Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

nghiên cứu giải pháp quản lý quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 118 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

THÂN THỊ THU

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ
NÔNG DÂN TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Mã số:

60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. Phạm Bảo Dương

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ đế
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



Tác giả luận văn

Thân Thị Thu

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới PGS.TS Phạm Bảo Dương – Người thầy giáo đã dành nhiều thời gian và tâm
huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Kinh tế nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn- Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Hội Nông dân tỉnh Bắc Giang,
Ban điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh và các huyện, thành phố; hội viên nông dân và
người dân địa phương đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài tại địa bàn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên và khuyến khích tôi hoàn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày


tháng

Tác giả luận văn

Thân Thị Thu

ii

năm 2016


MỤC LỤC

Lời cam đoan .......................................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..........................................................................................................................................ii
Mục lục .............................................................................................................................................iv
Danh mục chữ viết tắt .......................................................................................................................vi
Danh mục bảng................................................................................................................................ vii
Danh mục hộp, hình, sơ đồ, biểu đồ................................................................................................ix
Trích yếu luận văn.............................................................................................................................ix
Phần 1. Mở đầu ...............................................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2


1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.4.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ...............................................................................................4
2.1.


Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 4

2.1.1.

Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 4

2.1.2.

Đặc điểm và nguyên tắc hoạt động của Quỹ Hỗ trợ Nông dân .......................... 5

2.1.3.

Cơ cấu tổ chức của Quỹ Hỗ trợ nông dân .......................................................... 8

2.1.4.

Vai trò và nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ nông dân................................................... 9

2.1.5.

Nội dung công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân ............................................. 10

2.1.6.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân ................................ 21

2.2.

Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 23


2.2.1.

Kinh nghiệm một số nước trong quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân để xóa đói,
giảm nghèo ....................................................................................................... 23

2.2.2.

Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về tăng cường hoạt
động hỗ trợ nông dân ........................................................................................ 25

iii


2.2.3.

Kinh nghiệm quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tại một số địa phương ................. 26

2.2.4.

Một số bài học kinh nghiệm đối với Quỹ HTND tỉnh Bắc Giang .................... 29

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................31
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 31

3.1.1.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................................. 31


3.1.2.

Đặc điểm kinh tế - xã hội.................................................................................. 33

3.1.3.

Giới thiệu về Quỹ hỗ trợ nông dân ................................................................... 36

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 42

3.2.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................ 42

3.2.2.

Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu .............................................................. 43

3.2.3.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu............................................................ 44

3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 45

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................................46

4.1.

Thực trạng quản lý của quỹ hỗ trợ nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ....... 46

4.1.1.

Quản lý tăng trưởng nguồn vốn của Quỹ hỗ trợ nông dân ............................... 46

4.1.2.

Quản lý hoạt động cho vay của Quỹ HTND tỉnh Bắc Giang ........................... 52

4.1.3.

Quản lý thu hồi vốn Quỹ HTND tại Bắc Giang ............................................... 62

4.1.4.

Thực trạng quản lý tài chính Quỹ HTND tại Bắc Giang .................................. 64

4.1.5.

Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của Quỹ ............................................. 66

4.2.

Đánh giá chung về hoạt động quản lý của quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc
Giang ................................................................................................................ 68

4.2.1.


Những kết quả đạt được.................................................................................... 68

4.2.2.

Những hạn chế .................................................................................................. 73

4.2.3.

Nguyên nhân những hạn chế ............................................................................ 74

4.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý quỹ htnd tỉnh Bắc Giang............ 76

4.3.1.

Đặc điểm các hội viên vay vốn Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc Giang ............. 76

4.3.2.

Ảnh hưởng của cơ chế chính sách .................................................................... 78

4.3.3.

Ảnh hưởng của nguồn lực cho công tác quản lý .............................................. 80

4.3.4.

Ảnh hưởng của trang thiết bị và công nghệ thông tin ...................................... 81


4.3.5.

Ảnh hưởng của công tác kiểm tra, kiểm soát ................................................... 82

4.4.

Giải pháp quản lý quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc Giang ................................... 82

4.4.1.

Quan điểm, mục tiêu về quản lý quỹ hỗ trợ nông dân ...................................... 82

iv


4.4.2.

Giải pháp quản lý quỹ hỗ trợ nông dân ............................................................ 83

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.....................................................................................................93
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 93

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 94

5.2.1.


Với Quỹ HTND Trung ương ............................................................................ 94

5.2.2.

Với UBND tỉnh................................................................................................. 94

Tài liệu tham khảo............................................................................................................................95
Phụ lục ............................................................................................................................................97

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTV

Ban Thường vụ

HND

Hội Nông dân

TW

Trung ương


CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

HTND

Hỗ trợ nông dân

HTX

Hợp tác xã

NĐ-CP

Nghị định của Chính phủ



Quyết định

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1. Mẫu điều tra cho các nhóm đối tượng ......................................................... 44
Bảng 4.1. Tăng trưởng nguồn vốn của Quỹ HTND tỉnh Bắc Giang ............................ 50
Bảng 4.2. Cơ cấu nguồn vốn của Quỹ HTNN tỉnh Bắc Giang .................................... 51
Bảng 4.3. Dư nợ cho vay của Quỹ HTND tỉnh Bắc Giang .......................................... 55
Bảng 4.4. Bảng tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng nguồn xây dựng Quỹ HTND
tỉnh Bắc Giang ............................................................................................. 55
Bảng 4.5. Lượng vốn và nhu cầu vay vốn Quỹ HTND ................................................ 56
Bảng 4.6. Đánh giá của các hộ vay vốn về thời hạn và thủ tục vay vốn tại Quỹ
Hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc Giang .................................................................. 60
Bảng 4.7. Đánh giá của hộ vay vốn về mức phí và hình thức trả phí Quỹ hỗ trợ
nông dân tỉnh Bắc Giang.............................................................................. 60
Bảng 4.8. Đánh giá của hộ vay vốn về hỗ trợ kỹ thuật khi vay vốn tại Quỹ Hỗ
trợ nông dân tỉnh Bắc Giang ........................................................................ 61
Bảng 4.9. Thu nợ gốc của Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc Giang ................................. 63
Bảng 4.10. Bảng tỷ lệ thu gốc so với dư nợ cho vay Quỹ HTND tỉnh Bắc Giang ........ 63
Bảng 4.11. Công tác kiểm tra, giám sát Hội Nông dân các huyện, thành phố ............... 67
Bảng 4.12. Mong muốn của các Hội viên về công tác vay vốn tại Quỹ HTND tỉnh
Bắc Giang..................................................................................................... 69
Bảng 4.13. Mong muốn của cán bộ quản lý Quỹ về công tác thu hồi nguồn vốn
cho vay của quỹ HTND tỉnh Bắc Giang ...................................................... 70
Bảng 4.14. Đặc điểm cơ bản của các thành viên vay vốn Quỹ HTND .......................... 76
Bảng 4.15. Đánh giá của các hội viên về cách làm việc và các quy định của Quỹ
HTND tỉnh Bắc Giang ................................................................................. 78
Bảng 4.16. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý quỹ HTND về các chính sách ............. 79
Bảng 4.17. Khái quát về cán bộ quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc Giang ............ 80
Bảng 4.18. Đánh giá của cán bộ quản lý cấp cơ sở về nguồn lực cho công tác
quản lý của Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc Giang ........................................ 81

vii



DANH MỤC HỘP, HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1.

Mô hình tổ chức điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân Trung ương ...........................39

Biểu đồ 4.1. Tốc độ tăng trưởng vốn theo nguồn huy động Quỹ HTND tỉnh Bắc
Giang, giai đoạn 2013 – 2015 .................................................................................51
Hình 3.1.

Mô hình cơ cấu tổ chức của Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam .................... 38

Hình 4.1.

Giải ngân Quỹ hỗ trợ nông dân tại xã Lam Cốt, huyện Tân Yên .............. 54

Hình 4.2.

Đồng chí Leo Thị Lịch - Tỉnh ủy viên, Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh Bắc
Giang thăm mô hình sản xuất kinh doanh giỏi tại huyện Lục Ngạn ..................58

Hình 4.3.

Mô hình nuôi cá giống tại huyên Hiệp Hòa và mô hình nuôi vịt trời của
hộ anh Tô Quang Dần, thôn Đoàn Tùng, xã Đồng Phú, huyên Lục Nam .........72

Hộp 4.1.

Hoạt động quản lý nguồn vốn của Quỹ HTND thực hiện đúng

pháp luật..................................................................................................................52

Hộp 4.2.

Chủ động trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn của Quỹ.... ........................59

Hộp 4.3.

Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân được
thực hiện nghiêm túc................................................................................................66

Hộp 4.5.

Nông dân Hiệp Hòa vươn lên làm giàu... ..............................................................72

Hộp 4.4.

Chính sách của Đảng và Nhà nước cần hợp với lòng dân…...............................79

Hộp 4.6.

Cơ chế xây dựng Quỹ còn bất cập... ......................................................................85

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Thân Thị Thu
Tên luận văn: Nghiên cứu giải pháp quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc Giang.
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp


Mã số: 60620115

Tên cở sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu giải pháp quản lý Quỹ
HTND tỉnh Bắc Giang thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao chất lượng quản lý Quỹ HTND tỉnh Bắc Giang thời gian tới.
Để thực hiện nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu là điều tra
chọn mẫu; phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh để nghiên cứu thực trạng và
các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc Giang. Từ đó
thấy được những mặt thuận lợi và khó khăn làm cơ sở đề xuất định hướng và một số
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc
Giang thời gian tới.
Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam được thành lập trên cơ sở
văn bản số 4035/KHTT ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ và và
Quyết định số 673/QĐ - TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ. Quỹ
HTND chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt
Nam. Quỹ HTND có tư cách pháp nhân, có con dấu, có bảng cân đối kế toán riêng, đặt
trụ sở tại cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, được mở tài khoản tại kho bạc
nhà nước, các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Nguồn vốn
hoạt động của Quỹ HTND được hình thành từ các nguồn theo quy định của Chính phủ,
Quỹ HTND không được huy động vốn và vay vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm,
phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, vay thương mại ... như các tổ chức tín dụng kinh doanh
tiền tệ.
Tổng nguồn vốn của quỹ tiếp tục có sự tăng trưởng ổn định đạt 31,72 tỷ đồng
vào năm 2015, tăng 9,12 tỷ đồng so với năm so với năm 2013, tăng gần 4,26 tỷ so với
năm 2014. Cơ cấu nguồn vốn của Quỹ chủ yếu là từ nguồn uỷ thác chiếm 39,35%,
nguồn vốn từ ngân sách địa phương cấp chiếm 30,29% và từ nguồn ủng hộ chiếm
29,59%, các nguồn khác chiếm tỷ lệ nhỏ không đáng kể. Trong những năm gần đây,
các nguồn của quỹ có xu hướng giảm liên tục qua các năm, duy chỉ có nguồn ủng hộ có

xu hướng tăng mạnh qua các năm, cụ thể: nguồn vốn từ uỷ thác giảm từ 55,58% năm
2013 xuống còn 39,35% năm 2015, nguồn vốn do ngân sách địa phương chuyển sang
giảm từ 42,86% năm 2013 xuống còn 30,29% năm 2015.
Những thành công bước đầu trong quản lý Quỹ HTND:

ix


- Tạo thêm nhiều việc làm mới cho lao động tại địa phương, giảm thiểu tệ nạn
xã hội tại vùng nông thôn do thanh niên thiếu việc làm, củng cố lòng tin của hội viên
nông dân khi tham gia vào tổ chức Hội Nông dân.
- Kích thích các hộ mạnh dạn đầu tư, đổi mới sản xuất.
- Khẳng định vị thế của Hội Nông dân các cấp, là cơ sở thu hút đông đảo hội
viên nông dân tham gia vào tổ chức Hội.
Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản lý Quỹ
HTND tỉnh Bắc Giang:
- Ban vận động Quỹ HTND chưa được kiện toàn, mọi công việc vận động tăng
trưởng quỹ do Ban điều hành Quỹ kiêm nhiệm, các cán bộ Ban điều hành quỹ cũng
đang hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
- Việc quản lý phối hợp với các ngành chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
- Việc theo dõi thu, nộp gốc và phí của Quỹ HTND các cấp tại nhiều địa phương
còn chưa hệ thống, chưa khoa học.
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát hoạt động Quỹ HTND làm còn hình thức.
Để tăng cường quản lý quỹ HTND trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, cần thực hiện tốt
các biện pháp là: Hoàn thiện quy định, cơ chế, chính sách huy động nguồn vốn, hệ
thống văn bản hoạt động quản lý, hình thức tổ chức Quỹ; tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát; xây dựng, đào tạo, tập huấn cán bộ Quỹ; ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động quản lý Quỹ; tăng cường công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa hoạt
động của Quỹ; hoàn thiện quy trình, nghiệp vụ quản lý, điều hành Quỹ HTND...


x


THESIS ABSTRACT
Author’s name: Than Thi Thu
Topic: Solutions to managing Bac Giang province Farmer Support Fund
Major: Agricultural economics

Code: 60620115

Educational institution: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
The research seeks to recommend several solutions to enhancing the
management of Bac Giang province Farmer Support Fund (BGFSF) management in the
future, on the basis of studying in-depth the methods of the fund management for the
past few years.
The major research methodologies include sample survey, descriptive statistics
and comparative statistics. Those methodologies are used to understand the current
situation of the fund management, factors affecting management of BGFSF, then
proposing some major solutions to improving the efficiency of the fund management in
the future.
Farmer Support Fund (FSF), which was established in accordance with the
document No. 4035/KHTT and decision No. 673/QD-TTg by the Prime Minister, is
under the management of the Standing Board of Vietnamese Farmers’ Union (VNFU).
FSF has the official legal status, its own seal, balance sheet and the headquarter located
inside VNFU’s one. It is authorized to open accounts at State Bank, other domestic and
foreign banks in accordance with laws. FSF’s capital is from the legal sources defined
by the government. Besides, FSF is not permitted to capitalize in the form of deposits,
issued bonds, treasure bills, commercial loans, etc. like other credit organizations.
The total capital of BGFSF increased steadily and reached 31.72 billion VND in
2015, with a growth of 9.12 and 4.26 billion VND compared to that figure of 2013 and

2014 respectively. The fund’s capital structure in 2015 comprised of 39.35% from the
entrusted sources, 30.29% from the local budgets and 29.25% from the external support.
For the past few years, while the capital sources from nearly all sources had a
downward trend, only that from the external support did go up remarkably.
There have been several initial accomplishments in managing BGFSF, namely:


Create more jobs for the local labors, reduce social evils resulted from the youth
unemployment in the rural areas, reinforce the farmer members’ belief in the
Farmers’ Union.



Motivate the investment and innovations in production among farmer
households.

xi




Confirm the position of the Farmers’ Union at all levels.

Besides the mentioned achievements, there are shortcomings in BGFSF management:


The fundraising board has not been consolidated so all of the so-called
fundraising activities are implemented by the fund management board.




The coordination among sectors in fund management has not achieved the
expected efficiency.



In many local areas, the fund operation is found to be unsystematic.



The supervision of the fund activities is said to be formalistic.

On the basis of the analysis of the achievements and shortcomings of BGFSF, the study
proposes several solutions to enhancing the fund management, including finalizing the
capitalization mechanisms and policies, fostering the fund activity supervision,
disseminating the information on the objectives and significance of the fund, providing
training and capacity building for the fund’s staff, applying the advanced technology in
the management, finalizing the policies on the fund operation and management.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
nhập quốc tế, đây là giai đoạn có tác động nhiều mặt tới tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, vừa tạo ra cơ hội, vừa đặt ra những thách thức lớn đối với sự
phát triển của đất nước, trong đó có nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Là tổ
chức chính trị - xã hội của giai cấp nông dân, Hội Nông dân Việt Nam giữ vai trò
quan trọng trong việc tổ chức vận động hội viên nông dân tích cực tham gia thực

hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Để thực hiện thành công sự nghiệp đó, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều
cơ chế, chính sách để Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp
thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông
thôn, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong các hoạt động phát triển
kinh tế, xã hội của Hội Nông dân Việt Nam có nguồn vốn Quỹ hỗ trợ nông dân
giữ vai trò rất quan trọng trong việc giúp hội viên nông dân vay phát triển sản
xuất, vì trong tình hình thực tế hiện nay vẫn còn một bộ phận nông dân nghèo
chưa đủ khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Chính vì vậy việc hỗ trợ vốn vay cho hội viên nông dân từ nguồn Quỹ hỗ trợ
nông dân là một trong những nội dung quan trọng trong chương trình công tác
hàng năm của Hội Nông dân các cấp.
Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc Giang được thành lập từ năm 1996 ở 3 cấp
gồm: tỉnh, huyện và cấp xã. Hàng năm, Quỹ đã hỗ trợ hàng nghìn lượt hội viên
nông dân vay vốn phát triển sản xuất. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý, sử dụng
Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc Giang vẫn còn một số hạn chế tồn tại cần giải
quyết, đó là: công tác tổ chức của Quỹ hỗ trợ nông dân các cấp trong tỉnh chưa
được củng cố kiện toàn thường xuyên, năng lực cán bộ làm công tác quản lý Quỹ
còn hạn chế, công tác quản lý nguồn vốn Quỹ ở một số cơ sở chưa thực sự chặt
chẽ, hoạt động tăng trưởng Quỹ còn chậm, một số hộ hội viên nông dân sử dụng
nguồn vốn Quỹ chưa thực sự hiệu quả…
Thời gian qua đã có một số tác giả cùng nghiên cứu về Quỹ hỗ trợ nông
dân với các nội dung như: “Đánh giá kết quả của Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Hải
Dương” của tác giả Đỗ Xuân Hải (2012), nghiên cứu “Hoàn thiện quản lý Quỹ

1


hỗ trợ nông dân tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng (2014),

nghiên cứu “Quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ nông dân tại huyện Hoài Đức, thành
phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Thanh (2015)… Tuy nhiên, trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang chưa có một nghiên cứu nào tìm hiểu về giải pháp quản lý Quỹ
hỗ trợ nông dân của Tỉnh.
Xuất phát từ những lý do trên và với tâm huyết của một cán bộ Hội Nông
dân cấp Tỉnh, luôn mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào sự
phát triển chung của tổ chức Hội và nâng cao chất lượng quản lý Quỹ hỗ trợ
nông dân tỉnh Bắc Giang, tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp quản lý
Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc Giang” vừa có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc Giang thời gian qua, đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc
Giang thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
Quỹ hỗ trợ nông dân.
- Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Quỹ hỗ
trợ nông dân tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc Giang thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp quản lý Quỹ hỗ trợ nông
dân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu giải pháp quản lý Quỹ hỗ
trợ nông dân tỉnh Bắc Giang, bao gồm: quản lý việc huy động vốn Quỹ; cho vay
vốn; thu hồi nguồn vốn; tài chính của Quỹ; công tác kiểm tra, kiểm soát Quỹ.


2


- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập từ các tài liệu đã công bố trong
khoảng thời gian từ năm 2013 – 2015; số liệu khảo sát thực trạng được thực hiện
trong năm 2015, 2016; các số liệu dự kiến đề xuất tính đến năm 2020.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Quỹ hỗ trợ nông dân có vai trò như thế nào trong việc hỗ trợ phát triển
sản xuất của các hội viên hội nông dân?
- Hoạt động quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân trên địa bản tỉnh Bắc Giang đã
được thực hiện như thế nào?
- Kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế trong quản lý Quỹ hộ trợ
nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang là gì?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân trên địa
bàn nghiên cứu?
- Những giải pháp nào để tăng cường quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang?
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp cơ sở lý luận và
thực tiễn cho việc nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý của Quỹ HTND
tỉnh Bắc Giang.
Thông qua việc hoàn thiện quản lý của Quỹ HTND, vai trò của tổ chức
Hội Nông dân các cấp trong việc tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội ở cơ sở
được nâng cao, góp phần củng cố xây dựng tổ chức Hội Nông dân ngày càng
vững mạnh.
Đề tài luận văn còn là tài liệu tham khảo bổ ích cho công tác nghiên cứu,
chỉ đạo thực tiễn đối với công tác quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân của Hội Nông

dân các cấp.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm Quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong
và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay,
vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý.
- Làm quản lý là bạn phải biết rõ muốn người khác làm việc gì và hãy chú
ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm.
- Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo
thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát.
- Quản lý là một hoạt động muốn hiệu quả phải tuân thủ các nguyên tắc:
lựa chọn con người, phân công lao động, sắp xếp vị trí và có một hệ thống nội
quy lao động.
Theo tác giả Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2005): Quản
lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường. Trên cơ sở đó,
chúng ta có thể hiểu nội hàm khái niệm quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Trong
đó chủ thể quản lý là những tổ chức và cá nhân, những nhà quản lý cấp trên, còn
đối tượng quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý là những tổ chức, cá nhân,
nhà quản lý cấp dưới, cũng như các tập thể, cá nhân người lao động. Sự tác động
trong mối quan hệ quản lý mang tính hai chiều và được thực hiện thông qua các
hoạt động tổ chức, lãnh đạo, lập kế hoạch, kiểm tra điều chỉnh.
2.1.1.2. Khái niệm về Quỹ hỗ trợ

Quỹ là tổ chức phi Chính phủ do cá nhân, tổ chức tự nguyện dành một
khoản tài sản nhất định để thành lập hoặc thành lập thông qua hợp đồng, hiến
tặng, di chúc; có mục đích tổ chức, hoạt động theo quy định tại Điều 2 Nghị định
số 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập, công nhận điều lệ. Quỹ
được tổ chức và hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn
hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, từ thiện, nhân đạo và các mục
đích phát triển cộng đồng, không vì mục đích lợi nhuận (Chính phủ, 2012).

4


Quỹ xã hội: Là quỹ được tổ chức, hoạt động với mục đích chính nhằm hỗ trợ
và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, khoa học và các
mục đích phát triển cộng đồng, không vì mục đích lợi nhuận (Chính phủ, 2012).
Quỹ hỗ trợ: là số tiền hay nói chung là tiền của dành riêng cho những hoạt
động giúp đỡ, tương trợ. Không vì lợi nhuận: Là không tìm kiếm lợi nhuận để
phân chia, lợi nhuận có được trong quá trình hoạt động được dành cho các hoạt
động của quỹ theo điều lệ đã được công nhận (Chính phủ, 2012).
Nguyên tắc hoạt động và quản lý tài chính của Quỹ: Thành lập và hoạt
động không vì lợi nhuận, hoạt động theo điều lệ được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận, theo quy định của Nghị định số: 30/2012/NĐ-CP về tổ chức,
hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các quy định khác của pháp luật liên
quan; công khai, minh bạch về thu, chi, tài chính, tài sản của Quỹ; không phân
chia tài sản của quỹ trong quá trình quỹ đang hoạt động (Chính phủ, 2012).
2.1.1.3. Khái niệm về Quỹ hỗ trợ nông dân
Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam được thành lập trên
cơ sở văn bản số 4035/KHTT ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Thủ tướng Chính
phủ và và Quyết định số 673/QĐ - TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ
tướng chính phủ. Quỹ HTND chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ban Thường vụ Trung

ương Hội Nông dân Việt Nam. Quỹ HTND có tư cách pháp nhân, có con dấu, có
bảng cân đối kế toán riêng, đặt trụ sở tại cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt
Nam, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, các ngân hàng trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
Tên giao dịch tiếng Anh của Quỹ HTND là Supporting Fund for Famers,
viết tắt là SFF.
Trong khuôn khổ luận văn này, khái niệm Quỹ HTND được hiểu như sau:
Quỹ HTND là một tổ chức tài chính đặc biệt có tư cách pháp nhân, có con dấu,
được đặt trong hệ thống tổ chức Hội Nông dân Việt Nam nhằm hỗ trợ vốn cho
hội viên nông dân phát triển sản xuất kinh doanh, hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận, thông qua đó thu hút, tập hợp hội viên nông dân tham gia thực hiện tốt
các nhiệm vụ chính trị của Hội (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2014).
2.1.2. Đặc điểm và nguyên tắc hoạt động của Quỹ Hỗ trợ Nông dân
2.1.2.1. Đặc điểm của Quỹ Hỗ trợ nông dân
Là sản phẩm của Hội Nông dân Việt Nam, sứ mệnh của Quỹ HTND là tạo
cơ hội cho đối tượng hội viên nông dân thiếu vốn, ít có điều kiện tiếp cận với

5


nguồn vốn từ các tổ chức tài chính chính thống trên thị trường. Chính vì vậy,
Quỹ HTND có những đặc điểm chính sau đây:
Thứ nhất, đối tượng ưu tiên cho vay của Quỹ HTND là các hộ có thu nhập
thấp, nông dân thiếu vốn và không có tài sản thế chấp. Đối với người nông dân,
thiếu nguồn lực là một trong những nguyên nhân dẫn đến nghèo, trong đó có
thiếu vốn. Để giải quyết vấn đề này, người nông dân cần được tiếp cận đến nhiều
loại dịch vụ tài chính khác nhau với mức độ thuận tiện và nằm trong khả năng
chi trả của họ. Tuy nhiên, nông dân thường khó có thể vay vốn từ các tổ chức tài
chính trong khu vực chính thức bởi tài sản của họ thường không đáng kể, họ
không có khả năng thế chấp để vay vốn, nguồn thu nhập không ổn định và thấp

càng làm giảm cơ hội tiếp cận tài chính chính thức. Ngoài ra, còn phải kể đến
những sản phẩm, dịch vụ được cung cấp có giá cả đắt đỏ và càng không phù hợp
với nông dân. Quỹ HTND là một trong các công cụ để giúp nông dân vượt qua
đói nghèo. Khi nông dân được vay vốn, họ có thể kiếm được nhiều hơn thu nhập,
tạo dựng được tài sản và có chỗ dựa để tự mình phát triển kinh tế gia đình
(Nguyễn Thị Thu Hằng, 2014).
Thứ hai, quỹ HTND cho vay với mức vay nhỏ, ngắn hạn, không thu lãi mà
chỉ thu phí. Đây chính là đặc điểm rất khác biệt giữa Quỹ HTND với các tổ chức
tài chính không chính thức khác.
Đối tượng của Quỹ HTND thường là những nông dân với mức thu nhập
không cao. Theo đó, nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của họ phần nhiều hạn chế
nên nhu cầu đối với các khoản vay cũng thường là nhỏ.
Thực tế cho thấy, lãi suất của các tổ chức tài chính cần phải tính đến mọi
khoản chi phí hoạt động để đạt đến sự bền vững. Những khoản vay nhỏ thường
phát sinh chi phí rất cao. Chẳng hạn như, một món vay lên đến vài trăm triệu
hoặc nhiều hơn cũng chỉ mất các chi phí nhân công, thời gian, thủ tục, quy
trình... bằng với các khoản tín dụng nhỏ từ vài trăm nghìn đến vài triệu. Hơn nữa,
vì họ là những người nông dân, điều kiện, phương tiện, cơ hội, các thủ tục, giấy
tờ... để họ tiếp cận với nguồn lực sẽ hạn chế và thường là nhà cung cấp chủ động
đem đến với họ... Vì vậy, những tổ chức cung cấp nhiều món vay nhỏ sẽ phải
chịu chi phí giao dịch cao và họ phải áp dụng mức lãi suất phù hợp để đảm bảo
trang trải chi phí nhằm đạt đến sự phát triển bền vững của tín dụng nhỏ. Quỹ
HTND, với mục đích hoạt động giúp đỡ Hội viên nông dân xây dựng và nhân
rộng các mô hình phát triển kinh tế nhằm xóa đói giảm nghèo, góp phần chuyển

6


dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tạo điều kiện để Hội Nông dân Việt Nam đẩy
mạnh các hoạt động tuyên truyền tập hợp nông dân, hoạt động phi lợi nhuận nên

không thu lãi mà chỉ thu phí. Phần phí thu đảm bảo trang trải chi phí cho Quỹ
HTND vận hành và phát triển (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2014).
Thứ ba, hoạt động Quỹ HTND thường được tổ chức theo các dự án phát
triển sản xuất kinh doanh của nhóm hộ hội viên nông dân: Thông qua các dự án
Quỹ HTND nhằm tập hợp và bố trí sử dụng các nguồn lực về tài chính, nhân lực,
vật lực, phương tiện kỹ thuật... để tạo ra sản phẩm hay dịch vụ về tài chính hay
các dịch vụ hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân trong khoảng thời gian nhất định.
Việc hỗ trợ cho vay theo dự án cũng góp phần nâng cao quy mô sản xuất, phát
triển các hình thức kinh tế tập thể ở nông thôn, xây dựng nông thôn mới (Nguyễn
Thị Thu Hằng, 2014).
Thứ tư, về quản lý tài chính: Vốn hoạt động của Quỹ HTND được hình
thành từ các nguồn theo quy định của Chính phủ, Quỹ HTND không được huy
động vốn và vay vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, tín
phiếu, vay thương mại... như các tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ. Tự chịu
trách nhiệm về hoạt động của Quỹ HTND trước pháp luật, tự chủ về tài chính,
bảo toàn vốn và không phải nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước.
Hoạt động thu, chi tài chính của Quỹ hỗ trợ nông dân đặt dưới sự chỉ đạo,
quản lý của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam. Thực hiện thu,
chi, hạch toán và quyết toán thu chi tài chính theo Pháp lệnh kế toán, thống kê;
chế độ tài chính chung của Nhà nước và những nội dung hướng dẫn trong Điều lệ
tổ chức và đoạt động của Quỹ HTND do Ban Chấp hành TW Hội Nông dân Việt
Nam ban hành. Năm tài chính của Quỹ được tính từ 1/1 đến 31/12 hàng năm
(Nguyễn Thị Thu Hằng, 2014).
2.1.2.2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ Hỗ trợ Nông dân
Quỹ HTND thành lập và hoạt động phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a. Quỹ hỗ trợ nông dân không hoạt động kinh doanh, đặt dưới sự chỉ đạo và quản
lý của Ban Thường vụ Hội Nông dân Việt Nam. Quỹ Hỗ trợ Nông dân thành lập
và hoạt động đảm bảo nguyên tắc sau đây:
- Vận động nông dân tự nguyện hỗ trợ và giúp đỡ trong phát triển sản xuất
ở nông thôn; hoạt động của Quỹ Hỗ trợ Nông dân không vì mục tiêu lợi nhuận.

- Tự chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ trước pháp luật; tự chủ về tài
chính và bảo toàn vốn.

7


- Tuân thủ các quy định về nghiệp vụ tài chính.
b. Quỹ Hỗ trợ Nông dân hoạt động theo các nội dung sau đây:
- Vận động nông dân, các hộ phi nông nghiệp, các doanh nghiệp, các tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ, cho mượn không lãi hoặc lãi suất
thấp.
- Tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, các tổ chức và
người nước ngoài giúp đỡ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam.
- Được nhận vốn ủy thác của Nhà nước, của các tổ chức trong và ngoài
nước tài trợ cho phát triển nông nghiệp - nông thôn.
Các nguồn vốn trên đây được sử dụng để giúp đỡ nông dân, nhất là đối
với các hộ nông dân nghèo có vốn phát triển sản xuất. Vốn hỗ trợ, giúp đỡ nông
dân được thu phí theo chính sách của Hội đối với từng loại hộ, từng vùng và
trong từng thời gian, theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quyết định của Ban
Thường vụ Trung ương Hội trên nguyên tắc đảm bảo trang trải chi phí cần thiết
cho hoạt động của Quỹ.
c. Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và các ngành liên quan hướng dẫn
Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam xây dựng và ban hành các
văn bản quy định cụ thể để làm cơ sở cho việc điều hành Quỹ đảm bảo tuân theo
pháp luật, phù hợp với tính chất hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam.
d. Hàng năm, Ủy ban kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà
nước xem xét dành một phần vốn trong kế hoạch đầu tư của Nhà nước đối với
chương trình phát triển nông nghiệp - nông thôn của Đảng, Nhà nước để ủy thác
cho Quỹ Hỗ trợ nông dân tăng thêm vốn giúp đỡ nông dân phát triển sản xuất
(Nguyễn Thị Thanh, 2015).

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Quỹ hỗ trợ nông dân
Cơ cấu tổ chức của Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam được chia thành 3 cấp:
Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương, trực thuộc Trung ương Hội Nông dân Việt
Nam. Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh, trực thuộc Hội Nông dân cấp tỉnh. Quỹ Hỗ
trợ nông dân cấp huyện, trực thuộc Hội Nông dân cấp huyện. Quỹ Hỗ trợ nông
dân các cấp có con dấu riêng; mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng hoặc kho
bạc nhà nước cùng cấp nơi Quỹ đóng trụ sở. Cấp xã không thành lập Quỹ Hỗ trợ
nông dân, Hội Nông dân cấp xã chịu trách nhiệm vận động tạo nguồn vốn; trực
tiếp tổ chức các hoạt động hỗ trợ vốn, các hoạt động dịch vụ trợ giúp nông dân

8


khác theo sự chỉ đạo của Hội Nông dân cấp trên và theo Hợp đồng đã ký với các
tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác. Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp có
trách nhiệm tổ chức bộ máy điều hành Quỹ HTND, được gọi là Ban điều hành.
Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp nào do Ban Thường vụ Hội Nông dân
cấp đó quyết định thành lập và bổ nhiệm các chức danh trên cơ sở tổ chức bộ
máy và biên chế được giao. Cơ cấu tổ chức của Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông
dân ở mỗi cấp gồm: Giám đốc, các Phó giám đốc, kế toán trưởng và bộ phận
hoặc cán bộ chuyên môn giúp việc (Hội Nông dân Việt Nam, 2008).
Ban điều hành Quỹ HTND cấp quận, huyện gồm Giám đốc, Phó Giám
đốc và cán bộ nghiệp vụ, kế toán, thủ quỹ. Cán bộ, nhân viên Ban điều hành Quỹ
HTND các cấp làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
2.1.4. Vai trò và nhiệm vụ của Quỹ hỗ trợ nông dân
2.1.4.1. Vai trò của Quỹ hỗ trợ Nông dân
Quỹ hỗ trợ nông dân Việt nam ra đời, hoạt động nhằm thực hiện chủ
trương của Ban Thường vụ Trung ương Hội về đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động Hội, gắn nhiệm vụ tuyên truyền vận động nông dân thực hiện chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước với hoạt động hỗ

trợ vốn, tư vấn dịch vụ, thu hút hội viên nông dân vào tổ chức Hội, thông qua đó
xây dựng tổ chức Hội ngày càng vững mạnh (Hội Nông dân Việt Nam, 2010).
Quỹ hỗ trợ nông dân hoạt động không vì mục tiêu kinh doanh lợi nhuận
mà vì mục tiêu hỗ trợ vốn cho nông dân, giúp đỡ hội viên nông dân xây dựng và
nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế nhằm xóa đói giảm nghèo; nâng cao
quy mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề; góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở nông thôn; tạo
việc làm, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất
nông nghiệp, khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để tạo ra các loại
nông sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao góp phần phát triển kinh
tế - xã hội ở nông thôn, xóa đói giảm nghèo và làm giàu, từng bước thực hiện
người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người khá giàu thì giàu thêm
(Hội Nông dân Việt Nam, 2010).
2.1.4.2. Nhiệm vụ của Quỹ hỗ trợ nông dân
Quỹ tự chịu trách nhiệm bảo toàn vốn, đảm bảo chi phí quản lý, bù đắp rủi
ro trừ những trường hợp ngoại lệ bất khả kháng. Thực hiện chế độ kế toán và
quản lý tài chính theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

9


Phân bổ vốn, tổ chức thu hồi vốn, phí khi đến hạn. Tổ chức tập huấn, đào
tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên làm công tác Quỹ. Kiểm tra
hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp. Quan hệ với các ngành tài chính, ngân
hàng và các tổ chức đoàn thể có liên quan nhằm đẩy mạnh hoạt động của Quỹ.
Ban Thường vụ Hội các cấp trực tiếp chỉ đạo về các vấn đề: Quyết định
chủ trương, định hướng xây dựng và phát triển Quỹ hỗ trợ nông dân gắn với hoạt
động của Hội và phong trào nông dân. Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động
của Quỹ, phát hiện sớm và xử lý kịp thời những sai phạm. Định kỳ tổng kết hàng
năm, 5 năm, đánh giá kết quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân và sự chỉ đạo

của Ban Thường vụ Hội các cấp, xác định phương hướng, nhiệm vụ những năm
tiếp theo, đồng thời động viên khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích
xuất sắc (Hội Nông dân Việt Nam, 2008).
Những quy định chung, hoạt động nghiệp vụ của Quỹ hỗ trợ nông dân
được đảm bảo thực hiện tại quy định Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Hỗ trợ
nông dân do Trung ương Hội Nông dân Việt Nam ban hành năm 2001 và sửa đổi
năm 2012.
2.1.5. Nội dung quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân
2.1.5.1. Quản lý việc huy động nguồn vốn
a. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ:
+ Vốn đựợc cấp từ ngân sách Nhà nước (bao gồm ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương).
+ Vận động cán bộ, hội viên nông dân, cán bộ công nhân viên chức, cán
bộ, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong lực lượng vũ trang, các hộ phi nông
nghiệp, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ,
cho mượn không lãi hoặc lãi suất thấp.
+ Vốn tiếp nhận từ các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, các tổ chức
và người nước ngoài giúp đỡ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam.
+ Vốn ủy thác của Nhà nước, của các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ
cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
+ Vốn tự bổ sung hàng năm từ kết quả hoạt động.
+ Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
+ Quỹ không được huy động vốn và vay vốn dưới hình thức tiền gửi tiết
kiệm, phát hành giấy tờ có giá hoặc vay vốn của các tổ chức, cá nhân như hoạt

10


động của các tổ chức tín dụng.
b. Thành lập Ban vận động Quỹ các cấp: Ban Thường vụ Hội Nông dân

các cấp có trách nhiệm chủ động báo cáo, đề xuất với cấp ủy, chính quyền cùng
cấp xin chủ trương về việc tổ chức các hình thức vận động xây dựng Quỹ HTND
thông qua Ban vận động Quỹ.
Để công tác vận động xây dựng Quỹ HTND đạt kết quả tốt, Hội Nông dân
nên đề xuất đồng chí lãnh đạo cấp ủy hoặc ủy ban nhân dân cùng cấp làm trưởng
ban vận động, số lượng thành viên Ban vận động tùy thuộc vào tình hình cụ thể
của từng địa phương nhưng cần quan tâm đến hiệu lực, hiệu quả.
c. Quản lý phiếu vận động quỹ: Hội Nông dân các tỉnh phát hành các loại
phiếu vận động quỹ theo mẫu thống nhất trên toàn quốc, gồm: phiếu ủng hộ,
mượn và vay. Các phiếu này do Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh ký được sử dụng
như là chứng từ gốc (Đỗ Xuân Hải, 2012).
2.1.5.2. Quản lý việc cho vay vốn.
a. Kế hoạch cho vay
Dựa trên tổng nguồn vận động được theo năm hoặc theo thời từng thời kỳ,
vốn được Hội cấp trên ủy thác và thời gian đến hạn của các dự án đang triển khai;
đầu năm Ban điều hành Quỹ các cấp xây dựng kế hoạch cho vay vốn tại cấp mình.
Kế hoạch đặt ra đảm bảo sử dụng tối đa nguồn vốn đang có, tránh ứ đọng
lâu ngày (30 ngày) gây lãng phí.
Trong giai đoạn hiện nay, vốn Quỹ HTND chỉ cho vay theo dự án, không
cho vay đơn lẻ tới từng hộ hội viên.
b. Xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn
* Người vay vốn, tham gia dự án phải thuộc đối tượng được vay vốn Quỹ HTND:
+ Hộ gia đình hội viên nông dân tự nguyện tham gia dự án nhóm hộ vay
vốn phát triển sản xuất, kinh doanh theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Hội Nông
dân các cấp.
+ Tổ hợp tác của hội viên nông dân, Hợp tác xã nông nghiệp có ký Hợp
đồng hoặc Thỏa thuận hợp tác với Hội Nông dân về việc hỗ trợ nông dân, nhất là
hộ nghèo, hộ cận nghèo trong vùng tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập.
+ Các đối tượng khác khi có quyết định của Ban Thường vụ Trung ương


11


Hội Nông dân Việt Nam.
* Người vay phải có đủ các điều kiện sau đây để được vay vốn Quỹ HTND:
+ Có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi Quỹ cho vay vốn.
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, hiệu quả;
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự của chủ hộ, chủ dự án; được các cấp Hội có thẩm quyền phê duyệt.
* Vốn vay phải được người vay triển khai trong các hoạt động phát triển
sản xuất, cụ thể:
+ Sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.
+ Phát triển ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp.
+ Chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối.
+ Kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, thủy
sản, diêm nghiệp, ngành nghề và đời sống nông dân.
* Dự án vay vốn:
Quỹ HTND cho vay theo các dự án, gồm hai hình thức là: dự án nhóm các
hộ hội viên nông dân và dự án của các tổ hợp tác, hợp tác xã. Đặc biệt, các dự án
vay vốn Quỹ HTND đều được tín chấp bằng uy tín của Hội Nông dân cấp xã,
chứ không sử dụng bất kì tài sản thế chấp nào.
Quỹ HTND áp dụng 02 loại cho vay với các dự án:
+ Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn đến 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ trên 12 đến 60 tháng.
Thời hạn cho vay được căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay; chu kỳ sản

xuất, kinh doanh; khả năng tài chính của người vay; nguồn vốn của Quỹ HTND.
* Dự án Nhóm hộ là tổng các phương án sản xuất kinh doanh của các hộ
hội viên có nhu cầu vay vốn, thuộc đối tượng được vay vốn Quỹ HTND như đã
nêu ở trên, được xây dựng theo mẫu như sau:

12


×