competitive)
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu
tham gia. (điều 20, luật đấu thầu 2013).
Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu áp dụng trong đấu thầu.
- Đấu thầu hạn chế (limited bidding)
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà
thầu có đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. (điều 21, luật đấu thầu 2013)
Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
 Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
 Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn sử dụng cho gói thầu.
 Gói thầu có yêu cầu cao về ky thuật hoặc ky thuật có dính đặc thù, gói thầu
có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng
yêu cầu của gói thầu.
Quy trình đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế thực hiện qua 2 giai đoạn sau:
 Giai đoạn chuẩn bị đấu thầu : thực hiện 4 công việc chủ yếu
+ Lập danh sách nhà thầu
+ Chuẩn bị và lập hồ sơ mời thầu
+ Phê duyệt hồ sơ mời thầu
+Mời thầu thông qua hình thức thông báo mời thầu hoặc gửi thư mời thầu
 Giai đoạn xét chọn thầu:
+ Đánh giá hồ sơ dự thầu theo 2 bước
+, Đánh giá sơ bộ: thường đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
+, Đánh giá chi tiết về mặt ky thuật, tài chính và tổng hợp các đánh giá.


×